PDA

View Full Version : Phân tích tính và tượng của từng đơn quái



1268
14-09-11, 15:48
Thấy bài này viết hay, phân tích rễ hiểu đối với từng đơn quái tặng những người mới học Dịch đọc cho rễ nhớ:

Các quẻ đơn được cấu tạo bởi 03 (hào) vạch âm và dương chồng lên nhau, mà tượng của hào cũng chính là âm dương.
Hào dương tượng trưng cho dương: trời, vua, quân tử, đại nhân, cha, ông, số lẻ, vật dương tính, cứng, mạnh, động.
Hào âm tượng trưng cho âm: đất, người dân, tiểu nhân, mẹ, đàn bà, số chẵn, vật tính âm, mềm, yếu, tĩnh.
Quẻ được hình thành do ba lần biến đổi của khí âm dương mà ra, do đó tính và tượng của các quẻ cũng từ đó mà suy ra:

1. Quẻ Càn :1: : Sự sáng tạo

Quẻ Càn gồm có 3 hào Dương (3 vạch liền). Ba hào dương tượng trưng cho ba khúc cây được can (ghép) lại với nhau; Người ta can các thanh gỗ lại thành sàn (nhà) hay giàn (đậu, bầu) cứng chắc, lại có thể đi lại trên đó vẫn không gẫy đổ. Qua đó suy ra quẻ Càn có đức tính kiện (cứng, chắc), phát sinh triết lý “càn, kiện dã”. Do đó tính của nó là cứng mạnh động, tượng của nó là trời, vua, quân tử, đại nhân, cha, ông. Đây là 3 quẻ có liên quan đến lãnh tụ, người cha và trưởng nam. Quẻ Càn tượng trưng cho trời, cho nghị lực và sự bền bỉ. Càn thuộc đại Kim, hướng Tây Bắc, số 6.

2. Quẻ Khôn :8:: Sự tiếp nhận

Quẻ Khôn gồm 3 hào Âm (3 vạch đứt) là hình tượng lỗ tra hạt hay hố trồng cây, hoặc lỗ tròn; Đó là hình ảnh một khu đất, một thửa ruộng chứa đầy những lỗ, những hố đươc con người cho hạt hay cây giống vào. Từ những lỗ, hố đó cây cối mọc lên đem lại lương thực cho họ, họ khen nhũng lỗ, hố đó là khôn ngoan biết chiều theo ý người. Cho nên quẻ toàn âm được gọi là khôn. Khôn có đức quẻ là thuận, thuận theo ý người, rồi phát triển thành nghĩa triết học âm thuận theo dương. Do đó tính của nó là âm, mềm, yếu, tính; Tượng của nó là đất, người dân, tiểu nhân, mẹ, đàn bà. Quẻ Khôn liên quan đến người mẹ, trưởng nữ, hành Thổ, hướng Tây Nam, số 2. Quẻ Khôn tượng trưng cho sự bổ sung toàn vẹn cho quẻ Càn. Theo Kinh Dịch, Khôn phải được Càn hướng dẫn và kích hoạt mới có thể phát huy khả năng đến mức tối đa.

3. Quẻ Chấn :4:: Sự tăng trưởng

Quẻ Chấn gồm 2 hào Âm trên 1 hào Dương. Chấn là hình tượng cái trống đồng lật ngửa ra, hay cái cối giã gạo, đánh chống hay giã gạo đều gây ra tiếng động ầm ầm như sấm. Từ đó phát sinh ý nghĩa chiết học của Chấn là động, biến động không ngừng. Quẻ Chấn liên quan đến con trai cả. Chấn là sấm và cũng là biểu tượng của rồng, từ dưới sâu bay vút lên bầu trời bão tố. Vì vậy, hào Dương mạnh mẽ từ bên dưới đẩy vụt qua 2 hào Âm. Chấn thuộc hành Mộc, hướng Đông, số 3.

4. Quẻ Tốn :5:: Sự dịu dàng

Quẻ Tốn gồm 2 hào Dương trên 1 hào Âm (2 vạch liền trên 1 vạch đứt). Hình tượng của quẻ Tốn là những khúc cây ghép lại thành phên vách, phía dưới bị thủng nhiều lỗ (khuyết, mất, tiêu tốn). Phên vách có lỗ để gió lọt vào , tượng của quẻ Tốn là gió (phong), đức của quẻ Tốn là vào (nhập). Nghĩa triết học là nhập. Quẻ Tốn tượng trưng cho con gái cả và sự sâu sắc. Quẻ Tốn thuộc hành Mộc, màu nâu hoặc xanh lá cây, hướng Đông Nam, số 4.

5. Quẻ Cấn :7:: Núi

Theo nghĩa tiếng Việt Cấn có nghĩa là cấn cái, quẻ được hình dung như một khúc cây bị mắc (cấn) trên miệng hố. Đức của quẻ Cấn là chỉ, nghĩa là dừng lại, là cấn (không di chuyển được). Từ đó phát sinh nghĩa triết học Cấn = chỉ. Quẻ Cấn là quẻ Sơn có tượng là núi (hình tượng dừng lại, không xe dịch). Quẻ Cấn tượng trưng cho sự tĩnh lặng, cho sự chờ đợi và cho tình trạng cô đơn. Quẻ Cấn gồm 1 hào Dương trên 2 hào Âm (1 vạch liền trên 2 vạch đứt). Quẻ Cấn tượng trưng cho con trai út, hành Thổ, hướng Đông Bắc, số 8.

6. Quẻ Khảm :6:: Sâu thẳm

Ta có thể hình dung hào dương ở giữa hai hào âm như chiếc thuyền được khảm (đưa qua sông) hoặc là vật được khảm vào. Đức của quẻ Khảm là hãm (trũng, lún), hào dương bị hãm vào giữa hầm hố giống như bị đưa vào chốn nguy hiểm, từ đó phát sinh ý nghĩa triết học của quẻ Khảm là hãm (hiểm). Gồm 1 hào Dương ở giữa 2 hào Âm (1 vạch liền ở giữa 2 vạch đứt). Khảm tượng trưng cho con trai giữa, hành Thủy, hướng Bắc, số 1. Khảm chỉ sự khó nhọc, gian khổ. Quẻ này không được xem là quẻ của sự vui vẻ, hạnh phúc.

7. Quẻ Đoài :2:: Niềm vui

Quẻ có hình tượng ao đầm, nơi mọi người thường tụ họp ở đó để nấu ăn, giặt rửa, hội hè, bơi chãi nên không khí rất vui, do đó đức của quẻ Đoài là vụ (duyệt). Quẻ Đoài gồm 1 hào Âm trên 2 hào Dương (1 vạch đứt trên 2 vạch liền). Quẻ Đoài tượng trưng cho niềm vui, hạnh phúc, con gái út. Đoài cũng có nghĩa là ao, hồ và là miệng cười. Đoài chỉ vẻ ngoài yếu đuối, nhưng bên trong rất bướng bỉnh. Đoài thuộc hành Kim, hướng Tây, số 7.

8. Quẻ Ly :3:: Sự bám giữ

Quẻ Ly gồm 1 hào Âm ở giữa 2 hào Dương (1 vạch đứt ở giữa 2 vạch liền). Hào dương tựa như hai khúc cây chà xát vào nhau tạo ra lửa. Lửa phải dựa vào vật khác mới phát sinh nên đức của nó là lệ (lệ thuộc, dựa vào). Quẻ Ly thuộc hành Hỏa, tượng trưng cho người con gái giữa. Ly cũng là mặt trời, sự sáng rực, sét, nóng và khô. Quẻ Ly hàm ý kiên cường, bên ngoài trông bất khuất, nhưng yếu đuối và trống rỗng bên trong. Quẻ Ly thuộc hướng Nam, số 9.

Thân.