PDA

View Full Version : Sinh giờ Thân hay Hợi ?



VULONG
02-10-11, 06:42
Sinh giờ Thân hay Hợi ?

LamPhong đã viết trong chủ đề “Tổng kết các case đoán“ trong mục Tử Vi bên trang web tuvilyso.org):

“Case 1:
- Chủ thớt: Thienkyquy
- Đề: Đây là số của người cầm tù vợ trong nhà vì tính ghen và tính chiếm hữu, khi vợ trốn về nhà mẹ ở miền Tây, đã rượt theo và bắn 5 phát vào ngực và đầu ngày 13 tháng 9 năm 1947 lúc 9:30 sáng. Sau đó bắn vào đầu mình tự sát lúc 9:30 sáng và đến chiều lúc 16:03 thì chết. Nam sinh năm tháng ngày giờ Âm Lịch Bính Ngọ (1906) ngày 26 tháng 9 giơ gì???? (lá số lập từ giấy khai sinh). Chúng ta thử tìm xem có thể tìm đúng giờ sinh này không?

Kết quả: Giờ Hợi“

Và đây là chủ đề “Chồng giết vợ“ của ThienPhucThienQuan (cũng trong mục Tử Vi bên tuvilysso.org):

“Hồ sơ Chồng giết Vợ xong rồi tự sát quả thật lý thú vì tôi truy cập thêm tin tức và biết ngày giờ tháng năm sinh của người vợ. Lập lá số thấy rùng mình vì lá số của người vợ quá trùng khớp với lá số chồng, càng xác định chồng sinh giờ Thân.

Tôi sẽ trình làng sự luận giải dùng phép Lưu Cung và Thái Tuế Nhập Quái để cho thấy biến cố dữ dội xãy ra không phải là vô cớ, nhất là sự trùng cung và sự truyền tinh thể hiện quá sắc nét qua cặp hồ sơ hi hữu này.

Vợ người Mỹ, sinh ngày 16 tháng 11 DL, 1912, giờ Mão
Chồng nguời Mỹ, sinh ngày 12 tháng 11 DL, 1906, giờ Thân

Lá số vợ: http://www.lyso.vn/d...47/Vobigiet.jpg

Trích:
American homicide victim who was shot five times in the head and chest by her jealous husband at her mom's home where she had taken refuge on 9/13/1947, 9:30 PST, Los Angeles, CA. The husband then turned the gun on himself; he died later that day.

Born on 16 November 1912 at 05:30 (= 05:30 AM )
Sửa bởi ThienPhucThienQuan: 14/09/2011 - 07:40 AM“

Vậy thì trong 2 giờ, Hợi và Thân thì giờ nào đúng?

Theo phương pháp tính điểm hạn của tôi thì sơ đồ tính điểm hạn của năm Đinh Hợi (1947) theo giờ Hợi như sau:

http://farm7.static.flickr.com/6011/6201903082_0eb52a3b35_z.jpg (http://www.flickr.com/photos/64592075@N04/6201903082/)

Ngày 13/9/1947, đó là năm Đinh Hợi thuộc đại vận Quý Mão và tiểu vận Mậu Thìn.
1 - Ta thấy Thân vượng mà Thực Thương Thủy nhiều (có 2 Hợi được lệnh), vì vậy dụng thần đầu tiên phải là Tài tinh Mộc tàng trong Hợi trụ tháng.
2 – Ta thấy Nhâm đại vận hợp với 2 Đinh và Dần đại vận hợp với 3 Hợi đều không hóa (vì lực hợp của Ngọ trụ năm với Dần đại vận cũng như lực xung của Thân trụ ngày với Dần đại vận nhỏ hơn lực hợp của 3 Hợi với Dần).
3 - Dụng thần Giáp tàng trong Hợi trụ tháng hợp với tuế vận có 1đh, và nó vượng ở lưu niên có -1đh.
4 - Nhật can Canh nhược ở lưu niên có 0đh.
5 – Nhâm đại vận vượng ở lưu niên có -0,5đh và khắc 2 Đinh, vì vậy mỗi lực khắc có 1,4.1/2.1/2 đh = 0,35đh.
3 Hợi trong tổ hợp không hóa nên chúng tự hình với nhau như bình thường. Hợi trụ tháng và Hợi trụ giờ tự hình Hợi thái tuế, mỗi lực có 1đh. Do vậy Hợi trụ tháng tự hình Hợi trụ giờ có 0,5.1/2 đh = 0,25đh (vì cách 1 ngôi).
6 - Đất mái nhà ở trụ giờ và lưu niên có Đinh thất lệnh (với Đinh trong Tứ Trụ) và nhược ở tuế vận nên không khắc được nước mưa ở trụ năm.

Tổng điểm hạn chỉ có 2,45đh. Nếu không xét đến các yếu tố tác động từ bên ngoài thì với số điểm này không thể gây ra bất kỳ một tai họa nào cả. Và với sơ đồ trên thì tôi không thể “BÓI“ ra được 1 giả thiết nào để cho số điểm hạn tăng thêm.

Còn theo giờ Thân thì sơ đồ tính điểm hạn của năm Đinh Hợi như sau:

http://farm7.static.flickr.com/6132/6201393269_1ef7c193b4_z.jpg (http://www.flickr.com/photos/64592075@N04/6201393269/)

Theo giờ Thân thì tai họa xẩy ra ở tiểu vận Ất Sửu.
1 - Ta thấy Thân vượng mà Kiêu Ấn và Thực Thương ít, vì vậy dụng thần đầu tiên phải là Quan Sát Đinh tàng trong Ngọ trụ năm.
2 - Nếu không phải tính lại điểm vượng trong vùng tâm thì Dần đại vận hợp với Hợi trụ tháng và Hợi lưu niên hóa Mộc có -0,75đh. Nhâm đại vận hợp với Đinh lưu niên hóa Mộc có -0,5đh.
3 - Dụng thần Đinh nhược ở lưu niên có 0đh.
4 - Nhật can Canh nhược ở lưu niên có 0đh.

Tổng điểm hạn là -1,25đh. Số điểm này càng không thể gây ra bất kỳ 1 tai họa nào cả (nếu không tính đến các tác động ở bên ngoài).

Nếu chúng ta đưa ra giả thiết là phải tính lại điểm vượng trong vùng tâm thì sau khi tính lại, ta thấy chỉ có Thực Thương (Thủy) mất 3đv còn điểm của Tài Mộc tăng từ 1,6đv thành 4,6đv. Số điểm này không làm cho Thân và dụng thần thay đổi.

Đến đây nếu ta đưa tiếp ra giả thiết là phải tính thêm điểm vượng ở tuế vận thì Mộc có 4,6đv được thêm (9 + 2.6).1/3 đv = 7đv; 2.10đv của Hợi thái tuế; 9đv của Nhâm đại vận và 2.4,1đv của Đinh lưu niên, vì vậy Mộc có tới 48,8đv. Theo như bình thường thì sau khi tính thêm điểm vượng ở tuế vận, điểm hạn của ngũ hành không thay đổi. Nhưng nếu như vậy thì hành Mộc vẫn có điểm hạn âm thì tổng điểm hạn vẫn là số âm nên cũng không thể chấp nhận được.

Do vậy để phù hợp với thực tế của ví dụ này chúng ta phải “BÓI“ ra giả thiết :

“2/ - Nếu tất cả các can chi của tuế vận hóa cục có cùng hành mà có hóa cục liên kết giữa Tứ Trụ với tuế vận thì phải tính thêm điểm vượng ở tuế vận, và nếu sau khi tính thêm điểm vượng ở tuế vận mà Thân mới bị thay đổi thì dụng thần và điểm hạn của ngũ hành được xác định như bình thường“.

(Tôi đã sửa lại giả thiết số 2/ trong Bài 24 cho ngắn gọn và chính xác hơn).

Nếu sử dụng giả thiết này thì Thân sẽ là nhược mà Tài tinh Mộc là kỵ 1 nên dụng thần đầu tiên phải là Tỷ Kiếp/ Canh tàng trong Thân ở trụ ngày. Mộc là kỵ vượng và điểm kỵ vượng được tăng gấp đôi (vì nó lớn hơn hỷ dụng trên 20đv).
Bán hợp Mộc có 0,75đh. Lục hợp Mộc có 0,5đh. Các can chi Nhâm, Đinh, Dần và Hợi ở tuế vận, mỗi can chi có 2.0,5đh kỵ vượng.
Dụng thần Canh và Nhật can Canh đều nhược ở lưu niên nên đều có 0đh.
Tổng điểm hạn là 5,25đh. Số điểm này mới có thể chấp nhận được.

Từ ví dụ này tôi mới đưa ra giả thiết số 2/ này, vì vậy nó chưa có gì là chắc chắn cả, cần phải có nhiều ví dụ tương tự để kiểm tra. Nhưng về lý thì giả thiết này có thể đúng vì theo Tử Bình, Mộc của Tứ Trụ này là Tài mà Tài đại diện cho Tiền, Vợ và Cha. Mà rõ ràng tai họa này gây ra bởi số điểm hạn toàn là của hành Mộc và thực tế đúng là ông ta chết vì gen tuông vợ. Do vậy Tài gây ra tai họa ở đây không phải Tiền hay Cha mà chính là liên quan tới Vợ của ông ta.

Nếu như không tính đến các điểm hạn do bên ngoài gây ra thì dĩ nhiên sinh giờ Thân mới có thể giải thích được tai họa này.

khangthiet
02-10-11, 10:24
Tử vi có chiêu mới tính điểm hạn trong nhà suy ra giờ sinh một người sao cho chính xác, quả là hay thiệt, bạn có thể show lý thuyết cách tính này cho mọi người tham khảo không bạn.Cảm ơn nhiều

VULONG
02-10-11, 14:24
Tử vi có chiêu mới tính điểm hạn trong nhà suy ra giờ sinh một người sao cho chính xác, quả là hay thiệt, bạn có thể show lý thuyết cách tính này cho mọi người tham khảo không bạn.Cảm ơn nhiều

Tử Vi thì tôi không biết gì cả, ở đây tôi chỉ dùng Tử Bình để dự đoán. Lý thuyết này tôi đã in thành sách với tên gọi là "Giải Mã Tứ Trụ". Mục đích muốn phổ biến cách dự đoán này tới mọi người trên thế giới. Hiện giờ tôi đã trình bầy gần hết phần lý thuyết của cuốn sách này ở mục Tử Bình-Bát Tự bên "Diễn Đàn Lý Học Đông Phương". Bạn cứ vào Google tra "Tử Bình-Bát Tự" là ra ngay chủ đề "Lớp học Tứ Trụ sơ cấp, trung cấp... và cao cấp tự do cho tất cả mọi người".

Thân chào.

khangthiet
02-10-11, 21:07
Tử Vi thì tôi không biết gì cả, ở đây tôi chỉ dùng Tử Bình để dự đoán. Lý thuyết này tôi đã in thành sách với tên gọi là "Giải Mã Tứ Trụ". Mục đích muốn phổ biến cách dự đoán này tới mọi người trên thế giới. Hiện giờ tôi đã trình bầy gần hết phần lý thuyết của cuốn sách này ở mục Tử Bình-Bát Tự bên "Diễn Đàn Lý Học Đông Phương". Bạn cứ vào Google tra "Tử Bình-Bát Tự" là ra ngay chủ đề "Lớp học Tứ Trụ sơ cấp, trung cấp... và cao cấp tự do cho tất cả mọi người".

Thân chào.

Thanks a, tôi chỉ cần tài liệu nghiên cứu chơi thôi, chứ chuyên ngành của tôi là Phong Thủy, Dịch lý, Nhân Tường Học, và Phật Học, với một số pháp môn khác nửa. Còn tử bình chỉ nghiên cứu thêm thôi, đâu gì khó khăn đâu, tài liệu nhiều mà. Dẫu sao cũng rất cảm ơn a đã chia sẽ thông tin

VinhL
03-10-11, 12:53
Chào bác VuLong,
Hôm này ghế vào mục Tử Bình xin nhờ bác giải thích cái nguyên lý Chi tàng Can của Tử Bình vì gần đây đọc sách Phong Thủy Cổ Thư có nói thế này:

Ngũ Mậu Dương:
Càn Hợi Nhâm, Cấn Dần Giáp, Tốn Tỵ Bính, Khôn Thân Canh

Ngũ Kỷ Âm:
Tý Quý Sửu, Mão Ất Thìn, Ngọ Đinh Mùi, Dậu Tân Tuất.

Thành thật cám ơn bác