PDA

View Full Version : Phong thủy năm NHÂM THÌN



BINHNGUYENQUAN
10-01-12, 20:25
Cũng như bài “PHONG THỦY NĂM TÂN MÃO”, bài “PHONG THỦY NĂM NHÂM THÌN 2012” này sẽ chỉ được đăng trong trang web “HUYỀN KHÔNG LÝ SỐ” và “PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG HỌC” mà thôi.
chúc các thành viên gia đình HUYỀN KHÔNG LÝ SỐ 1 năm mới luôn được dồi dào sức khỏe, mọi sự may mắn, và trang web ngày càng nhộn nhịp, đông vui.

Thân mến
BNQ


PHONG THỦY NĂM NHÂM THÌN (2012)


Năm NHÂM THÌN, với Thiên Can NHÂM thuộc hành Thủy, còn Địa Chi Thìn thuộc hành Thổ, tức là Địa Chi khắc Thiên Can (vì Thổ khắc Thủy), nên vẫn là 1 năm có nhiều khó khăn, cũng như những biến động hoặc thay đổi về chính trị và xã hội vẫn tiếp tục diễn ra. Riêng tại Hoa Kỳ, năm 2012 là năm bầu cử Tổng thống, nên sẽ bất lợi cho ông Obama là TT đương nhiệm. Cho nên khả năng tái đắc cử của ông là rất thấp, trừ khi trong chính phủ của ông có nhiều thay đổi cả về chính sách và nhân sự, nhất là ông cần phải loại bỏ Phó TT Joe Biden và thay thế bằng 1 nhân vật khác thì mới có hy vọng tái đắc cử được.
Về phương diện kinh tế, vì Thiên Can NHÂM thuộc hành Thủy, nên sẽ làm tiêu hao Kim (vì Kim sinh Thủy), mà Kim chủ về tiền bạc, nên sẽ là 1 năm kinh tế gặp nhiều khó khăn. Tuy Địa Chi THÌN thuộc hành Thổ, có thể sinh cho Kim, nhưng vì trong THÌN cũng tàng chứa Thủy, nên còn được gọi là “Bể chứa Thủy”, hơn nữa NHÂM THÌN nạp âm lại là “Trường lưu Thủy” (Nước chảy thành dòng lớn), nên là năm Thủy vượng. Do đó, tuy trong khoảng đầu và giữa năm kinh tế có thể tiến triển, nhưng sau đó sẽ dần dần suy thoái.
Về khí hậu thì năm nay sẽ là 1 năm có nhiều mưa to, gió lớn, cũng như lũ lụt, động đất, gây nhiều thiệt hại về nhà cửa, tài sản cũng như sinh mạng. Từ cuối Đông năm trước đến giữa Xuân (tức khoảng giữa tháng 2 ÂM LỊCH) khí hậu ấm áp, khiến cho cây cỏ được tươi tốt sớm. Từ giữa Xuân đến đầu Hạ (khoảng giữa tháng 4 ÂM LỊCH) khí hậu trở lạnh hơn bình thường. Trong mùa Hạ trời mưa nhiều, khí hậu cũng mát lạnh hơn bình thường. Từ cuối Hạ đến giữa Thu (khoảng giữa tháng 8 ÂM LỊCH) trời bị mưa, gió nhiều, nhưng khí hậu lúc đó cũng nóng hẳn lên. Từ giữa Thu đến khoảng đầu Đông (khoảng giữa tháng 10 ÂM LỊCH) khí hậu ấm áp, khiến cho cây cỏ vẫn còn tươi tốt. Trong mùa Đông khí hậu hàn lạnh, gió lớn rất nhiều.
Về bệnh tật thì trong năm NHÂM THÌN mọi người hay mắc phải những bệnh về đường ruột, bao tử, suy cơ bắp, thai sản, chóng mặt, hoa mắt, cũng như những bệnh cảm mạo do khí hậu ẩm ướt, nóng, lạnh bất thường gây ra có thể làm phát sinh ra những bệnh dịch lớn.
Ngoài những yếu tố chung ở trên, do ảnh hưởng của Thiên Can và Địa Chi, cũng như nạp âm của năm là “TRƯỜNG LƯU THỦY”, còn phải để ý đến phương vị của Phi tinh, Thái Tuế, Tuế Phá và Tam Sát, là những yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của từng căn nhà như sau;
1/ PHƯƠNG VỊ CỦA PHI TINH: là vị trí của 9 sao (hay 9 số), di chuyển theo từng năm trên Lạc thư (bao gồm trung cung và 8 hướng). Vào năm NHÂM THÌN, mỗi sao sẽ đóng tại 1 khu vực như hình dưới.


http://d.f8.photo.zdn.vn/upload/original/2012/01/10/19/39/13261991461036874627_574_0.jpg (http://me.zing.vn/apps/photo?params=/dt/vanhoaibee/apps/photo/album/photo-detail/id/1326433427)

Đối với nhà cửa, đồ hình trên biểu thị 8 khu vực chung quanh nhà, còn trung cung là phần chính giữa (hay tâm) của căn nhà. Trong đồ hình đó, những số màu xanh có đặc tính chung là TỐT, những số màu đen có đặc tính chung là XẤU, còn những số màu đỏ là RẤT XẤU. Khi mỗi số đến từng khu vực thì tùy theo tính chất tốt, xấu của chúng mà sẽ gây ra ảnh hưởng nhất định cho khu vực đó của căn nhà. Tuy nhiên, trọng tâm của bài viết này là giải đoán những trường hợp hướng nhà và cửa ra vào gặp Cửu tinh, và chỉ đúng với những nhà phía trước trống, thoáng, cũng như có cửa ra, vào ở phía trước (nhất là nếu nằm ngay chính giữa mặt tiền nhà). Đối với những nhà phía trước không có cửa, mà cửa ra vào lại nằm ở những khu vực khác, hoặc những nhà phía trước bị nhà cửa, cây lớn che chắn, hoặc hướng nhà không nằm trong phạm vi đã liệt kê thì đều là những trường hợp ngoại lệ, nên vận khí sẽ đổi khác.
Một điều nữa là có 1 số nhà tuy phía trước có cửa, và cửa cũng cùng với hướng nhà, nhưng do mặt tiền quá lớn, hay vì hướng nhà là thuộc phần đầu hay phần cuối của 1 hướng, nên cửa trước sẽ thuộc về 1 hướng khác, chứ không nằm trong cùng 1 khu vực với hướng nhà nữa. Trường hợp này vận khí của căn nhà cũng khác, và các bạn cần lưu ý đến điểm này.
Ngoài ra, khi nói “DỌN VÀO Ở TRƯỚC NĂM 2004” là chỉ giới hạn trong khoảng thời gian từ đầu năm 1984 đến cuối năm 2003 mà thôi, cũng như từ năm 2004 đến nay đã không có tu sửa gì lớn đối với căn nhà. Còn với những nhà dọn vào ở trước đó nữa thì vận khí cũng khác, chứ không đúng với những dự đoán trong bài này.

BINHNGUYENQUAN
10-01-12, 20:33
Sao NHẤT BẠCH (số 1) – đến phía NAM (từ 157 độ 6 – 202 độ 5):
Là cát tinh, chủ về công danh, khoa bảng, học vấn, những chuyện vui vẻ, có hỷ sự như hôn nhân, xum họp, thành công trong mọi việc… Tuy nhiên, không phải tất cả mọi nhà hướng NAM năm nay đều phát khoa bảng, hoặc được thăng quan, tiến chức, mà cần phân biệt những trường hợp tốt, xấu như sau:
* DỌN VÀO Ở TRƯỚC NĂM 2004:
a/ Những nhà hướng BÍNH (từ 162 – 168 độ): tuy năm nay bớt bị nóng nảy, bực bội hơn năm trước, nhưng lại bị hao tốn tiền bạc lớn, công việc làm ăn bị thất bại hoặc bế tắc, nhất là trong các tháng 6, 7 và 9 âm lịch.
b/ Những nhà hướng NGỌ (từ 177 – 183 độ) và ĐINH (từ 192 – 198 độ): bị hao tán tiền của rất nhiều, công việc làm ăn thất bại, nhất là trong các tháng 6, 7 và 9 âm lịch.
* DỌN VÀO Ở SAU NĂM 2004:
a/ Những nhà hướng BÍNH: tương tự như những nhà hướng BÍNH dọn vào ở trước năm 2004 ở trên.
b/ Những nhà hướng NGỌ - ĐINH: phát khoa bảng, được thăng quan tiến chức, có thanh danh, uy tín tốt, nhưng dễ bị hao tiền về những việc hiếu hỷ. Các tháng 1, 2, 8, 10 và 11 âm lịch tăng tài lộc, địa vị, các tháng 3, 4, 6, 9 và 12 âm lịch bị hao tài vì hỷ sự.
Tất cả các nhà hướng NAM đều dễ mắc bệnh trong các tháng 5 và 8 âm lịch.
Với những nhà thuộc các hướng khác, nhưng năm nay, khu vực phía NAM của căn nhà có sao Nhất Bạch đến thì chỉ những nhà trong trạch vận có các Hướng tinh 1, 4, 6, hay các cặp số 1 – 4, 1 – 6 tại phía NAM mới có thể đặt fountain, bồn nước phun sương, hồ cá, 6 đồng tiền cổ… để làm tăng sự thuận lợi, may mắn về khoa bảng, tài lộc, uy tín hay sự nghiệp mà thôi.
Còn những nhà có các Hướng tinh khác tới phía NAM vẫn cần phải giữ nơi đó cho yên tĩnh, chứ không thể đặt những vật khí Phong thủy hầu kích động sao Nhất Bạch, vì chẳng những đã không có kết quả gì tốt đẹp, mà nhiều khi còn đem đến những hậu quả tai hại.
Với những người có cửa phòng ngủ, bếp, phòng tắm, cầu thang ở phía NAM căn nhà (hay phòng), thì cần phải phối hợp với Phi tinh của trạch vận để xem nó tốt hay xấu, rồi mới có thể dùng cách kích động, hoặc hóa giải cho thích hợp.

BINHNGUYENQUAN
10-01-12, 20:36
Sao NHỊ HẮC (số 2) – đến phía BẮC (từ 337 độ 6 – 22 độ 5):

Chủ đem đến nhiều bệnh tật, nếu nặng có thể làm chết người, nên thường được gọi là sao Bệnh phù. Hơn nữa, Nhị Hắc vốn còn là âm tinh, và thuộc Tiên thiên Hỏa, cho nên tùy trường hợp riêng biệt của mỗi căn nhà mà còn có thể gây ra tai họa xung đột, tranh chấp, nóng nảy. Do đó, cần treo windchime (chuông gió), hay đặt những đồ vật bằng kim loại gần cửa trước mà hóa giải. Tuy nhiên, cũng cần phân biệt những trường hợp tốt, xấu như sau:
* DỌN VÀO Ở TRƯỚC NĂM 2004:
a/ Những nhà hướng NHÂM (từ 342 – 348 độ): tăng thêm thu nhập, công việc làm ăn thuận lợi, tiến triển, nhất là trong các tháng 2, 3, 9 và 12 âm lịch. Các tháng 4, 8 có xung đột, tai tiếng.
b/ Những nhà hướng TÝ (từ 357 – 03 độ) và QUÝ (từ 12 – 18 độ): những nhà này tuy gần đây không tốt, làm ăn thất bại, nhưng năm nay sẽ có thêm thu nhập (so với năm ngoái), nhất là trong các tháng 3, 9 và 12 âm lịch. Tuy nhiên, các tháng 2, 4, 7, 8, 9 và 11 âm lịch lại dễ bị hao tiền lớn, xung đột, bệnh hoạn, hoặc gia chủ mắc tai họa. Tháng 5 âm lịch dễ bị trộm cướp hoặc tranh chấp.
* DỌN VÀO Ở SAU NĂM 2004:
a/ Những nhà hướng NHÂM: cũng tương tự như trường hợp (a) ở trên.
b/ Những nhà hướng TÝ – QUÝ: thì sẽ bị hao tài lớn, nhất là trong các tháng 3, 4, 5, 6, 9 và 12 âm lịch. Tháng 8 âm lịch có xung đột lớn.
Tất cả những nhà hướng BẮC đều dễ mắc bệnh tật, đau yếu thường xuyên trong năm, nhưng nặng nhất là các tháng 6 và 9 âm lịch.
Với những nhà thuộc các hướng khác, nhưng năm nay, khu vực phía BẮC của căn nhà có sao Nhị Hắc tới thì chỉ cần giữ cho nơi đó yên tĩnh, tránh làm động, hay ngủ, nghỉ, làm việc nhiều tại nơi đó.
Với những người có cửa phòng ngủ, bếp, cầu thang, phòng tắm tại khu vực phía BẮC của căn nhà (hay phòng ngủ) thì cũng cần treo chuông gió (windchime) bằng kim loại nơi cửa phòng, hay 5 đồng tiền cổ, hoặc nên dọn sang phòng khác (nếu là người già cả hay sức khỏe yếu kém). Ngoài ra, cũng cần phối hợp với trạch vận của căn nhà mà gia, giảm cách hóa giải cho có hiệu quả hơn.

BINHNGUYENQUAN
10-01-12, 21:17
Sao TAM BÍCH (số 3) – đến phía TÂY NAM (từ 202 độ 6 – 247 độ 5):

Biểu hiện cho sự hung hăng, hiếu chiến, thích tranh đấu, nên đi tới đâu cũng thường gây ra xung đột, cãi vã, kiện tụng, mất mát tiền của. Tuy nhiên, đối với những nhà hướng TÂY NAM thì còn phải chia ra những trường hợp tốt, xấu như sau:
* DỌN VÀO Ở TRƯỚC NĂM 2004:
a/ Những nhà hướng MÙI (từ 207 – 213 độ): tài lộc hao tổn, công việc làm ăn thất bại, lại còn dễ bị xung đột, tranh chấp, trộm cướp, tai nạn về xe cộ, chân tay bị tổn thương, nhất là trong các tháng 1, 3, 5, 6, 8, 9, 10 và 13 âm lịch.
b/ Những nhà hướng KHÔN (từ 222 – 228 độ) và THÂN (từ 237 – 243 độ): tài lộc hao tán nhiều, công việc làm ăn gặp nhiều khó khăn, dễ bị tiểu nhân sinh sự, lừa đảo. Các tháng 3, 8, 9 và 12 âm lịch hao tài nặng, các tháng 1, 10 có thị phi, tranh chấp, xung đột lớn.
* DỌN VÀO Ở SAU NĂM 2004:
a/ Những nhà hướng MÙI: tài lộc tăng tiến, công việc làm ăn thuận lợi, nhất là trong các tháng 3, 4 và 12 âm lịch. Các tháng 1, 9, 10 có xung đột, tranh chấp.
b/ Những nhà hướng KHÔN – THÂN: có xung đột, tranh chấp lớn, dẫn đến kiện cáo, tù tội, cả năm không lúc nào yên, nhất là trong các tháng 1, 3, 9, 10 và 12 âm lịch. Công việc và tài lộc suy thoái nặng, nữ gia chủ dễ mắc bệnh tật hay gặp nhiều tai họa.
Tất cả các nhà hướng TÂY NAM đều dễ mắc bệnh trong các tháng 1, 7 và 10 âm lịch.
Với những nhà không thuộc hướng TÂY NAM thì khu vực đó chỉ cần giữ cho yên tĩnh là có thể tránh được tai họa. Nếu những nơi đó là cửa phòng, cầu thang, bếp, phòng tắm… thì còn phải tùy thuộc vào phi tinh của trạch vận tại đó như thế nào mà kích động, hoặc dùng phương thức hóa giải cho bớt tai họa.

BINHNGUYENQUAN
10-01-12, 21:36
Sao TỨ LỤC (Số 4) – đến phía ĐÔNG (từ 67 độ 6 – 112 độ 5):

Là sao Văn Khúc, chủ về văn chương, thi cử, học vấn, danh tiếng. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi nhà hướng ĐÔNG năm nay đều có thể thăng tiến công danh, sự nghiệp, mà vẫn tùy theo sự phối hợp của nó với hướng nhà, hầu tạo thành những trường hợp tốt, xấu như sau:

* DỌN VÀO Ở TRƯỚC NĂM 2004:

a/ Những nhà hướng GIÁP (từ 72 – 78 độ): những nhà này tuy gần đây không tốt, làm ăn thất bại (ngoại trừ những nhà ở khu vực phía ĐÔNG BẮC có ngã 3, ngã 4, hay lối cho xe vào nhà thì lại tốt), nhưng năm nay sẽ có thêm thu nhập nhỏ. Tuy nhiên, lại thường mắc bệnh về gan, mật, bao tử hoặc tay, chân, gân, xương bị suy yếu, hoặc bị tai nạn xe cộ, nhất là trong các tháng 1, 2, 6, 7, 9,10 và 11 âm lịch.
b/ Những nhà hướng MÃO (từ 87 – 93 độ) và ẤT (từ 102 – 108 độ): bị hao tài nặng, công việc suy bại, lại còn dễ bị tranh chấp, xung đột, hoặc mắc tai nạn về xe cộ. Các tháng 3 và 12 âm lịch hao tài nặng, các tháng 6, 7 dễ mắc tai nạn xe cộ hoặc chân tay.
* DỌN VÀO Ở SAU NĂM 2004:
a/ Những nhà hướng GIÁP: công việc và tài lộc tương đối khá thuận lợi, nhất là trong các tháng 1, 2, 5, 10 và 11 âm lịch.
b/ Những nhà hướng MÃO – ẤT: công việc và tài lộc vẫn gặp nhiều khó khăn, lại hay mắc tai họa, bệnh tật nặng, có thể chết người, nhất là về gan, mật, bao tử, chân tay, tai nạn xe cộ, nhất là trong các tháng 1, 2, 4, 6, 7, 9, 10 và 11 âm lịch.
Tất cả các nhà hướng ĐÔNG đều dễ bị bệnh hoạn trong các tháng 2, 8 và 11 âm lịch.
Nếu nhà thuộc những hướng khác, nhưng phía ĐÔNG căn nhà có sao Tứ Lục đến thì trước hết phải xem trạch vận căn nhà tại khu vực đó có các Vận – Sơn – Hướng tinh 1, 4 hay không? Nếu có mới nên đặt những vật cao, nhọn (như tháp Văn Xương, cột cờ…) để làm tăng tiến sự học, danh tiếng. Nếu gặp những phi tinh khác thì tùy theo sự phối hợp của chúng với sao Tứ lục là tốt hay xấu mà kích hoạt, hay dùng những phương pháp hóa giải để giảm bớt tai họa.
Nếu những nơi đó là cửa phòng, bếp, phòng tắm, cầu thang…thì cũng phải phối hợp với Phi tinh của trạch vận mới có thể biết nên phát huy sao Tứ lục, hay cần phải hóa giải nó.
- Sao NGŨ HOÀNG (số 5) – đến phía ĐÔNG NAM (từ 112 độ 6 – 157 độ 5):
Là sát khí độc hại nhất trong năm, đi đến đâu cũng đều mang tai họa tới đó. Nó vừa chủ về bệnh tật, chết chóc, tai nạn, vừa làm hao tán tiền của, mất việc, dễ bị bắt bớ, giam cầm, hay dính líu đến chính quyền, pháp luật. Nhất là năm nay khu vực này lại còn có sao Thái Tuế chiếu đến (sẽ được nói thêm về Thái Tuế ở phần sau). Cho nên, đối với nhà cửa thì khu vực đó cần phải giữ cho yên tĩnh, tránh đập phá, tu sửa, động thổ, chặt cây…
Đối với những nhà hướng ĐÔNG NAM, lại có cửa tại khu vực đó thì chẳng những là tránh làm những việc ở trên, mà còn nên dùng những cửa khác để ra, vào. Nếu bất đắc dĩ phải dùng thì nên treo windchime (chuông gió) 6 ống rỗng, làm toàn bằng kim loại, hay đặt kỳ lân đồng, tiền Ngũ đế nơi cửa mà hóa giải bớt tai họa. Tuy nhiên, vẫn cần phân biệt những trường hợp như sau:
* DỌN VÀO Ở TRƯỚC NĂM 2004:
a/ Những nhà hướng THÌN (từ 117 – 123 độ): tài lộc hao tổn nhiều, công việc bị bế tắc, cũng như sẽ mắc tai họa, phạm pháp, hình ngục, những bệnh về khí huyết, tim mạch có thể chết người, nhất là trong những tháng 2, 3, 5, 7, 8, 9, 11 và 12 âm lịch.
b/ Những nhà hướng TỐN (từ 132 – 138 độ) và TỴ (từ 147 – 153 độ): thì tài lộc và công việc hoàn toàn bị bế tắc, lại dễ mắc bệnh hoạn nặng, nhất là về khí huyết, trong nhà sẽ có người chết, nhất là trong các tháng 3, 5, 7, 8, 9 và 12 âm lịch.
* DỌN VÀO Ở SAU NĂM 2004:
a/ Những nhà hướng THÌN: thì tài lộc và công việc đều gặp nhiều khó khăn, tiểu nhân mưu hại, lại dễ bị những bệnh về đầu, thần kinh, khí huyết, nhất là trong các tháng 3, 5, 7, 8, 9 và 12 âm lịch.
b/ Những nhà hướng TỐN – TỴ: thì tài lộc và công việc tuy gặp khó khăn, nhưng vẫn ổn định, và vượt qua được mọi trở ngại. Các tháng 2, 3, 5, 6, 11 và 12 âm lịch đều tốt cho tài lộc.
Tất cả những nhà hướng ĐÔNG NAM năm nay đều dễ bị bệnh hoạn, nhất là trong các tháng 3, 5, 9 và 12 âm lịch.
Với nhà thuộc các hướng khác, nhưng năm nay, khu vực phía ĐÔNG NAM căn nhà bị sao Ngũ Hoàng đến thì chỉ cần giữ nơi đó cho yên tĩnh, không tu sửa, sinh hoạt nhiều ở đó thì vô hại. Đối với những người có cửa phòng ngủ, hoặc có bếp, cầu thang, phòng tắm nằm tại phía ĐÔNG NAM căn nhà (hay phòng ngủ), thì tốt nhất là nên dời qua phòng khác cho đến hết năm (nhất là với những người đã lớn tuổi hoặc sức khỏe yếu kém). Đồng thời nên treo chuông gió (windchime), hay đặt kỳ lân đồng… tại những nơi đó, cũng như phối hợp với phi tinh của căn nhà để dùng phương pháp hóa giải thích hợp.
Riêng những người muốn xây dựng, hoặc mua nhà, mở tiệm trong năm 2012 thì nên tránh những nhà tọa - hướng ĐÔNG NAM, nếu không thì sau khi vào ở, tài lộc sẽ hao tán, kiệt quệ, công việc làm ăn sẽ thất bại, hoặc gây tai họa chết người (tùy theo tọa hay hướng nhà là thuộc phía ĐÔNG NAM).

BINHNGUYENQUAN
10-01-12, 21:51
Sao LỤC BẠCH (số 6) – nhập trung cung (khu vực giữa nhà):

Là cát tinh, chủ về danh chức, uy quyền, cũng như có dính dáng đến chính quyền, luật pháp. Nhưng vì năm nay Lục Bạch nhập trung cung, nên ảnh hưởng của nó không có gì đáng kể, ngoại trừ với những nhà mà trung cung có sẵn những cặp số sau:
- Cặp số 7 – 6: thì mức độ xung đột, tranh chấp hay bị trộm cướp sẽ tăng thêm, người trong nhà hay bị bệnh về gan, mật, gân cốt suy yếu, chân tay dễ bị thương tổn.
- Cặp 2 – 7 hay 9 – 7: thì dễ bị những bệnh về khí huyết, đầu mặt bị thương hay mắc bệnh.
- Cặp số 1 – 6 hay 1 – 4: thì dễ có cơ hội thăng quan tiến chức, thi đỗ, học giỏi…nhưng cần phối hợp thêm với hướng nhà để đoán.

Sao THẤT XÍCH (số 7) – đến phía TÂY BẮC (từ 292 độ 6 đến 337 độ 5):

Là tặc tinh, chủ côn đồ, trộm cướp, tiểu nhân quấy phá, rình rập, hãm hại. Nó đi đến đâu cũng chủ xung đột, chém giết, tù đày, hoặc mắc họa Đào hoa. Hơn nữa, Thất Xích là âm tinh, lại cũng là Hỏa Tiên thiên, cho nên còn chủ nóng nảy, bực bội, dễ gây ra hỏa hoạn, hoặc những bệnh về tim mạch và khí huyết. Cho nên nơi nó đến cần phải giữ cho yên tĩnh, tránh xử dụng, hoặc ngủ hay làm việc tại đó. Nếu muốn xử dụng thì cần sơn cửa màu đen hoặc trải thảm đen, treo thủy tinh cầu bằng pha-lê (crystal ball), đặt tê giác 2 sừng bằng thủy tinh… mà hóa giải. Tuy nhiên, cũng cần phân biệt ra những trường hợp như sau:

* DỌN VÀO TRƯỚC NĂM 2004:

a/ Những nhà hướng TUẤT (từ 297 – 303 độ): bị trộm cướp, hoặc có tranh chấp, xung đột lớn, tiểu nhân lừa đảo, gia đạo bất an, tài lộc hao tổn, công việc làm ăn bế tắc, thất bại, lại mắc bệnh về gan, mật, chân tay và gân xương, trong nhà có người chết, nhất là trong các tháng 1, 3, 4, 5, 7, 9 và 10 âm lịch.
b/ Những nhà hướng CÀN (từ 312 – 318 độ) và HỢI (từ 327 – 333 độ): bị hao tài lớn, công việc làm ăn gặp nhiều khó khăn, trở ngại, lại dễ bị những bệnh về tim mạch, hay bị tức giận, nóng nảy, bực bội, cũng như cần phải đề phòng hỏa hoạn, nhất là trong các tháng 1, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 12 âm lịch.

* DỌN VÀO SAU NĂM 2004:

a/ Những nhà hướng TUẤT: công việc làm ăn tương đối có tiến triển, được tăng thêm thu nhập, nhất là trong các tháng 5, 6, 8, và 9 âm lịch. Các tháng 1 và 10 tuy cũng có lợi về tài lộc, nhưng có thể bị tranh chấp, xung đột.
b/ Những nhà hướng CÀN – HỢI: bị hao tổn về tiền bạc, dễ mắc thị phi, tiểu nhân dèm pha, ganh ghét, nhất là trong các tháng 1, 6, 9 và 10 âm lịch. Tuy nhiên, do vận khí nhà tốt, nên công việc làm ăn vẫn thuận lợi, tài lộc vẫn khá chứ không túng thiếu. Các tháng 5, 7, 8 sẽ có thêm thu nhập.
Tất cả những nhà hướng TÂY BẮC đều dễ bị bệnh trong các tháng 2, 5 và 11 âm lịch.
Đối với những nhà thuộc các hướng khác, nhưng năm nay, khu vực phía TÂY BẮC căn nhà bị sao Thất Xích đến thì chỉ cần giữ nơi đó cho yên tĩnh, không tu sửa, sinh hoạt nhiều ở đó thì vô hại. Với những người có cửa phòng ngủ, hoặc có bếp, cầu thang, phòng tắm… nằm tại khu vực phía TÂY BẮC căn nhà (hoặc căn phòng) thì cũng cần kết hợp với phi tinh của trạch vận rồi mới áp dụng những cách hóa giải thích hợp.

BINHNGUYENQUAN
10-01-12, 22:06
Sao BÁT BẠCH (số 8) – đến phía TÂY (từ 247 độ 6 – 292 độ 5):

Vừa là cát tinh lẫn vượng tinh, chủ đem đến mọi sự thuận lợi, may mắn cho tài lộc, cũng như công danh, sự nghiệp. Tuy nhiên, không phải nhà nào thuộc hướng TÂY cũng đều được mọi sự tốt đẹp, mà vẫn phải phân chia thành những trường hợp tốt, xấu như sau:

* DỌN VÀO Ở TRƯỚC NĂM 2004:

a/ Những nhà hướng CANH (252 – 258 độ):
mọi sự đều bế tắc, gia cảnh suy bại, lại còn mắc nhiều tai họa lớn, bệnh tật hiểm nghèo, nhất là về tim, thận, bao tử, trong nhà có người chết, cả năm không có lúc nào yên.

b/ Những nhà hướng DẬU (267 - 273 độ) và TÂN (282 – 288 độ):

gặp nhiều tai họa, tài lộc hao tổn nhiều, không những thế lại còn mắc những chứng bệnh về tim mạch, bao tử, trong nhà có người chết, nhất là trong các tháng 2, 3, 5, 6, 11 và 12 âm lịch.

* DỌN VÀO Ở SAU NĂM 2004:

a/ Những nhà hướng CANH:
tài lộc và công việc đều suy thoái, lại hay mắc tai họa, bệnh tật về gân xương, bao tử, nhất là trong các tháng 3, 6, 7 và 12 âm lịch.

b/ Những nhà hướng DẬU – TÂN:
sẽ được tăng thêm thu nhập, công việc và tài lộc đều tiến triển thuận lợi, nhất là trong các tháng 2, 3, 5, 6, 11 và 12 âm lịch. Đây là 1 trong những năm thuận lợi nhất của những nhà này, vì vậy cần xử dụng cửa trước (nếu cửa nằm đúng vị trí), cũng như đặt hồ cá, fountain… tại phía trước để phát huy ảnh hưởng tốt của sao Bát bạch.
Tất cả những nhà hướng TÂY đều dễ bị bệnh trong các tháng 5 và 8 âm lịch.
Đối với những nhà không thuộc hướng TÂY, nhưng nếu trạch vận căn nhà ở khu vực này có Hướng tinh 8 mới có thể đặt hồ cá, fountain… mà thúc đẩy tài lộc, sự nghiệp. Với những nhà không có cách đó thì tốt hơn là để khu vực này yên tĩnh.
Với những người có cửa phòng ngủ, hoặc có bếp, cầu thang, phòng tắm nằm tại khu vực phía TÂY căn nhà (hoặc căn phòng) thì cũng cần kết hợp với phi tinh của trạch vận, rồi lúc đó mới có thể biết là nên kích động hay hóa giải sao Bát bạch.

- Sao CỬU TỬ (số 9) - đến phía ĐÔNG BẮC: (từ 22 độ 6 – 67 độ 5):

Là sao chủ về văn chương, danh tiếng, lại cũng vừa là Sinh khí của vận 8, nên còn chủ may mắn trong công việc và tài lộc. Tuy nhiên, đối với những nhà hướng ĐÔNG BẮC vẫn cần phân biệt những trường hợp tốt, xấu như sau:

* DỌN VÀO Ở TRƯỚC NĂM 2004:

a/ Những nhà hướng SỬU (từ 27 – 33 độ):
tài lộc suy thoái, công việc làm ăn thất bại, lại còn dễ bị họa Đào hoa, cũng như những bệnh về tim, mắt, nhất là trong các tháng 2, 5, 6, 9 và 11 âm lịch.
b/ Những nhà hướng CẤN (từ 42 – 48 độ) và DẦN (57 – 63 độ):
tài lộc hao tán lớn, công việc làm ăn thất bại, lại còn bị những bệnh về tim, thận, phổi, cũng như hay gặp những chuyện tức giận, xung đột, nhất là trong các tháng 2, 3, 5, 6, 7, 9, 11 và 12 âm lịch.

* DỌN VÀO Ở SAU NĂM 2004:

a/ Những nhà hướng SỬU:
tài lộc tăng tiến, công việc làm ăn phát đạt, thuận lợi, nhất là trong các tháng 1, 2, 6, 7, 9, 10 và 11 âm lịch.

b/ Những nhà hướng CẤN – DẦN:
tài lộc hao tán, công việc làm ăn lụn bại, lại còn dễ bị những bệnh về đầu, mắt và bao tử, nhất là trong các tháng 1, 2, 5, 6, 7, 9, 10 và 11 âm lịch.
Tất cả các nhà hướng ĐÔNG BẮC đều dễ mắc bệnh trong các tháng 4 và 7 âm lịch.
Đó là ảnh hưởng của các Phi tinh trong năm đối với nhà cửa. Ngoài ra, còn phải chú ý đến ảnh hưởng của các Thần sát, trong đó quan trọng nhất là Thái Tuế, Tuế Phá và Tam sát.

BINHNGUYENQUAN
10-01-12, 22:17
2/ THÁI TUẾ:

Năm nay, Thái Tuế đến phía ĐÔNG NAM, ở khu vực cung THÌN (trong khoảng từ 112 độ 6 – 127 độ 5), vì vậy không nên đập phá, tu sửa, động thổ, hay hoạt động náo nhiệt… tại khu vực đó, bất kể là nhà thuộc hướng nào đi nữa.
Đối với những nhà hướng THÌN thì năm nay bị cả Ngũ Hoàng và Thái Tuế đến phía trước, mà trạch vận của hầu hết những nhà này đều xấu, nên cần phải giữ nơi đó yên tĩnh, nếu không thì tai họa do Ngũ Hoàng và Thái Tuế sẽ càng nặng, nhất là về bệnh tật, tai họa, tranh chấp, kiện tụng. Với những người sinh năm TUẤT, ngày TUẤT, hay trong năm, tháng, ngày, giờ sinh có 2, 3, 4 TUẤT mà ở nhà này, và đi cửa trước thì tai họa càng khốc liệt, sẽ xảy đến cho mình hoặc người thân (cha mẹ, chồng vợ, con cái…) hay có khi cả nhà bị thương vong. Cho nên, cách tốt nhất là dùng những cửa 2 bên hông để ra vào. Còn nếu không thì nên dời đi ở tạm những nơi khác, hoặc đi xa nhiều để giảm bớt tai họa.
Ngoài hướng nhà, còn cần để ý đến phương vị giường ngủ và bàn làm việc. Nếu chúng nằm trong khu vực phương THÌN, hay phía ĐÔNG NAM căn nhà thì nên dời ra khỏi chỗ đó.
Nếu phía ĐÔNG NAM phòng ngủ, phòng làm việc có cửa phòng, hoặc có bếp, phòng tắm, cầu thang… và có lối đi dẫn thẳng đến cửa phòng thì hầu hết đều xấu, và cách tốt nhất là nên dời phòng.
Về việc xây cất, mua nhà, hay mở tiệm làm ăn… trong năm nay (NHÂM THÌN) thì không thể chọn nhà hướng TÂY BẮC, vì phương tọa đã bị Thái Tuế và Ngũ Hoàng chiếu đến, nên nếu chọn những nhà này thì sau khi vào ở hay làm việc sẽ dễ có người chết, bị tai nạn, thương tích, hoặc sẽ không có khách hay người giúp việc, khiến cho nhà hay tiệm sẽ ngày càng trống vắng.

3/ TUẾ PHÁ:

Là khu vực đối diện với Thái Tuế. Vì năm nay Thái Tuế đến phương THÌN (tức phía ĐÔNG NAM), nên Tuế Phá đến TUẤT (tức phía TÂY BẮC). Trái ngược với khu vực có Thái Tuế đến là có quá nhiều dương khí, khu vực có Tuế Phá chỉ toàn là âm khí, nên chủ đau yếu, chết chóc, trắc trở, thất bại trong công việc. Vì vậy, nơi nó đến cũng không nên đập phá, tu sửa, động thổ, ngủ nghỉ hay làm việc.
Đối với những người sinh năm THÌN, ngày THÌN, hay trong năm, tháng, ngày, giờ sinh có 2, 3 hay 4 THÌN mà còn đi cửa phương TUẤT thì mọi sự đều bế tắc, gặp nhiều tai họa. Cách hóa giải là dùng cửa ở 2 bên hông, hay phía sau nhà để ra vào (nếu có), hoặc đi xa nhiều, hay tạm ở nhà khác. Ngay cả đối với những người tuy sinh vào năm, tháng, ngày, giờ khác, nhưng nếu nhà có cửa ở phương TUẤT, mà nếu thường dùng cửa này trong năm nay thì cũng sẽ gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong mọi công việc, vì khu vực này ngoài Tuế Phá còn bị sao Thất Xích (số 7) đến.
Nếu giường ngủ, bàn làm việc nằm tại khu vực phía TÂY BẮC của căn nhà thì sức khỏe kém, dễ bị bệnh tật, công việc gặp nhiều trở ngại, hay bị tiểu nhân tìm cách hãm hại, lửa đảo... Vì vậy, cách tốt nhất vẫn là dời giường hoặc bàn làm việc đi nơi khác.
Nếu cửa phòng ngủ, phòng làm việc nằm tại khu vực phía TÂY BẮC thì hầu hết đều xấu, và nên dời phòng, hoặc đặt thảm màu đen, hay treo thủy tinh cầu… tại cửa phòng. Ngoài ra, vẫn cần phải phối hợp với trạch vận và phi tinh của căn nhà để gia, giảm phương pháp hóa giải cho thích hợp và hữu hiệu. Riêng với những nhà hướng TUẤT dọn vào trước năm 2004, và những nhà thuộc các hướng CÀN – HỢI, dù là dọn vào trước hay sau năm 2004 cũng đều có thể đặt hồ cá, fountain tại phía TÂY BẮC vừa để hóa giải niên tinh Thất Xích, vừa làm tăng tiến thêm tài lộc.

4/ TAM SÁT:

Năm nay đến phía NAM (gồm các khu vực TỴ – BÍNH – NGỌ – ĐINH – MÙI). Vì Tam Sát là chúa tể của âm khí, nên thường chủ hình thương, chết chóc, bệnh tật nặng. Do đó, những nơi nó đến cũng không được động thổ, tu sửa hoặc chặt cây (nhất là cây lớn). Nếu vẫn cứ làm thì nhẹ cũng bị tai họa, thương tích, nếu nặng có thể vong mạng.
Vì Tam Sát là chúa tể của âm khí, nên tối kỵ đến phía sau nhà. Lý do vì phương tọa là khu vực “tĩnh”, bản chất đã có nhiều âm khí. Một khi Tam Sát đến đó, khí âm sẽ còn gặp cực âm, nên chủ hình thương, bệnh tật nặng hoặc chết người. Tuy nhiên, không phải bất cứ nhà nào tọa NAM (1 trong 5 khu vực kể trên) là đều sẽ gặp tai họa, mà chỉ những nhà có phòng ngủ và giường ngủ nằm trong khu vực của Tam sát mà thôi.
Cho nên, đối với những người có phòng và giường ngủ nằm trong những khu vực đó thì nên dời phòng, kẻo sẽ có tai họa thương tích, mổ xẻ, hay những bệnh tật nặng có thể làm thương tổn đến tính mạng. Với những người có phòng ngủ tuy nằm trong khu vực của Tam Sát, nhưng không ở phía sau nhà thì có thể mở cửa sổ phòng cho sáng, đồng thời treo 1 hồ lô đồng (rỗng, mở nắp) nơi đầu giường thì cũng có thể hóa giải được nhiều tai họa.
Tóm lại, năm NHÂM THÌN (2012) vẫn là 1 năm bị đe dọa bởi những biến động xã hội, những thay đổi về chính trị, cũng như chiến tranh hoặc tranh chấp giữa những quốc gia trên thế giới. Hơn nữa, lại là 1 năm kinh tế bị suy thoái, thiên tai, gió bão, lụt lội nhiều, dịch bệnh nảy sinh, nên là 1 năm bất ổn, gây nhiều khó khăn cho cuộc sống. Nhưng với những nhà đã đắc vượng khí thì không có gì phải lo ngại, chỉ với những nhà có vận khí xấu thì nên tìm cách sửa đổi, hoặc dọn nhà đi nơi khác. Có như vậy thì mới tránh được mọi tai họa do phi tinh và Thần sát gây ra, cũng như giữ cho cuộc sống được bình an giữa mọi xáo trộn, bất trắc trong 1 năm bất ổn này. Tuy nhiên, năm 2012 cũng không phải là năm cuối cùng của nhân loại (tận thế) như người Mayan (những bộ tộc da đỏ Mỹ châu) và 1 số nhà tiên tri… giả gần đây dự đoán. Nếu theo như Kỳ môn thì nhân loại hiện tại đang ở vào khoảng gần đến giữa hội NGỌ (với 1 hội kéo dài khoảng 10.800 năm). Vì NGỌ là giai đoạn cực thịnh của Hỏa, mà Hỏa là nguồn phát triển của sự sống, nên chính vì vậy mà nhân loại mới sinh sôi nảy nở đông đúc như hiện nay, cũng như trái đất càng lúc càng nóng lên (global warming). Khi đã tới chính giữa của hội NGỌ thì chính là lúc “dương cực, âm sinh”, nên lúc đó nhân số trên trái đất mới bắt đầu giảm đi, cũng như trái đất mới dần dần giảm độ nóng xuống. Rồi từ đó qua các hội MÙI, THÂN, DẬU, cho tới hội TUẤT thì cuộc sống trên trái đất mới chấm dứt, nên con người sẽ còn tồn tại tối thiểu là khoảng 30 ngàn năm nữa.


Chicago, ngày 08 tháng 1 năm 2012

Bình nguyên Quân

administrator
10-01-12, 22:24
Tôi xin thay mặt toàn thể Hội Viên Diễn Đàn HKLS Kính cảm ơn anh BINHNGUYENQUAN đã "đến hẹn lại lên" riêng tặng cho Diễn Đàn HKLS loạt bài Phong Thủy Năm NHÂM THÌN thật giá trị này .
Kính chúc anh cùng gia đình một năm Nhâm Thìn thật An Lành - Hạnh Phúc - Vạn Sự Như Ý.
Admin HKLS.

Jackie Bao
10-01-12, 23:55
Vô cùng cảm ơn Chú BINHNGUYENQUAN. Con đã chờ đọi phong thủy Nhâm Thìn từ 2 tuần nay. Thật là bổ ích. Con cám ơn Chú.... Chúc Chú thật khỏe...

khangthiet
11-01-12, 01:53
Cảm ơn anh BNQ, xin bổ xung đôi chút :

- Nhà nào có hướng cửa là hướng tay bắc thì nên như anh BNQ nói cần có nước để hóa giải thất xích, nhưng hậu quả của tuế phá và sao thất xích tới TB sẽ ảnh hưởng tới không tốt về tài lộc và bệnh trong nhà, trong trường hợp này các bạn không lo lắm đâu vì cung sanh của năm 2012 đã khắc chế tương đối lớn hướng này rồi, tại hướng càn hợi các bạn nên đặt hồ cá + quả cầu thủy tinh xoay tròn nhằm chuyển sát khí đi nơi khác. Cần kết hợp với những cặp hướng tọa nơi TB này để hạn chế tối đa thất xích.Kính chúc diễn đàn và các bạn năm mới thịnh vượng

vawnhari
11-01-12, 21:16
Anh Bình Nguyên Quân đã post lên bài viết rất hay và bổ ích về phong thủy năm Nhâm Thìn. Nhân tiện cũng xin các cao nhân trên diễn đàn KHLS chỉ giáo thêm cho AE về ngày, giờ, hướng xuất hành năm nay thật cặn kẽ thì thật là bổ ích biết bao.

Long_Dong
12-01-12, 00:46
Xin cám ơn anh đã có bài viết rất là chi tiết , chúc anh nhiều thành công trong cuộc sống

Boxer
16-01-12, 15:49
Anh Bình có bài viết về "người xông nhà" thì hay quá. Xem mấy bài viết ở mấy trang phong thủy chất lượng không cao.

1268
16-01-12, 16:00
Cám ơn anh Bình Nguyên Quân về bài viết Phong thủy năm Nhâm Thìn 2012, đúng là cái hẹn hàng năm anh mang tặng diễn đàn.

Thân.

cuntotet
19-01-12, 11:26
Đọc xong bài của bác BNQ mà em hoang mang quá vì nhà em đang ở lại hướng đông nam, con trai và cháu gái thì sinh năm tuất mới 5,5 tuổi, em lại tuổi thìn, đến tháng 3 2012 dl sinh cháu thứ 2. Không biết có cách gì hóa giải không,em lo quá các bác ạ.

quyenlinh77
30-01-12, 09:48
Cám ơn BNQ rất nhiều. Nhân tiện xin được hỏi các cao nhân về các hướng chính thì sao ạ (VD Đông, Tây, ...). Trong bài của Anh BNQ chưa nói về các hướng này. Xin cảm ơn rất nhiều.

longtuan
07-02-12, 11:14
Vận khí năm Nhâm thìn .
Bài của anh BNQ nói đã nhiều . Tôi muốn nói thêm về chủ bệnh của năm nay .
Năm Nhâm thìn mộc vận thái quá thị nhiều gió to không gian mây mù bao chuyển .
Mộc thái quá thì người ta hay mắc các bệnh phong , như chóng mặt ,đau đầu , huyết áp cao , tai biến , đau mắt , can hỏa thịnh nên thì nôn mửa . Mộc thái quá thì thổ suy cho nên người ta bị tê bì , ăn kém .
Phép chữa là bình can kiện tỳ . Năm nay sao 6 nhập trung cung , sao 5 tới ĐN , sao 3 tới TN , ngũ hoàng treo chuông gió du đi nơi khác , TN tránh động nhiều nơi đó nếu không kết hợp với vận khí bệnh trên càng được ra tăng .
Cái này đúng với người Phương đông nhiều hơn .
Tại sao vậy ? thiển nghĩ đây là triết học phương đông .
Theo hà đồ lạc thư : Trên Nam , dưới Bắc , Trái Đông , phải Tây . Vậy thì ở nam cực thì sao ? Vài lời vu vơ tản mạn Đầu năm .

1268
06-03-12, 15:58
Do anh VH bận công việc không thấy anh đưa các giờ tốt trong tháng lên. Để mọi ngừơi tiện theo dõi cũng xin mạn phép anh VH đưa lên cho mọi người theo dõi:

Các giờ tốt trong tháng 03/2012 (Dương lịch)
(dùng cho người học dịch lý)

6 - tháng 3: Dậu ( Tiệm - Gia Nhân)
8/3: Hợi ( Bí - Gia nhân)
9/3: Thân ( Thái - Lâm)
10/3: Thân ( Lý - Trung phu)
12/3: Dậu ( Đỉnh - Đại hữu)
14/3: Thìn ( Trung phu - Lý)
Tị ( Gia nhân - Bí)
17/3: Thìn ( Thăng - Thái)
18/3: Mùi ( Càn - Đại hữu)
20/3: Tỵ ( Đại hữu - Càn)
21/3: Dậu ( Giải - Sư)
22/3: Mùi (Càn - Đại hữu)
24/3: Tỵ ( Đại hữu - Càn)
25/3: Dậu ( Giải - Sư)
26/3: Tỵ ( Gia nhân - Tiệm)
Ngọ ( Ích - Trung phu)
28/3: Hợi ( Bí - Di)
29/3: Tỵ ( Sư - Giải)
Thân ( Thái - Thăng)

vawnhari
10-03-12, 19:19
Xin mạo muội post Nhật Phi Tinh tháng 3/2012 lên diễn đàn, Kinh nhờ Quý AE hiệu chỉnh giùm.
Ngày DL Can Chi Nhật Tinh
01/03/2012 Tân Dậu 1
02/03/2012 Nhâm Tuất 2
03/03/2012 Quý Hợi 3
04/03/2012 Giáp Tý 7
05/03/2012 Ất Sửu 8
06/03/2012 Bính Dần 9
07/03/2012 Đinh Mão 1
08/03/2012 Mậu Thìn 2
09/03/2012 Kỷ Tỵ 3
10/03/2012 Canh Ngọ 4
11/03/2012 Tân Mùi 5
12/03/2012 Nhâm Thân 6
13/03/2012 Quý Dậu 7
14/03/2012 Giáp Tuất 8
15/03/2012 Ất Hợi 9
16/03/2012 Bính Tý 1
17/03/2012 Đinh Sửu 2
18/03/2012 Mậu Dần 3
19/03/2012 Kỷ Mão 4
20/03/2012 Canh Thìn 5
21/03/2012 Tân Tỵ 6
22/03/2012 Nhâm Ngọ 7
23/03/2012 Quý Mùi 8
24/03/2012 Giáp Thân 9
25/03/2012 Ất Dậu 1
26/03/2012 Bính Tuất 2
27/03/2012 Đinh Hợi 3
28/03/2012 Mậu Tý 4
29/03/2012 Kỷ Sửu 5
30/03/2012 Canh Dần 6
31/03/2012 Tân Mão 7

thanhcongtu
28-03-12, 21:39
Các giờ tốt trong tháng 04/2012 (Dương lịch)
(dùng cho người học dịch lý)
1/4 – Tỵ ( Đại hữu – Đỉnh )
2/4 –Thìn ( Đại tráng – Hằng )
3/4 – Thìn ( Trung phu – Ích ) , Tỵ ( Gia nhân – Ích ) , Dậu ( Tiệm – Gia Nhân )
5/4 – Mão ( Bí – Di )
6/4 – Thân ( Thái – Lâm )
7/4 – Thân ( Lý – Trung phu )
8/4 – Thìn ( Hàm – Cách ) , Thân ( Cách – Phong )
9/4 – Dậu ( Đỉnh – Đại Hữu )
10/4 – Ngọ ( Phong – Cách ) , Thân ( Hằng – Đại Tráng )
11/4 – Thìn ( Trung phu – Lý ) , Tỵ ( Gia Nhân – Bí ) , Dậu ( Tiệm – Quan )
13/4- Mão ( Bí – Gia Nhân )
14/4 – Thìn ( Thăng – Thái )
15/4 – Mão ( Cấu – Càn ) , Mùi ( Càn – Đại hữu )
16/4 – Thân ( Cách – Hàm )
17/4 – Tỵ ( Đại Hữu – Càn )
18/4- Dậu ( Giải – Sư )
19/4 – Tỵ ( Gia nhân – Tiệm ) , Ngọ ( Ích – Trung Phu )
21/4-Thân ( Cách – Hàm )
22/4 – Tỵ ( Đại hữu – Càn )
23/4 – Dậu ( Giải – Sư )
24/4 – Tỵ ( Gia Nhân – Tiệm ) , Ngọ ( Ích – Trung phu )
27/4 – Tỵ ( Sư – Giải ) , Thân ( Thái – Thăng )
28/4 – Mùi ( Càn – Cấu )
30 / 4 – Tỵ ( Đại Hữu – Đỉnh )

thanhcongtu
28-03-12, 23:04
Ngày DL Can Chi và Nhật Tinh nhập trung cung .
01/04/2012 – Nhâm Thìn – 8
02/04/2012 - Quý Tỵ - 9
03/04/2012 – Giáp Ngọ - 1
04/04/2012 - Ất Mùi - 2
05/04/2012 – Bính Thân - 3
06/04/2012 – Đinh Dậu - 4
07/04/2012 – Mậu Tuất - 5
08/04/2012 – Kỉ Hợi - 6
09/04/2012 – Canh Tý - 7
10/04/2012 – Tân Sửu – 8
11/04/2012 – Nhâm Dần - 9
12/04/2012 – Quý Mão - 1
13/04/2012 – Giáp Thìn - 2
14/04/2012 - Ất Tỵ - 3
15/04/2012 – Bính Ngọ - 4
16/04/2012 – Đinh Mùi - 5
17/04/2012 – Mậu Thân -6
18/04/2012 – Kỉ Dậu - 7
19/04/2012 –CanhTuất - 8
20/04/2012 – Tân Hợi – 6
21/04/2012 - Nhâm Tý - 7
22/04/2012 – Quý Sửu – 8
23/04/2012 – Giáp Dần - 9
24/04/2012 - Ất Mão - 1
25/04/2012 – Bính Thìn - 2
26/04/2012 – Đinh Tỵ - 3
27/04/2012 – Mậu Ngọ - 4
28/04/2012 – Kỉ Mùi - 5
29/04/2012 – Canh Thân - 6
30/04/2012 – Tân Dậu - 7

vawnhari
03-04-12, 21:10
Các Bác xem lại nhật tinh ngày 20/4, hình như là ngày 6 mới đúng chứ (vì sau tiết cốc vũ).

thanhcongtu
03-04-12, 22:01
Các Bác xem lại nhật tinh ngày 20/4, hình như là ngày 6 mới đúng chứ (vì sau tiết cốc vũ).
Hì , nhầm chút , để thanh sữa lại .

namkhanh
09-04-12, 09:45
[QUOTE=thanhcongtu;32472]Các giờ tốt trong tháng 04/2012 (Dương lịch)
(dùng cho người học dịch lý)

8/4 – Thìn ( Hàm – Cách ) , Thân ( Cách – Phong )

10/4 – Ngọ ( Phong – Cách ) ,

15/4 – Mão ( Cấu – Càn )

21/4-Thân ( Cách – Hàm )

28/4 – Mùi ( Càn – Cấu )

Chào thanhcongtu, bạn thử kiểm tra xem những giờ trên có được coi là giờ tốt không?

thanhcongtu
09-04-12, 10:34
Kính anh namkhanh
Ví dụ như khi:
Động thổ để cất nhà với ý muốn là: đầu tư bán lại, đổi vận , tân trang ngôi nhà...
- Ta có thể chọn giờ: Cách – Phong: Thay đổi sẽ được mùa thịnh vượng đẹp.
- Ta có thể chọn giờ: Hàm – Cách: Thọ nhận khi thay ngôi đổi chủ.
Còn giờ Càn - Cấu : lợi cho kí kết , hợp tác lâu dài , tốt đẹp
anh xem thử ạ

namkhanh
16-04-12, 11:20
Kính anh namkhanh
Ví dụ như khi:
Động thổ để cất nhà với ý muốn là: đầu tư bán lại, đổi vận , tân trang ngôi nhà...
- Ta có thể chọn giờ: Cách – Phong: Thay đổi sẽ được mùa thịnh vượng đẹp.
- Ta có thể chọn giờ: Hàm – Cách: Thọ nhận khi thay ngôi đổi chủ.
Còn giờ Càn - Cấu : lợi cho kí kết , hợp tác lâu dài , tốt đẹp
anh xem thử ạ

Nếu người ta không biết cứ nghĩ là giờ tốt mà chọn giờ Cách - Phong của bạn để đi xin được thăng quan tiến chức thì sao????

thanhcongtu
16-04-12, 12:08
Nếu người ta không biết cứ nghĩ là giờ tốt mà chọn giờ Cách - Phong của bạn để đi xin được thăng quan tiến chức thì sao????
Đã nói là giờ dành cho người học dịch lý mà . giờ ( Phong- Cách ) thay đổi chính sách , đường lối... phù hợp thì cũng được thịnh đại... , xin thăng quan tiến chức ....thì chọn ( Thái - Thăng ) hay ( Thái - Lâm ).....

thanhcongtu
01-05-12, 23:24
Các giờ tốt trong tháng 05/2012 (Dương lịch)
(dùng cho người học dịch lý)
4/5 – Mão ( Bí – Di )
5/5- Thân ( Thái – Lâm )
6/5- Thân ( Lý – Trung Phu )
7/5 –Thìn ( Hàm – Cách ) , Thân ( Cách – Phong )
8/5 –Dậu ( Đỉnh – Đại Hữu )
9/5- Ngọ ( Phong – Cách ) , Thân ( Hằng – Đại Tráng )
10/5- Thìn ( Trung Phu – Lý ) , Tỵ ( Gia Nhân – Bí )
12/5 – Mão ( Bí – Gia Nhân )
13/5 – Thìn ( Thăng – Thái )
14/5- Mão ( Cấu – Càn ) , Mùi ( Càn – Đại Hữu )
15/5 – Thân ( Cách – Hàm )
16/5- Tỵ ( Đại Hữu – Càn )
17/5- Dậu ( Giải – Sư )
18/5 – Tỵ ( Gia Nhân – Tiệm ) , Ngọ ( Ích – Trung Phu )
21/5 – Thân ( Cách – Hàm )
22/5 – Tỵ ( Đại Hữu – Càn )
23/5 – Dậu ( Giải – Sư )
24/5 – Tỵ ( Gia Nhân – Tiệm ) , Ngọ ( Ích – Trung Phu )
27/5 – Tỵ ( Sư – Giải ) , Thân ( Thái – Thăng )
28/5 – Mùi ( Càn – Cấu )
30/5 – Tỵ ( Đại Hữu – Đỉnh )
31/5 – Thìn ( Đại Tráng – Hằng )

thanhcongtu
01-05-12, 23:25
Nhật phi tinh Tháng 5/2012
Ngày DL Can Chi và Nhật Tinh nhập trung cung .
01/05/2012 – Nhâm Tuất - 8
02/05/2012 - Quý Hợi - 9
03/05/2012 – Giáp Tý - 4
04/05/2012 - Ất Sửu – 5
05/05/2012 – Bính Dần - 6
06/05/2012 – Đinh Mão – 7
07/05/2012 – Mậu Thìn – 8
08/05/2012 – Kỉ Tỵ -9
09/05/2012 – Canh Ngọ - 1
10/05/2012 – Tân Mùi - 2
11/05/2012 – Nhâm Thân -3
12/05/2012 – Quý Dậu - 4
13/05/2012 – Giáp Tuất – 5
14/05/2012 - Ất Hợi - 6
15/05/2012 – Bính Tý - 7
16/05/2012 – Đinh Sửu - 8
17/05/2012 – Mậu Dần -9
18/05/2012 – Kỉ Mão -1
19/05/2012 – Canh Thìn -2
20/05/2012 – Tân Tỵ -3
21/05/2012 - Nhâm Ngọ - 4
22/05/2012 – Quý Mùi -5
23/05/2012 – Giáp Thân -6
24/05/2012 - Ất Dậu – 7
25/05/2012 – Bính Tuất -8
26/05/2012 – Đinh Hợi - 9
27/05/2012 – Mậu Tý - 1
28/05/2012 – Kỷ Sửu -2
29/05/2012 – Canh Dần -3
30/05/2012 – Tân Mão -4
31/05/2012 – Nhâm Thìn – 5

namkhanh
02-05-12, 10:26
Các giờ tốt trong tháng 05/2012 (Dương lịch)
(dùng cho người học dịch lý)
4/5 – Mão ( Bí – Di )
5/5- Thân ( Thái – Lâm )
6/5- Thân ( Lý – Trung Phu )
8/5 –Dậu ( Đỉnh – Đại Hữu )
9/5 - Thân ( Hằng – Đại Tráng )
10/5- Thìn ( Trung Phu – Lý ) , Tỵ ( Gia Nhân – Bí )
12/5 – Mão ( Bí – Gia Nhân )
13/5 – Thìn ( Thăng – Thái )
14/5 - Mùi ( Càn – Đại Hữu )
16/5- Tỵ ( Đại Hữu – Càn )
17/5- Dậu ( Giải – Sư )
18/5 – Tỵ ( Gia Nhân – Tiệm ) , Ngọ ( Ích – Trung Phu )
22/5 – Tỵ ( Đại Hữu – Càn )
23/5 – Dậu ( Giải – Sư )
24/5 – Tỵ ( Gia Nhân – Tiệm ) , Ngọ ( Ích – Trung Phu )
27/5 – Tỵ ( Sư – Giải ) , Thân ( Thái – Thăng )
30/5 – Tỵ ( Đại Hữu – Đỉnh )
31/5 – Thìn ( Đại Tráng – Hằng )

1268
05-06-12, 12:14
Các giờ tốt trong tháng 06/2012 (Dương lịch)
(dùng cho người học dịch lý)

05/6: Mùi (Càn – Lý); Thân ( Lý – Trung phu)
07/6: Thân (Đỉnh – Đại hữu)
09/6: Thìn (Trung phu – Lý); Tỵ (Gia nhân – Bí)
12/6: Thìn (Thăng – Thái)
13/6: Mùi (Càn – Đại hữu)
15/6: Tỵ ( Đại hữu – Càn)
16/6: Dậu ( Giải – Sư)
17/6: Tỵ (Gia nhân – Tiệm); Ngọ (Ích – Trung phu)
19/6: Tỵ (Đại hữu – Càn)
20/6: Dậu (Giải – Sư)
21/6: Tỵ (Gia nhân – Tiệm); Ngọ (Ích – Trung phu)
23/6: Hợi (Bí – Di)
24/6: Thìn (Thăng – Sư); Tỵ (Sư – Giải); Thân (Thái – Thăng)
27/6: Tỵ (Đại hữu – Đỉnh)
29/6: Thìn (Trung phu – Ích); Tỵ (Gia nhân – Ích); Dậu (Tiệm – Gia nhân)

adhoc
05-06-12, 21:32
chào các bạn
Giờ Tốt xấu cùng lúc chung cùng, tùy phạm vi mà làm ...ai có học Dịch Lý Việt Nam thì hiểu thế nào là Đồng Nhi Dị

1268
06-06-12, 11:44
chào các bạn
Giờ Tốt xấu cùng lúc chung cùng, tùy phạm vi mà làm ...ai có học Dịch Lý Việt Nam thì hiểu thế nào là Đồng Nhi Dị

Dị cũng tốt mà đồng cũng tốt bạn ạ.

namkhanh
02-07-12, 11:26
Các giờ tốt trong tháng 07/2012 (Dương lịch)
(dùng cho người học dịch lý)

03/7: Mùi (Càn – Lý); Thân (Lý – Trung Phu)
05/7: Tuất (Đỉnh – Đại Hữu)
07/7: Thìn (Trung phu – Lý); Tỵ (Gia nhân – Bí)
10/7: Thìn (Thăng – Thái)
11/7: Mùi (Càn – Đại hữu)
13/7: Tỵ ( Đại hữu – Càn)
14/7: Tuất (Giải – Sư)
15/7: Tỵ (Gia nhân – Tiệm); Ngọ (Ích – Trung phu)
17/7: Hợi (Bí – Di)
18/7: Tỵ (Sư – Giải); Thân (Thái – Thăng)
19/7: Thân (Hằng – Giải); Dậu (Giải – Sư)
20/7: Tỵ (Gia nhân – Tiệm); Ngọ ( Ích – Trung phu)
22/7: Hợi (Bí – Di)
23/7: Thân (Thái – Thăng)
26/7: Tỵ (Đại hữu – Đỉnh)
28/7: Thìn (Trung phu – Ích); Tỵ (Gia nhân – Ích); Dậu (Tiệm – Gia nhân)
30/7: Hợi (Bí – Gia nhân)
31/7: Thân (Thái – Lâm)

baoq_tran
21-07-12, 11:17
Chao Anh BNQ,
Đọc xong bài viết của anh làm em sợ quá, vì nhà em và công cty đều ở hướng Đông Nam 137', em cũng có treo chuông gió 6 ống trước nhà và cty, nhưng hôm 8/5 vừa rồi chuông gió cty rơi mất không hay thì khoảng 10 giờ sáng 10/5 thì xe công ty em (xe 45 chổ) đụng phại 1 xe container , xé toạc 1 góc xe cty, kinh khủng lắm, nhưng rất may mắn có 1 hàng cây bên lề đường nên xe em không bị lật nên mọi người chỉ bị thương nhẹ, chỉ có bác tài xế là bị gãy chân thôi. hôm nay tự nhiên lên mạng đọc lại bài này và nghĩ lại chuyện vừa rồi cảm thấy sợ quá.

Cảm ơn anh đã chia sẽ.

vawnhari
01-08-12, 06:37
Nguyệt tinh tháng 8/2012 (dl)

(có hình nhưng không post được)

Tháng 8/2012, Nguyệt tinh Bát Bạch nhập trung Cung hóa giải những nhà có cặp sơn hướng tinh là hỏa tại trung cung như 2-7; 7-2; 7-9; 9-7.
- Hướng tây Nam có nguyệt tinh Ngũ hoàng mang tai họa, bệnh tật. Đối với những nhà có cửa ra vào tại hướng này thì cần giữ yên tĩnh tại đây và cần treo chuông gió để hóa giải, nếu có phòng ngủ hoặc bếp thì tạm hóa giải bằng hũ muối với 6 đồng tiền.
- Hướng Đông Bắc: Nguyệt tinh Nhị Hắc, sẽ rất xấu cho nhà có cửa ra vào động khí ở hướng này trong tháng, cần đề phòng bệnh tật vì Nhị Hắc chủ bệnh tật. Nên hóa giải bằng chuông gió nếu có cửa ra vào tại đây, nếu có phòng ngủ hoặc bếp thì tạm hóa giải bằng hũ muối với 6 đồng tiền. - Hướng Đông Bắc có nguyệt tinh Tam bích chủ cãi cọ được niên tinh Nhất bạch sinh cho. Các nhà có cửa ra vào động khí ở hướng này cần đề phòng bất hòa, tranh chấp, kiện tụng…. trong tháng này.
- Hướng Đông và Tây có lần lượt nguyệt tinh Lục Bạch và Nhất Bạch là cát tinh, riêng hướng Tây có Tam sát nên cần giữ yên tĩnh.
- Hướng Đông Nam có nguyệt tinh Thất xích chủ trộm cướp, tai nạn lại đang bị phạm Thái Tuế, niên tinh Ngũ Hoàng nên cần hết sức giữ yên tĩnh, nếu có cửa ra vào có thể hóa giải bằng hũ muối với 6 đồng tiền bằng đồng và một đồng tiền bằng bạc.
- Hướng Nam: Có nguyệt tinh tam bích chủ cãi cọ, thị phi. Nếu nhà có cửa động khí tại đây cần giữ hòa khí và cẩn thận kẻo bị kiện tụng,….
- Hướng Tây Bắc có nguyệt tinh Cửu Tử sinh cho niên tinh Bát Bạch, tuy nhiên vì phạm Tuế Phá nên giảm cát đi phần nào.

Các giờ tốt trong tháng 8/2012 (dl)
(dùng cho người học dịch lý)

1-th8: (Thiên can sinh địa chi-Bảo nhật) Mão (Cấu – Đỉnh)
3-th8: (Thiên can khắc địa chi-Chế nhật Ngũ ly) Tỵ (Đại Hữu – Khuể)
4-th8: (Thiên can Khắc Địa chi - chế nhật Không vong Ngũ ly) Thân (Hằng – Đại Tráng)
6-th8: (Thiên can khắc địa chi-Chế nhật) Hợi (Tiết-Trung phu)
7-th8: (Thiên can sinh địa chi-Bảo nhật) Mão (Bí – Gia Nhân)
8-th8: (Địa chi sinh Thiên can - Thoa nhật) Thìn (Thăng – Thái)
9-th8:(Thiên can sinh Địa chi - Bảo nhật Ngũ hợp) Mão (Cấu - Càn)
10-th8:(Thiên can sinh Địa chi - Bảo nhật Ngũ hợp ) Ngọ (Quải – Đ.tráng)

(Đây là những kiến thức của Bác Văn Hoài, Nhờ các bác hiệu chỉnh, hôm sau tôi sẽ post tiếp)

namkhanh
02-08-12, 10:42
Các giờ tốt trong tháng 08/2012 (Dương lịch)
(dùng cho người học dịch lý)

03/8: Dậu (Đỉnh – Đại hữu)
05/8: Thìn (Trung phu – Lý); Tỵ (Gia nhân – Bí)
08/8: Thìn (Thăng – Thái)
09/8: Mùi (Càn – Đại hữu)
11/8: Tỵ (Đại hữu – Càn)
12/8: Dậu (Giải – Sư)
13/8: Tỵ (Gia nhân – Tiệm); Mùi (Ích – Trung phu)
15/8: Hợi (Bí – Di)
16/8: Tỵ (Sư – Giải); Thân (Thái – Thăng)
17/8: Tỵ (Gia nhân – Tiệm); Mùi (Ích – Trung phu)
19/8: Hợi (Bí – Di)
20/8: Tỵ (Sư – Giải); Thân (Thái – Thăng)
23/8: Tỵ (Đại hữu – Đỉnh)
25/8: Thìn (Trung phu – Ích); Tỵ (Gia nhân – Ích); Dậu (Tiệm – Gia nhân)
27/8: Hợi (Bí – Gia nhân)
28/8: Thân (Thái – Lâm)
29/8: Mùi (Càn – Lý); Thân (Lý – Trung phu)
31/8: Dậu (Đỉnh – Đại hữu)

vawnhari
01-09-12, 21:14
Bảng Nhật Phi tinh tháng 9/2012:

Ngày DL Can Chi Nhật Tinh
01/09/2012 Ất Sửu 2
02/09/2012 Bính Dần 1
03/09/2012 Đinh Mão 9
04/09/2012 Mậu Thìn 8
05/09/2012 Kỷ Tỵ 7
06/09/2012 Canh Ngọ 6
07/09/2012 Tân Mùi 5
08/09/2012 Nhâm Thân 4
09/09/2012 Quý Dậu 3
10/09/2012 Giáp Tuất 2
11/09/2012 Ất Hợi 1
12/09/2012 Bính Tý 9
13/09/2012 Đinh Sửu 8
14/09/2012 Mậu Dần 7
15/09/2012 Kỷ Mão 6
16/09/2012 Canh Thìn 5
17/09/2012 Tân Tỵ 4
18/09/2012 Nhâm Ngọ 3
19/09/2012 Quý Mùi 2
20/09/2012 Giáp Thân 1
21/09/2012 Ất Dậu 9
22/09/2012 Bính Tuất 8
23/09/2012 Đinh Hợi 7
24/09/2012 Mậu Tý 6
25/09/2012 Kỷ Sửu 5
26/09/2012 Canh Dần 4
27/09/2012 Tân Mão 3
28/09/2012 Nhâm Thìn 2
29/09/2012 Quý Tỵ 1
30/09/2012 Giáp Ngọ 9

vawnhari
01-09-12, 21:14
Các giờ tốt trong tháng 9/2012 (dl)
(theo dịch lý)

2/9: Sửu (Tiệm – Gia Nhân); Tỵ (Gia Nhân – Bí)
3/9: Hợi (Tiết – Trung Phu)
4/9: Mão (Bí – Gia Nhân)
5/9: Thìn (Thăng – Thái)
6/9: Mão (Cấu – Càn); Mùi (Càn – Đại Hữu)
8/9: Sửu (Đỉnh – Đại Hữu); Tỵ (Đại Hữu – Càn)
9/9: Thìn (Đại Tráng – Quải)
10/9: Thìn (Trung Phu – Tiết); Tỵ (Gia Nhân – Tiệm)
11/9: Mão (Tiết – Trung Phu)
14/9: Mùi (Càn – Cấu)
16/9: Mão (Tiết – Trung Phu)
19/9: Mùi (Càn – Cấu)
21/9: Tỵ (Đại Hữu – Đỉnh)
27/9: Hợi (Cấu – Càn)
29/9: Dậu (Đỉnh – Đại Hữu)
30/9: Mão (Dự - Giải)

namkhanh
10-09-12, 10:03
Các giờ tốt trong tháng 09/2012 (Dương lịch)
(dùng cho người học dịch lý)

10/9: Tỵ (Gia nhân – Tiệm); Ngọ (Ích – Trung phu)
12/9: Hợi ( Bí – Di)
13/9: Thìn (Thăng – Sư); Tỵ (Sư – Giải); Thân (Thái – Thăng)
17/9: Hợi (Bí – Di)
18/9: Thìn (Thăng – Sư); Tỵ (Sư – Giải); Thân (Thái – Thăng)
21/9: Tỵ (Đại hữu – Đỉnh)
23/9: Thìn (Trung phu – Ích); Tỵ (Gia nhân – Ích); Thân (Tiệm – Gia nhân)
25/9: Hợi (Bí – Gia nhân)
26/9: Thân (Thái – Lâm)
27/9: Mùi (Càn – Lý); Thân (Lý – Trung phu)
29/9: Dậu (Đỉnh – Đại hữu)

Thai Nguyen
10-09-12, 17:10
Hi,

Sao các anh chị ko đưa luôn phi tinh vào để kiểm soát, hàng ngày chỉ cần nhớ quẻ đầu ngày rồi bấm tay là được rồi.

Ví dụ:

10/9/12 (8+,2-,6-) Hoán - Quan (2)
Ý nghĩa:
(8+,2-,6-) = (sao bay tháng, sao bay ngày, sao bay giờ tý)
- Ngày 10/9 có sao bay tháng là 8 bay thuận
- Sao bay ngày 2 bay nghịch
- Sao bay giờ tý là 6 bay nghịch: Sao bay giờ sửu là 5 bay nghịch, ... sao bay giờ hợi là 4 bay nghịch
- Giờ Tý: Hoán - Quan (động hào 2), giờ Sửu: Tiệm - Quan (3), ... giờ Hợi: Tiểu Súc - Thuần tốn (1)

Sao bay tuân này:
10/9/12 (8+,2-,6-) Hoán - Quan (2)
11/9/12 (8+,1-,3-) Kiển - Tỷ (3)
12/9/12 (8+,9-,9-) Bác - Tấn (4)
13/9/12 (8+,8-,6-) Thái - Nhu (5)
14/9/12 (8+,7-,3-) Lý - Đoài (6)
15/9/12 (8+,6-,9-) Cách - Hàm (1)

namkhanh
01-10-12, 11:59
Các giờ tốt trong tháng 10/2012 (Dương lịch)
(dùng cho người học dịch lý)

01/10: Thìn (Trung phu - Lý); Tỵ (Gia nhân - Bí)
04/10: Thìn (Thăng – Thái)
05/10: Mùi (Càn – Đại hữu)
07/10: Tỵ (Đại hữu – Càn)
08/10: Dậu (Giải – Sư)
09/10: Tỵ (Gia nhân – Tiệm); Mùi (Ích – Trung phu)
11/10: Hợi ( Bí – Di)
12/10: Thìn ( Thăng – Sư); Tỵ (Sư – Giải); Thân (Thái – Thăng)
15/10: Hợi (Bí – Di)
16/10: Thìn (Thăng – Sư); Tỵ (Sư – Giải); Thân (Thái – Thăng)
19/10: Tỵ (Đại hữu – Đỉnh)
21/10: Thìn (Trung phu – Ích); Tỵ (Gia nhân – Ích); Dậu (Tiệm – Gia nhân)
23/10: Hợi (Bí – Gia nhân)
24/10: Thân (Thái – Lâm)
25/10: Mùi (Càn – Lý); Thân (Lý – Trung phu)
27/10: Dậu (Đỉnh – Đại hữu)
29/10: Thìn (Trung phu – Lý); Tỵ (Gia nhân – Bí)

namkhanh
31-10-12, 16:47
Các giờ tốt trong tháng 11/2012 (Dương lịch)
(dùng cho người học dịch lý)

01/11: Thìn (Thăng - Thái)
02/11: Mùi (Càn – Đại hữu)
04/11: Tỵ (Đại hữu – Càn)
05/11: Dậu (Giải – Sư)
06/11: Tỵ (Gia nhân – Tiệm); Ngọ (Ích – Trung phu)
08/11: Hợi (Bí – Di)
09/11: Thìn (Thăng – Sư); Tỵ (Sư – Giải); Thân (Thái – Thăng)
12/11: Tỵ (Đại hữu – Đỉnh)
14/11: Thìn (Thăng – Sư); Tỵ (Sư – Giải); Thân (Thái – Thăng)
17/11: Tỵ (Đại hữu – Đỉnh)
19/11: Thìn (Trung phu – Ích); Tỵ (Gia nhân – Ích); Dậu (Tiệm – Gia nhân)
21/11: Hợi (Bí – Gia nhân)
22/11: Thân (Thái – Lâm)
23/11: Mùi (Càn – Lý); Thân (Lý – Trung phu)
25/11: Dậu (Đỉnh – Đại hữu)
27/11: Thìn (Trung phu – Lý); Tỵ (Gia nhân – Bí)
30/11: Thìn (Thăng – Thái)

namkhanh
03-12-12, 12:27
Các giờ tốt trong tháng 12/2012 (Dương lịch)
(dùng cho người học dịch lý)


01/12: Mùi (Càn – Đại hữu)
03/12: Tý (Đỉnh – Đại hữu); Thìn (Đại hữu – Càn)
04/12: Dậu (Giải – Sư); Hợi (Dự - Tấn)
05/12: Tỵ (Gia nhân – Tiệm); Ngọ (Ích – Trung phu)
07/12: Hợi (Bí – Di)
08/12: Thìn (Thăng – Sư); Tỵ (Sư – Giải); Thân (Thái – Thăng)
11/12: Tỵ (Đại hữu – Đỉnh)
15/12: Tỵ (Đại hữu – Đỉnh)
17/12: Thìn (Trung phu – Ích); Tỵ (Gia nhân – Ích); Dậu (Tiệm – Gia nhân)
19/12: Hợi (Bí – Gia nhân)
20/12: Thân (Thái – Lâm)
21/12: Mùi (Càn – Lý); Thân (Lý – Trung phu)
23/12: Dậu (Đỉnh – Đại hữu)
25/12: Thìn (Trung phu – Lý); Tỵ (Gia nhân – Bí)
28/12: Thìn (Thăng – Thái)
29/12: Mùi (Càn – Đại hữu)
31/12: Tỵ (Đại hữu – Càn)

dungchau
23-02-13, 00:03
Xin anh cho giờ tốt năm mới đi,em trông lâu lắm rồi.cám ơn anh nhiều