PDA

View Full Version : Mục Hỏi Đáp về các thần sát trong tử bình



tom
28-09-09, 07:27
Tôi xin đưa câu hỏi trước nhờ Kimcuong trả lời dùm.Cám ơn
1/ chi có Không vong có giải được hình ,xung với chi đó không?
2/chi có không vong ,tứ trụ có chi hợp với chi đó thì có hóa giải được không vong không?
3/nếu dụng thần nằm ở trụ có không vong thì có nên chọn không?

kimcuong
28-09-09, 13:44
Không Vong là trạng thái có thể diễn tả như bị mất phương hướng, trạng thái vô trật tự, không bám víu. Chữ Không là Rỗng, chữ Vong là Mất. Vậy mọi thứ lọt vào KV không phải gọi là không có tác dụng gì hết, nhưng hiểu là tác dụng ngược lại cái vốn có.

Cát thần và dụng thần lọt vào KV thì mất điểm tốt. Hung thần và kị thần thì cũng mất tác dụng xấu của nó.

Những kinh nghiệm sau có thể theo từng tứ trụ xét cho kỹ:

1. và 3. Chi nào xung với Chi có KV thì giải được KV. Cẩn thận là kị thần đang bị nhốt trong KV lại có cơ hội làm loạn! Dụng thần và cát thần thì dĩ nhiên tốt đẹp.

2. Chi có KV được lục hợp, tam hợp không thấy được hóa giải, chỉ có Xung mới giải được.

Tử bình chân thuyên khi bàn về Vận cũng có câu: Gặp Không thời hung biến cát, cát biến thành hung. Tức là nói tới :
- nếu vận hạn gặp dung thần, cung trường sinh của nhật chủ là Đế vượng, Lâm quan, Lộc, có Mã tốt, có Quý Nhân, nhập Mộ khố thời là vận tốt, nhưng Chi của đại vận là KV thì biến cát thành hung.
- nếu vận hạn gặp Dương nhận, Đào hoa Sát, thân hưu tù, tử tuyệt, có kị thần, cừu thần mà Chi là KV thì biến hung hóa cát; ý cũng là một cách giải kị thần.

Sẽ có vài thí dụ thêm cho dễ nắm bắt. Nhưng chủ yếu chỉ nhớ KV giống như "đảo ngược tình hình" là đủ rồi.

kimcuong
28-09-09, 22:08
Thí dụ gặp vận Không Vong lấy vợ:

tài........tài..................ấn
Bính.....Bính.....Quý.....Canh
Thân.....Thân.....Hợi.....Thân

Kim Thủy vượng, sinh tháng Thân, lấy Hỏa Tài điều hầu. Sinh ngày Quý Hợi thì Tý Sửu không vong. KV không lộ trong trụ. Trụ ngày có Kình dương, Cô thần tọa đế vượng là Thủy kị thần không được khắc chế.

Mãi đến vận Canh Tý (34 tuổi), Tý nhập KV, kị thần mất lực nên năm 1996 Bính Tý lấy vợ, 1997 Đinh Sửu sinh con (Tý Sửu của năm cũng là KV).

(Nói thêm để các bạn chú ý một điểm khác của KV, ở đây thấy Lộc của can Quý nằm ở Tý, mà nhằm Tý lại là KV nên số không giầu có, chỉ đủ ăn. May nhờ có Tài ở trụ năm trụ tháng nên được gia đình giúp đỡ.)

kimcuong
28-09-09, 22:26
Thí dụ vận xung Không Vong lấy chồng:

tỉ.........quan...................tài
Đinh.....Nhâm.....Đinh.....Canh
Dậu......Tý..........Mão.......Tuất

Ngày sinh là Đinh Mão, Tuất Hợi không vong. Ta thấy trụ giờ có Tuất, còn Nhâm Quan chính là bản khí của Hợi. Quan tinh bị ám Không. Mão Tuất là lục hợp, rõ là không thấy giải được KV. Vì mãi đến vận Bính Thìn (36 tuổi) mới gặp tình duyên và sau đó nghe nói trong vận có làm đám cưới. Thìn ở đại vận tới xung mất Tuất, Không Vong lúc này mới giải được.

(Trụ tháng có Đào hoa nhưng tọa đất Tuyệt. Đào hoa là Tý, có thể nhờ vận xung mất Không vong mà hợp được với Thìn thì mới thông suốt đường chồng con.)

tom
29-09-09, 11:54
thí dụ:nam
kiêu..........tài................tài
đinh mùi/quí sữu/kĩ mão/quí dậu
................................KV
có mão dậu xung nên mất KV
đại vận kĩ dậu (KV) :trong đại vận này:
a/ lấy vợ vào năm canh thìn
b/có con năm ất dậu
xin hỏi Kimcuong
1/ có phải thìn dậu lục họp giải KV?
2/tại sao đại vận KV,lưu niên KV lại có con?
cám ơn Kimcuong nhiều

kimcuong
29-09-09, 17:35
1) Vận Kỷ Dậu, Dậu KV xung Mão là xung tốt, nên Thìn (năm 2000) hợp được Dậu.
2) Đại vận KV, lưu niên cũng KV mà có vợ, có con lại càng chứng tỏ thuyết KV đúng chứ phải không? Thật ra ngay trong trụ đã giải KV rồi (Mão Dậu Xung), nhưng phải đợi đến "ngoại xung" thật sự mới có kết quả.

Đặc biệt tứ trụ là thuần âm, NC yếu, Sát mạnh nhưng có chế (Tân khắc Ất), Tài mạnh, dụng thần là Tỷ Kiếp. Mới luận có Dậu, còn Thân KV thì sao tom? Vận sau là Mậu Thân, xấu hay tốt?

tom
30-09-09, 10:42
Hi Kimcuong
Cám ơn đã chĩ điểm,KV ở đại vận mậu thân,trong đại vận này còn gặp kiếp sát(hung tinh) chũ về tai nạn bịnh tật,theo sách thì KV giãi được sát này .đại vận mậu thân có mậu họp quí hóa hỏa là hĩ thần ,tứ trụ này có kim thần rất cần hỏa .mà thực tế đương số gặp hỏa là thuận lợi.chĩ sợ đại vận đinh mùi có thiên khắc đại xung với trụ tháng là gốc rễ bị bứng hêt .như năm nay đáng lí là năm thỗ vượng tốt cho thân như vì dụng thần kĩ thỗ mộ ở sữu nên năm nay mọi sự đều xấu .Xin Kimcuong cho ý kiến tiếp nhé cám ơn rất nhiều

kimcuong
30-09-09, 11:40
Chào tom, topic này bàn về thần sát chứ đâu có bàn tới tứ trụ cụ thể đâu :) ? Nhưng tom nói đến "kiếp sát" thì tiện thể nói luôn.

Kiếp Sát theo sách cho là chỗ TUYỆT của tam cục ngũ hành:

- Cục Thủy (Thân Tí Thìn) gặp Tỵ
- Cục Hỏa (Dần Ngọ Tuất) gặp Hợi
- Cục Kim (Tỵ Dậu Sửu) gặp Dần
- Cục Mộc (Hợi Mão Mùi) gặp Thân

Nhưng Kiếp Sát không chỉ là hung tinh mà còn là cát tinh nữa. Trong trụ thì ảnh hưởng đến sự học hành cầu tiến của bản thân, trong vận thì thể hiện ra.

Có điều là khi nào biết Kiếp Sát là tốt, khi nào xấu? Theo định nghĩa về KS ở trên thì lấy ngũ hành tam cục dựa vào. Tức là nếu Mộc là dụng hỉ thần thì gặp Thân là xấu, ngược lại Mộc là hành kỵ của mình thì gặp KS lại có tác dụng tốt, vì cũng giống như Không Vong; kỵ thần bị ức chế thì bản thân mình như được thoát nạn.

Như lại nói về Không Vong, mọi thứ rơi vào đây lại là phản tác dụng, vậy ở trụ này, phải xem Mộc là hỉ hay kỵ trước đã.

Mộc là hỉ thần thì Kiếp Sát "kiếp" Mộc, tức là KS gây hung họa.
Mộc là kỵ thần thì Kiếp Sát là cứu tinh, ngăn không cho Mộc hành động.

Thứ nhì, xem Mộc trong trụ là lục thân gì? Ở trụ nào? Đoán ra ảnh hưởng đến mình hay người nhà và có thể cũng đoán đúng được giai đoạn nào...v.v...

tom thử lại xem, vì các vận kia thể nào cũng đã gặp Kiếp Sát rồi, kiểm tra lại những điều trên có hợp lý hay không.

tom
30-09-09, 12:09
Hi Kimcuong
chưa gì tôi đã bị thẽ đỏ rồi hì hì,xin lỗi nhiều khi luận hăng quá thành ra đi lạc đề.
bây giờ trở lại phần kiếp sát .vì mộc là kị thần nên các năm lưu niên mậu thân( 68') chạy giặc thoát chết. nhâm thân(92') xuất ngoại,giáp thân (04')là năm cũng tốt
mộc kị thần tọa trụ ngày (từ 32t-47t) ứng với người phối ngẫu.

kimcuong
30-09-09, 12:46
Mới thẻ vàng thôi, phải có qui định đàng hoàng chứ, lần thứ nhì thì mới bị ra sân :)

tom đã cho biết thêm điều lý thú về Kiếp Sát đã ứng như thế nào trong tứ trụ đó, cám ơn nhiều, tôi xin ghi lại trong hồ sơ. Và như vậy tom cũng hiểu rằng đến vận Thân của người đó ra sao rồi.

Hy vọng các bạn khác xét lại vận đã qua của mình với Không Vong và Kiếp Sát để rút ra kinh nghiệm và nếu được, xin cho mọi người biết ở đây để cùng học hỏi.

kimcuong
30-09-09, 12:55
mộc kị thần tọa trụ ngày (từ 32t-47t) ứng với người phối ngẫu.
Nói thêm về chi ngày, không nhứt thiết là "người phối ngẫu", tom lại quên lục thân Tài của Kỷ thổ là Thủy kia mà.

Năm 68, 92, 2004 đâu phải là hạn của chi ngày đúng không? Vậy thì thuyết trụ ngày ứng với 32-47 tuổi là chưa được hợp lý lắm. Điều này sẽ nghiên cứu nhiều.

Chi ngày còn có 1 ý nghĩa khác mà ít có sách tân thời nào nhắc đến: trụ ngày và nhất là CHI ngày là "nhà"; nhà ở, địa điểm nơi cư ngụ, nếu nó bị xung hoặc gặp bất kỳ ảnh hưởng nào đó thì sẽ ly hương, dời nhà, đổi chỗ ở... v..v...

tom
30-09-09, 13:06
Chi ngày còn có 1 ý nghĩa khác mà ít có sách tân thời nào nhắc đến: trụ ngày và nhất là CHI ngày là "nhà"; nhà ở, địa điểm nơi cư ngụ, nếu nó bị xung hoặc gặp bất kỳ ảnh hưởng nào đó thì sẽ ly hương, dời nhà, đổi chỗ ở... v..v...

Hi Kimcuong
nếu theo thuyết này thì đúng với những đều xãy ra cho đương số
như vậy là biết thêm được một điều mới nữa rồi hì hì

vocuc
30-09-09, 14:24
Chào kimcuong!
vocuc mới tham gia diễn đàn thấy bài nhập môn tử bình chị viết thật dễ học và dễ hiểu. Bản thân vocuc cũng đang mới bắt đầu tìm hiểu về môn này và khi tham khảo phần luận đoán lá số thấy hay nhắc đến NHẬP MỘ và XUNG MỘ và vocuc thấy đây cũng là yếu tố quan trọng khi luận đoán tứ trụ, đại vận, lưu niên. Tuy nhiên tra các sách về tứ trụ hiện nay (Tôi học đoán mệnh-Trúc lâm Tử, Dự đoán theo tứ trụ-TVH hay Bình nhập môn-LTĐ...) thì không thấy nói về phần này. Kính mong chị kimcuong có vài lời giải thích giúp vocuc về phần này. (chẳng hạn các thần trong Thập thần khi nhập-xung mộ thì thế nào?...)
Xin chân thành cảm ơn và mong được chị giải đáp giúp!

kimcuong
30-09-09, 19:56
Câu hỏi này là về MỘ, không phải là "thần sát" (shen sha) mà bài này muốn tập trung nói đến. Để khỏi nhầm lẫn lung tung đấy mà. Vì vậy, KC nhắc lại các thần sát sau đây để các bạn tìm hiểu dễ dàng hơn:

1. Thiên ất quí nhơn
2. Thiên Đức, Nguyệt Đức
3. Văn Xương
4. Đào Hoa
5. Hoa Cái
6. Dịch Mã
7. Tướng tinh
8. Dương nhận
9. Lộc
10. Không Vong *
11. Kiếp Sát *

*đã trình bày

vocuc
30-09-09, 20:05
Dạ, cảm ơn chị kimcuong. vocuc sẽ hỏi chị trong phần khác vậy.

tom
04-10-09, 07:35
Hi Kimcuong
thiên ất ,thiên đức ,nguyệt đức khi rơi vào đất tử,tuyệt,bệnh,suy có còn phát huy tác dụng không? cám ơn

kimcuong
04-10-09, 10:55
Thiên Ất, Thiên Đức, Nguyệt Đức và cả Văn Xương đều được gọi là "quý nhơn", là những chi hỗ trợ cho can ngày. Nếu gặp được thì một đời thuận hòa và bản tính hiền lương, hay giúp đỡ người khác, cho dù là thuộc giới nào trong xã hội.

Nếu là thân vượng thì điều trên càng mạnh. Thân nhược thì có kém hơn.

Điều kiện để hưởng được những phúc lợi trời ban đó, dĩ nhiên là các địa chi trong tứ trụ không xung khắc hình hại nhau. Cũng dễ hiểu thôi, vì các quan hệ của chi căn bản tốt hay xấu là ở chỗ trung hòa thế thôi.

Nếu các quý nhơn rơi vào trạng thái Tử Tuyệt hoặc gặp Không Vong, Mộ là cách của đời lao động chân tay bình thường, không gặp được nhiều sự giúp đỡ.

tdang10
28-03-11, 00:19
(Nói thêm để các bạn chú ý một điểm khác của KV, ở đây thấy Lộc của can Quý nằm ở Tý, mà nhằm Tý lại là KV nên số không giầu có, chỉ đủ ăn. May nhờ có Tài ở trụ năm trụ tháng nên được gia đình giúp đỡ.)

tdang10 muốn hỏi chị Kim Cương, như chị nói ở trên là ngày Thập ác đại bại. Như vậy thì phải chăng ai có trụ ngày dính vào 10 ngày Thập ác đại bại thì không thể giàu?

Ở đây theo chị có cần điều kiện Lộc xuất hiện trong trụ hoặc trong vận trình không? Trong trường hợp trụ ngày Đinh Hợi, được cho là ngày Nhật quý, nhưng kiêm luôn Thập ác đại bại thì luân ntn? Tôi nghiệm thấy ngày Đinh Hợi, thân nhược, vận đến Bính Ngọ là Lộc ngộ không vong thì đúng là chuyện tiền tài khó khăn thật, và có một lần thua lỗ nặng. Trong sách TVH có nói ngày này là 'kho vàng bạc hóa thành cát bụi' tôi cảm thấy ứng nghiệm, nhưng vẫn không biết khi chuyển vận thì có thể làm giàu được không.

Một số cách tốt tôi thấy người ta đem thần sát vào, nhưng các cách xấu thì không thấy mấy khi nói đến, chẳng hạn như Thực thần ngộ cát tinh giàu có nổi tiếng, Ấn gặp thiên đức, thiên ất, Quan quý... Nhưng, khi luận các tứ trụ điển hình, các tác giả và kể cả chị cũng thường lấy sinh khắc, chế hóa của tứ khí trong trụ là chính mà ít khi vận dụng thần sát. Dẫu rằng, thần sát cũng sinh ra từ mối quan hệ của các trụ, nhưng phải chăng nếu vậy luận thần sát cùng trụ là trùng lắp, không cẩn thiết? Vậy, vai trò thực sự là ntn?

Mong hồi âm của chị,

kimcuong
30-03-11, 11:06
Chào tdang10, quả là như bạn cũng đã viết, luận thần sát đôi khi hơi "dư thừa", vì qua phần sinh vượng suy nhược của ngũ hành cùng mệnh số căn bản là đã giải được rồi nên ít có người luận cả hai cùng một lúc. Các tài liệu nói về thần sát thì ngoài một số thông dụng lại còn đưa ra nhiều tên gọi là hung thần ác tặc gì đấy..., nếu mà đưa vào luận đoán thì sẽ làm người hỏi kinh sợ, không ích lợi gì. Ngược lại, các "thần" mang tên mĩ miều đẹp đẽ thì có thể gieo sự hoang tưởng mà thôi. Mục đích xem mệnh nhất định không phải là như vậy.

Vì thế nên tôi đã có giới thiệu một ít loại gọi là "thần sát" nhưng đổi tên thành "Sao đa hợp" để tránh gây hiểu lầm tai hại. Thật sự, nếu hiểu căn bản đó là những tương tác giữa các thiên can và địa chi trong vòng Sinh Vượng Tử Tuyệt thì giống như hợp, xung, khắc, hình, hại mà thôi. Vậy vai trò thực sự của các loại thần sát chỉ là một cách gọi tên của những sự tương tác như thế.

Như Tí Ngọ Mão Dậu là địa thế mộc dục của các thiên can dương Giáp Bính Mậu Canh Nhâm. Tam hợp Thân Tí Thìn là tam cục Thủy, trong Thân có Nhâm thủy nên mới có qui tắc là Thân, Tí, Thìn gặp Dậu là có Đào Hoa. Sách TVH lại ghi ra chuyện bà Tây Vương Mẫu có nhiều kỉ nữ xinh đẹp tắm ở ao gọi là hàm trì...v.v... , nam nhân gặp hàm trì là hung sát!

Những việc như thế chỉ là một chuyện kể cho vui, làm cho hình ảnh của tứ trụ bớt "khô khan", nhưng người học Tử Bình chân chính không nên lấy đó làm sự tuyệt đối, cứ gặp Hàm trì Đào hoa là cho rằng hung sát thì không phải. Đại loại những hung sát hay cát thần được kể như vậy tôi đều tránh không luận, mà chỉ giải theo sự suy vượng của ngũ hành cùng mệnh số nói chung mà thôi.

Nói về Lộc gặp Không Vong thì có thể nói chung như bạn viết, nhưng không phải người nào có trụ ngày Đinh Hợi gặp vận Bính Ngọ đều phá tài, chắc chắn bạn hiểu rõ như vậy. Các yếu tố khác trong trụ và cả môi trường đang sinh sống đều có tác động vào.

Còn ngày "nhật quý" thì tôi không dùng trong Tử Bình. Bạn cũng thấy đó, sẽ có rất nhiều điều dẫm lên nhau, gây xáo trộn trong suy nghĩ không cần thiết. Tóm lại thì trước khi biết thần sát như thế nào, theo tôi là nên nắm vững các nguyên lý của ngũ hành sinh khắc trong vòng trường sinh của thiên can gặp địa chi.

Ducminh
30-03-11, 11:33
Em thấy có rất nhiều loại thần sát, có loại được áp dụng nhiều, có loại được áp dụng ít, theo các bác những thần sát nào có tác dụng tương đối mạnh và rõ ràng đến vận mệnh, dựa vào đó sẽ giúp chúng ta giải đoán tứ trụ dễ dàng hơn.

nvhuyhaui
30-03-11, 18:46
phiền chị KC phân tích dùm em về thần sát Dịch Mã với. ý nghĩa lớn nhất của nó là gì. tác dụng như thế nào? vì trong sách cũng chỉ ghi gặp loại này là tốt gặp loại kia là xấu nhưng không biểu thị rõ về vấn đề gì cả.
Mong hồi âm của chị.

nvhuyhaui
30-03-11, 18:51
Chi ngày còn có 1 ý nghĩa khác mà ít có sách tân thời nào nhắc đến: trụ ngày và nhất là CHI ngày là "nhà"; nhà ở, địa điểm nơi cư ngụ, nếu nó bị xung hoặc gặp bất kỳ ảnh hưởng nào đó thì sẽ ly hương, dời nhà, đổi chỗ ở... v..v...

trong Bát Tự Khẩu Ứng lại ghi trụ giờ là môn hộ, là gia đinh, là nhà... :S. mong chị giải đáp dùm em.

kimcuong
31-03-11, 10:52
Bát tự khẩu ứng là một trong nhiều tài liệu giải đoán Tử Bình. Vì có nhiều cách ghi luận khác nhau, nên những gì KC ghi ra là theo kinh nghiệm riêng khi xét thực tế xảy ra cho tứ trụ. Bạn có thể dùng cách nào mà thấy hợp nhất đối với mình.

Còn thần sát Dịch Mã với ý nghĩa lớn nhất của nó là "động". Thật tế chính là các địa chi Dần Thân Tị Hợi xung nhau nên phát sinh tác động. Gặp Dịch Mã (nghĩa đen là con ngựa đưa thư) thì tất không ngồi yên, không tĩnh lặng êm thấm được. Sách nói Dịch Mã gặp Tài Quan là phát, nhưng phải là vị trí sinh vượng, không bị khắc chế, kìm hãm thì tốt, còn gặp tử tuyệt hay lạc không vong thì xấu. Có khi chỉ là lãng tử giang hồ, cách cục bất quí, nhưng vẫn có thể phú. Tất cả đều tùy vào tứ trụ, đại vận thực tế.

nvhuyhaui
31-03-11, 22:00
cảm ơn chị nhiều nhé.
vậy khi xét sinh vượng tử tuyệt của Dịch Mã thì lấy nhật nguyên để xét hay lấy can cùng trụ để xét vậy chị?
và dịch mã còn chia ra là thiên đức mã, triệt lộ mã, tuyệt mã..... em cũng không nhớ rõ tên lắm. sách chỉ viết là gặp loại nè thì tốt loại kia là xấu. nghe nó quá chung chung. không triệt để. đúng như chị nói. cần phải kết hợp với toàn trụ và vận mới biết được

em còn 1 thần sát nữa mong được chị giải đáp về nó. đó là Nguyên Thần. nghe về thần sát nè ai gặp phải thì quả thật là tai hại. nhưng sự tốt xấu của nó như thế nào. tác dụng trong thực tế có chính xác không? có cách hóa giải nó hay không? sách TVH có viết nếu trụ có gặp Nguyên thần nên tránh đi về phương của Nguyên Thần. ví dụ Nguyên Thần là Tuất thổ thì không nên đi về phương tuất. em nói thế có đúng không?
Mong giải đáp của chị

kimcuong
03-04-11, 14:16
Thú thực sách TVH mới xuất bản sau này không rõ có phải dịch từ quan điểm Tử Bình hay thêm vào nhiều lý thuyết của bói hào, xủ quẻ? "Nguyên thần" thì tôi không thấy được dùng như thế nào trong khoa tứ trụ, mà nếu là từ môn chiêm quẻ thì nguyên thần sinh dụng thần, dụng thần sinh tiết thần...v.v... Nhưng lưu ý đây là quan niệm dụng thần khác hẳn với Tử Bình, thí dụ bạn chiêm quẻ cầu tài thì lấy hào Tài làm dụng thần, để từ đó mới có Nguyên thần là hào sinh cho Dụng thần. Vì thế nên tôi chịu, không giải thích "thần sát nguyên thần" trong Tử bình được. Ai biết thì chỉ cho, mọi người đều cám ơn.

Về Dịch Mã sinh vượng thế nào, khó mà nói rõ một cách đơn giản như sách đã viết. Thí dụ như thuyết là Dần Ngọ Tuất gặp Thân là gặp Dịch Mã. Ta thấy có Giáp Thân, Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân và Nhâm Thân. Trong đó có Mậu Thân gọi là Phúc tinh phục mã. Vậy nếu nói rằng Mậu bệnh ở Thân là địa thế xấu vậy tại sao gọi là có phúc tinh?

Phải xét cả 2 trụ thì mới tìm ra nguyên nhân.

năm.....tháng.....ngày.....giờ
............Mậu.......Nhâm.......
............Thân......Dần..........

Chẳng hạn ta có ngày Nhâm Dần, tháng Mậu Thân. Mậu là Sát khắc Nhâm nhật chủ, Nhâm trường sinh ở lệnh tháng Thân, Canh kim bản khí lệnh tháng tiết khí Mậu thổ sinh Nhâm, nên Dịch Mã này được gọi là phúc tinh cho tứ trụ.

Mặt khác, thấy Thân Dần xung kề bên, khoan cho là xấu, vì thân vượng gặp cách này gọi xung vượng là tốt, chỉ khi nào xét cả toàn tứ trụ gặp phải thân suy nhược thì cặp xung này trở ngược là xấu. Khi đó phúc tinh là Mã cũng không cứu được, gọi là phúc mỏng vậy.

Vì thế không dễ dàng trả lời theo nguyên tắc nhất định, mà phải có thí dụ toàn trụ mới kết luận được.

nvhuyhaui
03-04-11, 15:43
vậy trường hợp nè thì sao hả chị:
kỉ tỵ... ất hợi.... .... ......
năm có tỵ gặp hợi là Mã. sinh tháng ất gọi là Thiên đức Mã nhưng trong sách lại viết Thiên Đức Mã là liệt mã hay tuyệt mã (?). giả sử lá số nè thân vượng đi nữa. nhựng hợi cũng tử tại Ất.vậy đây là ngựa xấu. đúng không chị. không kể Mã gặp xung là tượng bôn ba vất vả.. em nói vậy đúng không chị.

còn về nguyên thần. thì chị đọc trong sách TVH trong chương thần sát có viết đấy ạ.
Nam dương, nữ âm thì lấy chi sau ngôi xung. Nam âm, nữ dương thì lấy chi sát trước ngôi xung. ta lấy chi năm làm chủ. ví dụ: sinh năm tý. mà tý ngọ xung nhau. đứng sau ngọ là mùi. nếu năm tháng ngày giờ có Mùi là gặp nguyên thần.... trong sách viết rất rõ tác dụng của nguyên thần.
em thấy nó không giống với nguyên thần mà chị nói. mong chị xem lại dùm em.
cảm ơn chị nhiều

anhphongkiem
06-04-11, 11:10
chị kim cương có thể giải thích về : vong thần , sao này thấy rất hay gặp

kimcuong
06-04-11, 23:01
Nói chung là tôi ít dùng các thần sát như kể trên, vì đó chỉ là các vị trí sinh vượng tử tuyệt của ngũ hành mà ra. Các tên gọi được đặt ra để gợi thêm hình ảnh dễ hiểu mà thôi. Nguyên thần, vong thần... tôi đều không tập trung vào nghiên cứu, các bạn thông cảm nhé.