PDA

View Full Version : Bát tự luận mệnh bí kíp - Đoàn Kiến Nghiệp



MJKN
08-07-12, 11:54
Chào toàn thể mọi người,

Huynh donglaiduy là người đi trước trong việc dịch sách để mọi người có cơ hội tiếp cận nhiều thêm với Manh phái, đóng góp cho sự phát triển của nền Tử Bình nước nhà. Và nay MJKN thay mặt cho người biên soạn lại tác phẩm này công khai bản dịch để tiếp sức cho công việc cao cả ấy.

MJKN kêu gọi những người có tâm huyết với môn này hãy công khai các tài liệu hiện đang có để đẩy nhanh sự phát triển cho Tử Bình tại Việt Nam.

MJKN
08-07-12, 11:55
“Bát tự luận mệnh bí kíp” được sư phụ Đoàn Kiến Nghiệp viết vào năm 2000 Canh Thìn, gồm 50 mục, là tài liệu dùng để giảng dạy với các ví dụ có thật, đúc rút qua kinh nghiệm. Đây là phương pháp luận mệnh mới vào thời kỳ đó.

1. Luận về mang thai và sinh con
Hác tiên sinh (Hác Kim Dương) luận mệnh:
Càn:
Mậu Kỷ Ất Đinh
Tuất Mùi Tị Hợi
Đại vận: Nhâm Tuất; Lưu niên: Mậu Thìn
Mùa xuân năm Mậu Thìn, Hác tiên sinh nói: Năm Đinh Mão, vợ mang thai nhưng năm nay (Mậu Thìn) bị hư thai, năm nay vợ lại mang thai. Mệnh chủ hỏi: Ngươi xem ta năm nay dưỡng (mua) xe thế nào?. Hác tiên sinh đáp: Ngươi ngàn vạn lần đừng dưỡng (mua) xe, nếu không ngươi bị trừ tiền buôn bán không dưới, đến năm nay ngươi lại dính dáng đến tòa án hai lần. Toàn bộ đều ứng nghiệm.

Ước chừng tới gần 20 phong thư tìm kiếm đáp án, không có một phong thư nào trả lời được. Xem mệnh này sinh hài tử, yếu điểm chính là nắm bắt được Đinh hỏa thực thần là con cái, mà không nên lấy thất sát làm hài tử như sách viết. Bởi vì thực thần cũng là con cái, thêm lâm con cái cung (trụ giờ). Đinh Mão năm mang thai, con cái tinh Đinh hỏa gặp hợp, thê tinh Tuất thổ gặp hợp, tỏ vẻ vợ mang thai, nhưng hợp Đinh hỏa, Nhâm thủy rất suy; đến năm Mậu Thìn, Mậu thổ khắc Nhâm, Nhâm không thể hợp Đinh, chủ lưu sản (hư thai). Mà năm Mậu Thìn lại mang thai vốn là Thìn Tuất xung, thê tinh Tuất vốn là mộ của Đinh hỏa, gặp lưu niên xung khai mộ, tỏ vẻ vợ mang thai.

Bát tự này, Thủy Mộc là hỉ thần, Hỏa Thổ kỵ thần (Dụng thần bị xung); Đại vận, lưu niên thấy vượng thổ (Nhâm Tuất, Mậu Thìn) là năm phá tài rất rõ ràng. Liên quan đến tòa án dân sự hai lần là bởi vì một Thìn xung hai Tuất, Tuất là kỵ thần thêm ngậm Thất sát (Tân tàng trong Tuất), Sát chủ quan tòa; nguyên nhân Thất sát không thấu rõ khắc thân nên là tòa dân sự, không phải là hình sự. Đều là do nợ cũ, bởi vì Tuất là mộ khố, là ẩn giấu, đến năm Thìn dẫn động, ẩn giấu không được rồi. Trong đó một người quan tòa không cùng hắn quan hệ, hắn thuê tài xế, người này có nợ tiền, đang lúc chạy xe thì bị chủ nợ giữ xe lại, nên phải ra tòa. Ấn là xe, khắc ấn là tài xế, đại vận Nhâm Tuất chi Tuất là tài xế. Lưu niên đầu tiên cùng đại vận phát sinh tác dụng, sau đó mới tác dụng đến bát tự, cho nên người thứ nhất quan tòa đó là tài xế. Ấn tinh nhập mộ, có liên quan đến xe chi tượng (thiệt hại, mất mát).

Bát tự này, khi luận về con cái đã dùng phương pháp “Lưỡng tượng định một tượng”. Thực thần là con cái tinh lại ở vào vị trí của con cái cung nên phải lấy Đinh hỏa là con cái. Tuất là thê tinh và cũng là mộ khố của Đinh hỏa con cái tinh, nên có xuất hiện hợp, xung, hình, hại thì dẫn động Tuất thổ, lúc này phải chú ý đến thập thần để luận. Thiên can xuất hiện ngũ hợp (Đinh Nhâm hợp, tại năm Đinh Mão là ứng kỳ), có khắc chính là để chỉ việc xáy ra trước (Thiên can chủ động), tức là đến năm Mậu Thìn, Mậu thổ khắc Nhâm (rất suy). Thìn xung Tuất chính là xung khai mộ Hỏa cũng chính là con cái tinh, nhưng cũng chính xung này, dẫn động liên quan đến Tòa dân sự.

Càn:
Ất Canh Đinh Quý
Dậu Thìn Mùi Mão (Không vong, Dần Mão)
Đại vận: Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu

Mùi là tài nguyên thần lâm thê vị, làm thê xem; Mùi trong tàng mộc nhìn làm thê tử mang thai, gặp không vong, tức không có rồi. “Ngươi có một hài tử không được sinh ra, đã chết trong bụng rồi”. Quả ứng.
Bát tự này, luận quá vắn tắt. Chúng ta hãy phân tích lại. Quý thủy là thất sát ở trụ giờ biểu hiện là con trai. Quý nằm tại Mão, bán hợp với thê cung Mùi (như đã phân tích ở trên) tức có quan hệ với Mùi. Quý từ trong Thìn đi ra, Thìn hại Mão, Mùi vào mộ Thìn, ngồi chi không vong chứng tỏ Quý rất yếu. Chúng ta có thể luận: Người này lập gia đình tại Đại vận Đinh Sửu (xung Mùi), năm Tân Sửu (Tài xuất hiện, ứng kỳ), năm Quý Mão (phục ngâm), tháng Mậu Ngọ (hợp khứ Quý) thì bị hư thai.

2. Luận về Địa chi lục xung
Địa chi lục xung tại bát tự rất phức tạp. Bát tự xuất hiện xung, bát tự cùng đại vận xung, cùng thái tuế (lưu niên) xung, phương pháp luận đều không giống nhau. Cụ thể có bảy loại xung: xung hung, xung vượng, xung động, xung khai, xung xuất, xung khứ, xung phá.

 Xung hung
Bát tự có kỵ thần, tại đại vận xuất hiện (thông căn) nhảy vào mệnh cục hoặc đại vận xuất hiện kỵ thần, thông căn tại lưu niên được vượng nhảy vào mệnh trung. Xung hung thì tại chi tuế vận (lưu niên) phát sinh tương ứng sự việc hung.

Ví dụ (Tích Thiên Tủy):
Bính Giáp Bính Quý
Dần Ngọ Ngọ Tị
Đại vận: Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi
Bát tự tòng cường, mộc hỏa là dụng thần. Hành Hợi vận, kỵ thần Quý thủy thông căn, gia nghiệp phá tẫn mà chết. Nguyên sách nói kích vượng liệt hỏa vốn là không đúng, nguyên nhân hỏa là hỷ thần, xung ứng đáng rất tốt, vì sao lại chết? Chính đây là bát tự có kỵ thần thủy, tại đại vận xuất hiện nhảy vào mệnh cục chủ hung.
Nên bố sung thêm về xung Lộc. Bính lộc tại Tị.

Bát tự Nhạc Phi:
Quý Ất Giáp Kỷ
Mùi Mão Tý Tị
Đại vận: Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý, Tân Hợi

Hành Tân Hợi vận, Tân Dậu lưu niên bị hại.
Trước kia có rất nhiều giải thích mà chính cả bản thân tác giả (Đoàn Kiến Nghiệp) cũng không thấu đáo. Thầy Vương Hồ Ứng cho rằng, mệnh này tòng cường, thùy mộc là dụng thần, ta hỏi, tòng cường cách, hành tới Tân Dậu lưu niên xung vượng Mão mộc hỉ thần ứng càng cát, vì sao bát tự này lại đại hung? Sau này nghiên cứu mới biết, nguyên nhân chính là Tân quan kỵ thần không có chế hóa, hành kỵ thần vận sợ nhất kỵ thần đắc căn, Tân Dậu lưu niên chính là ứng kỳ, tức hung thần xuất hiện tại lưu niên. Nếu không đi Tân Hợi vận mà đi Nhâm Tý vận, gặp lưu niên Tân Dậu thì là xung vượng, chủ cát.

 Xung vượng
Thái tuế xung bát tự cực vượng chi thần, như nhược thủy xung vượng hỏa, kích ngoài vượng tính chất. Xung vượng hỉ thần cát, xung vượng kỵ thần hung.
Đại vận xung bát tự cực vượng chi thần không phải xung vượng, cát hung xem tình huống:
- Bát tự trung vốn có hung thần không có chế hóa, tại đại vận đắc căn, chủ đại hung.
- Bát tự trung vốn có hung thần được chế hóa, hung thần tại đại vận trung xuất hiện, khứ hung thần ứng kỳ, chủ cát.

Càn:
Đinh Bính Mậu Đinh
Mùi Ngọ Ngọ Tị
Đại vận: Ât Tị, Giáp Thìn, Quý Mão, Nhâm Dần, Tân Sửu, Canh Tý, Kỷ Hợi

Bát tự tòng cường, hỉ thấy mộc hỏa thổ, kim thủy không nên. Bát tự không có kim thủy kỵ thần, mệnh cách giác tinh khiết. Hành Quý Mão vận, Ất Hợi, Bính Tý lưu niên vi xung vượng dụng thần hỏa, chủ cát không chủ hung. Mặc dù Quý thủy vi kỵ, gặp Mậu Quý hợp khứ, không thể hung. Bát tự cha mẹ song toàn, gia đình hoàn mỹ. Nói tỉ kiên trùng trùng nhất định khắc cha có thể là sai lầm.
Mệnh này không có bệnh thần, không thể đại quý, đại phú. Đại vận đi cũng thuận, đến vận Canh Tý e rằng sợ nhất năm Thân.

 Xung động
Thái tuế xung bát tự trung vượng thần là xung động, xung đại vận cũng là động. Bát tự, đại vận có một chữ đang ở trang thái tĩnh, bị xung mà phát động, ảnh hưởng đến mệnh cục hoặc phát sinh chuyện mà chữ đó đại biểu.
Xung này rất thường thấy, có thể xem qua ở mục 1, hoặc tự chính mình luận bát tự sẽ gặp.

 Xung khai
Có hai loại tình huống:
- Bát tự có hai chữ lục hợp, gặp thái tuế xung một chữ là xung khai
- Bát tự, đại vận có mộ khố, thái tuế đến xung là xung khai.
Như phối ngẫu tinh hoặc phối ngẫu cung gặp hợp, thường thường lưu niên xung chính là năm kết hôn. Dụng thần tại mộ trung, thường thường lưu niên xung mộ chính là năm bắt đầu chuyển ngoặt.

Càn:
Quý Bính Kỷ Ất
Mão Thìn Sửu Hợi
Đại vận: Ất Mão, Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý
Hành Quý Sửu đại vận, Tân Mùi lưu niên, đây là một năm bắt đầu làm có tiền, trước kia thì nghèo. Năm Bính Tý hợp mộ (Tý Sửu), sinh ý đóng cửa.

 Xung xuất
- Lưu niên xung niên chi, xung thời chi là xung xuất, đều là ứng xuất môn, nguyên nhân năm là tổ, tỏ vẻ cách tổ; thời là môn hộ, tỏ vẻ xuất ngoại. Đương nhiên đây chỉ là một loại xuất môn tin tức, không phải xảy ra đối với tất cả mọi người.
- Dung thần hoặc kỵ thần nhập mộ, gặp lưu niên xung dụng thần hoặc kỵ thần là xung xuất, bị xung xuất chi thần thì ảnh hưởng mệnh cục hoặc phát sinh chuyện do thần đó đại diện.

Bát tự:
Bính Ất Tân Đinh
Tuất Mùi Sửu Dậu
Năm Giáp Thìn, 19 tuổi hành Đinh Dậu vận, xuất môn tìm được công việc, nguyên nhân Thìn Tuất xung chủ cách tổ, Thìn Dậu hợp lộc chủ có chén cơm.

Bát tự:
Đinh Nhâm Đinh Tân
Mùi Tý Tị Hợi
Hành Canh Tuất vận, dụng thần Tị hỏa nhập mộ Tuất, Quý Hợi năm xung xuất Tị hỏa, đậu Trung học, mà ở năm Nhâm Tuất thì thi rớt.

 Xung khứ
Thái tuế xung bát tự trung suy thần là xung khứ; xung khứ chuyên chỉ thần này rời đi mệnh chủ, mà không chủ tử vong, như phối ngẫu ly dị, huynh đệ rời nhà, cha mẹ ly dị.

 Xung phá
Thái tuế xung bát tự trung cực suy chịu khắc chi thần là xung phá, bị xung phá chi thần không hề sinh cơ, hoặc không có nguyên thần hoặc nguyên thần bị phá hư; hoặc gặp đại vận, bát tự khắc hại hoặc cô nhược không có y (không được sinh, trợ giúp). Bị xung phá chi thần chủ đại hung, điềm ngoài tử vong.

Khôn:
Ất Bính Bính Bính
Tị Tuất Thân Thân
Đại vận: Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão

Hành Canh Dần vận, phụ tinh Thân bị xung phá, chủ tử vong, nguyên nhân Thân không có nguyên thần (táo thổ không sinh kim) mãn cục khắc chi, gặp xung nhất định phá. Mùa xuân năm Kỷ Mão, phụ bị ung thư dạ dày giai đoạn cuối.
Nói tóm lại, mệnh trung gặp xung chỉ có hai loại tình huống chủ hung: 1. Xung hung; 2. Xung phá. các loại xung khác chủ ứng nghiệm chuyện, không chủ hung.
Chúng ta cần phải nghiên cứu thêm và thật nhuần nhuyễn về lục xung để luận đoán, chuyên tâm đọc và học kỹ Tích Thiên Tủy, Manh phái Sơ cấp và các ví dụ.

MJKN
11-07-12, 11:17
3. Lục hợp

Địa chi lục hợp, tượng trưng kết thân. Cách dùng lục hợp chủ yếu lấy hợp lưu và hợp bán làm việc chính, đặc thù ứng hung thì có hợp khứ.

- Hợp lưu: Mệnh trung kết hôn ứng kỳ có khi ứng lục hợp, tức chính là hợp lưu. Bát tự đại vận trung vốn có phối ngẫu tinh vượng tướng hoặc gặp xung hình, gặp thái tuế (lưu niên) đến hợp, chủ hôn thành, hoặc phối ngẫu cung gặp hợp lưu niên cũng ứng lập gia đình, còn có thái tuế lâm phối ngẫu tinh gặp hợp nhập vào mệnh trung đều chính là hợp lưu.

- Hợp bán: Tại mệnh lý thường dùng, ngoài nguyên lý cơ bản là hợp bán hỉ thần thì hung, hợp bán kỵ thần thì cát. Đồng thời nên phối hợp tân chủ của bát tự đến xem, tức là:
+ Tân hợp bán kỵ thần thì cát; Chủ hợp bán kỵ thần thì hung.
+ Tân hợp bán hỉ thần không cát; Chủ hợp bán hỉ thần thì cát.
* Lưu ý: Khái niệm Tân Chủ của bát tự.

Càn:
Đinh Nhâm Đinh Tân
Mùi Tý Tị Hợi
Đại vận: Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân

Bát tự dụng mộc hỏa rất rõ ràng. Hành Kỷ Dậu vận, năm Đinh Sửu phát tài, ngược lại tại năm Mậu Dần, Kỷ Mão phá tài. Rất nhiều người giải thích không thỏa đáng, có người còn cho là tòng tài, thực tế không phải. Năm Đinh Sửu, kỵ thần Sửu, hỉ thần Đinh, Đinh nhược Sửu vượng, Sửu nắm quyền; vốn Tị Dậu Sửu hợp cục, là kỵ thần đến thành kỵ thần cục chủ đại hung, hay ở đây là Tý Sửu hợp, lục hợp có thể giải tam hợp, bởi vì lục hợp tượng trưng kết thân, tam hợp thì kết đảng, theo lẽ thường thì một người từ xa trở về, vốn là về nhà mình trước gặp thân nhân, mà sẽ không tham gia vào một tổ chức nào khác. Tý Sửu hợp, Tý là tân, lưỡng kỵ thần tướng hợp bán, không thể hại dụng thần, cố đại cát. Năm Mậu Dần, vốn Dần là hỉ thần, gặp Dần Hợi tướng hợp, hỉ thần bị hợp bán, cố không cát. Kỷ Mão năm vì sao không cát, lưu làm đệ tử tự hỏi.
Tạo này, năm Canh Ngọ tốt nghiệp cao đẳng phân phổi, nguyên nhân Ngọ là hỉ thần, Ngọ Mùi hợp bán, hỉ thần hợp tân, chị hắn năm này lên chức quan, trụ năm Đinh Mùi tỉ kiên đồng bối, đương nhiên Đinh Mùi trong bát tự là hỉ dụng thần, cho nên đối với bản thân hắn cũng là chuyện tốt.

Đáp án: Kỷ Dậu vận, Tị Dâu bán hợp kim cục, kỵ thần hợp cục, Kỷ Mão năm xung Dậu động, nguyên nhân Dậu là trung thần của tam hợp kim cục, xung động trung thần của tam hợp cục chính là tăng mạnh lực lượng. Đây là năm chạy rất nhiều việc nhưng không thu được tiền vào, kẻ vô tích sự.

Càn:
Giáp Quý Đinh Canh
Dần Dậu Sửu Tý

Bát tự này tòng tài cách, thủy làm kỵ thần, thổ kim vi dụng. Hành Bính Tý vận, Đinh Sửu lưu niên, Sửu là hỉ thần, vốn đại cát, nhưng lại gặp Tý Sửu hợp bán. Năm này buôn bán rất lớn, nhưng do bằng hữu nợ tiền không trả kịp nên chỉ lời một phần nhỏ. Sở dĩ còn có thể kiếm tiền, nguyên nhân Sửu là dụng thần, tại lưu niên xuất hiện vốn là ứng kỳ.

- Hợp hung: đây là phương pháp vận dụng tìm ra thời điểm ứng kỳ trong bát tự. Như bát tự có một chữ đại biểu cho phụ thân quá yếu (vô sinh, không có trợ giúp hoặc có mà rất yếu), thêm nhất định tại đại vận phụ sẽ chết (bị khắc vô sinh), có thể định lưu niên (can và chi) có chữ ứng hợp với chữ đại biểu cho phụ thân là thời điểm phụ tử.

Càn:
Mậu Tân Nhâm Nhâm
Tý Dậu Tuất Tý
Đại vận: Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý

Bát tự Tân Dậu chính ấn là mẫu, Tuất thổ không sinh kim thêm mãn cục tiết chi, duy có Mậu thổ có thể sinh. Hành Giáy Tý vận, Giáp khắc khứ Mậu thổ, Tân lâm tử địa (tại chi Tý), mẫu chết vào vận này. Ứng tại năm nào? năm Bính Thìn hợp mẫu tinh là hợp khứ (Bính Tân, Thìn Dậu), mẫu chết vào năm này.

4. Lấy lộc làm tài

“Lộc” tại mệnh lý có vị trí rất trọng yếu. Lộc có ý nghĩa gì? Lộc là y lộc, ăn uống, hưởng thụ, có thể lý giải là tài phú. “Quan lộc cách” tức lấy lộc làm quan, đó là lộc có thể thành cách; lộc không thành cách, tức chủ tài phú, đây là đặc điểm của phương pháp vận dụng này.
Tại “Bậc Văn Mệnh học”, mục 2, trang 32, có bát tự: Tân Hợi, Tân Sửu, Canh Thân, Giáp Thân; có thực thần Hợi phá hủy quan lộc cách, lấy lộc làm tài xem. Đạị vận Kỷ Hợi, lưu niên Bính Tý phá tài, nguyên nhân thực thần (Hợi, Tý) tiết lộc thần (Thân). Lý Hồng Thành không biết điều này nên không thể giải thích được.

Càn:
Đinh Bính Canh Đinh
Mùi Ngọ Thân Sửu
Đại vận: Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão

Bát tự không có tài, nhưng người này rất có khả năng, thuê xe làm cho vận chuyển kiếm tiền, Thân đại biểu xe. Quý Mão vận, Mậu Dần lưu niên, tài sinh sát xung khứ Thân lộc, thuê xe đè chết một người, bồi thường sáu vạn. Hác tiên sinh nói: Năm này, nếu không hao tài thì thê tử gặp hung, Đương nhiên người này thê tử tốt lắm, vô sự. Sửu là kim khố có thể dưỡng kim, gặp xung không phá, thê không thấy hung.

Người em song sinh, nguyên nhân sinh vào giờ Dần; Đinh Mùi, Bính Ngọ, Canh Thân, Mậu Dần; Giáp Tuất năm chết thê tử.
Bát tự của người em song sinh có đặc điểm là Dần Thân xung, hỏa thổ có xu thế, Thân kim không thể chế, Thân là lộc, thê cung xung khứ thê tinh kỵ thần tài vốn là hôn nhân tốt nhưng Dần quá yếu. Đại vận Quý Mão, năm Giáp Tuất, Giáp hư thấu bị Canh khắc hỏa tiết, là ứng kỳ.

Khôn:
Đinh Kỷ Tân Tân
Mùi Dậu Sửu Mão
Đại vận: Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu

Mệnh này rất nhiều người lấy tài là dụng thần, Mão mộc cực suy, không có nguyên thần sinh trợ giúp, vốn không thể làm dụng, ứng lấy Lộc là dụng thần, tài sát là kỵ thần. Quý Sửu vận, Canh Thìn năm, cùng người hợp tác đầu tư sản xuất dụng cụ y tế, buôn bán lời rất lớn. Sửu thổ sinh kim, Thìn thổ sinh kim, Canh kim là kỵ (kiếp tài) cũng chính là cùng hợp tác với nhiều người rồi chia phần thôi. (nguyên cục không có kiếp tài)
Lộc tác dụng thần sợ nhất thấy kiếp tài, kiếp tài là có ý phân lộc.

Nhan Phong cung cấp ví dụ:
Khôn:
Mậu Bính Kỷ Kỷ
Ngọ Thìn Mùi Tị

Kỷ lộc tại Ngọ không phải tại Mùi. Ngọ lộc kề sát kiếp tài (Thìn), nói rõ tài sản của ông bà tổ tiên phân chia cho các huynh đệ mà không cho nàng. Ngọ Mùi hợp, tỏ vẻ nguyên nhân là chồng hoặc cha mẹ của chồng. Mệnh này nếu trụ giờ thấy Đinh hoặc Ngọ thì quý rồi, bây giờ chỉ có thể tòng tỉ kiên. Giáp Dần vận, Giáp Kỷ hợp tỉ kiên không cát, Dần mộc sinh hỏa lấy cát xem. Canh Thìn năm kiếp tài hung, bị trộm kiếp phá tài, nhưng Canh Giáp tướng xung giải Giáp Kỷ hợp, sau khi phá án thì toàn bộ tài vật trở về được.

Càn:
Quý Mậu Kỷ Giáp
Mão Ngọ Dậu Tuất
Đại vận: Đinh Tị, Binh Thìn, Ất Mão, Giáp Dần

Mệnh này khó xem nhất, hành Ất Mão vận bắt đầu phát tài, đến nay rất giàu. Có người giải thích Quý thủy tài tinh là dụng, bị Mậu hợp, hành Mộc vận khắc khứ Mậu thổ cứu tài. Tài cực suy bị hợp là khứ, làm sao mà cứu được? Sau lại cho rằng vốn là tòng cường cách, nhưng tóng cường hỉ ấn, khi còn bé hành Đinh Tị vận trong nhà rất nghèo, áo cơm cũng không đủ. Ta cho rằng vốn là tòng Lộc cách, thực thần Dậu là bệnh thần, khứ được thì tốt. Kiếp tài là kỵ thần, cho nên hắn từng bị một biểu huynh đệ lừa gạt tiền hai lần, Canh Thìn năm vì hắn đứng ra bảo đảm cho huynh đệ vay 30 vạn (Kim 3) của ngân hàng nhưng không trả được, ngân hàng tìm đến hắn, hắn bèn sửa lại tên công ty, tuyên bố công ty trước kia đã đóng cửa nhưng cũng không tránh được khoản nợ phải trả.

Bài tập: Mệnh trên, hành Ất Mão vận, năm nào bắt đầu kiếm tiền, năm nào kiếm được tiền nhiều nhất?
Càn: Quý Mùi, Mậu Ngọ, Canh Thân, Nhâm Ngọ. Hỏi mệnh này vận, năm nào có thể phát tài?

Càn: Nhâm Thìn, Đinh Mùi, Canh Thìn, Canh Thìn. Tìm dụng thần. Hành Nhâm Tý vận, Bính Tý năm thế nào? Mệnh này đang làm gì?

Đáp án:
Càn:
Quý Mậu Kỷ Giáp
Mão Ngọ Dậu Tuất
Đại vận: Đinh Tị, Binh Thìn, Ất Mão, Giáp Dần

Hành Ất Mão vận xung khứ kỵ thần Dậu thêm hợp kỵ thần Tuất, chủ đại cát. Năm Ất Hợi là năm bắt đầu kiếm được tiền, Hợi Mão bán hợp sinh trợ giúp Mão mộc. Bính Tý năm là năm kiếm được tiền nhiều nhất, Tý thủy tài tinh là kỵ, kết cấu tiên thiên của bát tự là khứ kỵ thần Quý thủy, Bính Tý năm tài xuất hiện bị khứ là ứng kỳ, căn cứ nguyên lý khứ kỵ thần thì được kỵ thần, đây là năm phát tài nhiều nhất.
Mệnh này từ 1995 Ất Hợi trở về sau, năm nào cũng kiếm được tiền. Đinh Sửu năm sinh trợ giúp kỵ thần Dậu kim bệnh thần, dính đến quan tòa phải bồi thường tiền cho người khác. Mậu Dần năm cũng buôn bán, nhưng Mậu thổ kỵ thần thấu can bất lợi, năm phần không tốt.

Càn:
Quý Mậu Canh Nhâm
Mùi Ngọ Thân Ngọ
Đại vận: Đinh Tị, Bính Thìn, Ất Mão, Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý

Hành Quý Sửu vận phát tài, 1992 Nhâm Thân 1993 Quý Dậu bắt đầu khởi bước; 1995 Ất Hợi 1996 Bính Tý phát đại tài, từ rất nghèo trở thành đại phú. Vì sao năm 1995 Ất Hợi phát tài. Bởi vì bát tự lấy Lộc làm tài, nhưng hỏa khắc kim, cứu kim hoàn lại cần dụng thủy, thủy khắc hỏa có tác dụng điều hậu. Ất Hợi năm hợp (Ất Canh hợp) dụng thần hợp tới nhật chủ. Có người hỏi: Sửu vận dụng thần nhập mộ, vì sao phát? Bính Tý năm hợp mộ vì sao cũng phát? Nguyên nhân mệnh trung có Ngọ Mùi, Sửu Mùi xung, Sửu Ngọ hại, mộ khố bị mở ra mà sẽ không mộ kim. Bính Tý năm hợp mộ là ứng kỳ, xung mộ hỉ hợp, đáng năm phát được nhiều nhất. Ví dụ thêm: Càn: Quý Mão, Bính Thìn, Kỷ Sửu, Ất Hợi. Hành Sửu vận, mộ khố không gặp xung hình hại, đợi đến năm Tân Mùi xung mộ mà phát, Bính Tý năm hợp mộ mà bế. Nhan Phong đáp, năm Canh Thìn 2000 tài vận còn có, thực tế năm Canh Thìn đã hành hết Sửu vận, sẽ không phát. Có biệt thự, xe an hưởng lúc tuổi già.

MJKN
11-07-12, 11:17
Càn:
Nhâm Đinh Canh Canh
Thìn Mùi Thìn Thìn
Đại vận: Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu

Bát tự lấy lộc làm tài, thời can Canh kim là “Can Lộc”, dụng thần thổ ẩm ướt cùng kim. Đây là bát tự của nhà Dịch học Vương Lập Quân, ta tại Bắc Kinh gặp hắn, nhờ ta xem bát tự, thứ nhất ta nói dụng thần là ẩm ướt thổ cùng kim, hắn nói chính xác. Rất nhiều mệnh lý học giả trong nước đã xem, đa số nói bát tự này dụng thủy, số ít nói dụng hỏa, không có ai nói dụng thổ kim. Vì vậy, hắn nghe theo lấy Thủy làm dụng thần, Nhâm Tý vận năm Bính Tý đầu tư lỗ 100 vạn. Hành Nhâm Tý vận mười năm không thuận, 1994 Giáp Tuất năm, thái tuế xung Thìn lấy cát xem. 1995 Ất Hợi năm Ất Canh hợp, Tý vận thì kim suy bị hợp khứ, bị trọng thương. 1997 Đinh Sửu năm, Tý Sửu hợp đi kỵ thần Tý, đáng năm có một đại thương nhân cầm triệu nguyên tìm hắn làm cổ phiếu, hắn sợ chính mình vận khí bất hảo nên không có dũng khí để nhận. Năm nay 2000 Canh Thìn năm cát, đi Thâm Quyến (phục ngâm môn hộ).
Có đệ tử đối với bất kỳ tình huống nào cũng lấy lộc làm tài, thực ra không đúng. Trên thực tế, xem bát tự tài tinh, quan sát tinh, thương thực tinh đều không thể làm dụng thần, bát tự thêm có lộc, có thể lấy lộc làm tài, lấy lộc vi dụng. Tài, quan, thực, thương hữu dụng thì không thể lấy lộc làm tài. Mệnh Vương Lập Quân do Đinh hỏa quan tinh bị hợp, thực thần cùng quan cả hai đều mất tác dụng mới lấy lộc làm tài. Nhan Phong cung cấp ví dụ:

Kỷ Đinh Canh Canh
Dậu Mão Thìn Thìn

Đinh hỏa quan tinh hữu dụng, hỉ dụng tài quan, không thể dụng lộc.
Thêm càn:
Nhâm Tân Giáp Bính
Dần Hợi Dần Dân
Bát tự quan tinh cực suy vô dụng, có thể lấy thực thần tú khí, nhưng lại gặp Bính Tân hợp, không cách nào dụng thực thần, chỉ có thể lấy lộc làm tài. Không thích mệnh trung lộc thần nhiều lắm, nhiều thì không quý. Vì vậy, người này kiếm được tiền thì bị người khác nợ hoặc mượn rồi chạy mất do niên chi lộc thần vi tân, hợp dụng thần Hợi, chia tiền của mình cho người khác. Ất Mão vận, Kỷ Mão năm buôn bán lời tiền, nguyên nhân lộc lâm vượng, Giáp Kỷ hợp động nhật chủ tỏ vẻ năm này chính mình hưởng được “Lộc”. Có người hội hỏi, lộc sợ kiếp tài, vì sao Ất Mão vận hội cát? Nguyên bát tự không có kiếp tài, hành Mão vận là lộc lâm vượng, không phải phân lộc.

anlanh86
13-07-12, 11:56
3. Lục hợp
+ Tân hợp bán kỵ thần thì cát; Chủ hợp bán kỵ thần thì hung.
+ Tân hợp bán hỉ thần không cát; Chủ hợp bán hỉ thần thì cát.
* Lưu ý: Khái niệm Tân Chủ của bát tự.


Trước hêt cám ơn đã đăng thêm những bài về MP cho anh em ngưỡng ngộ MP có thêm tài liệu học hỏi.

Khái niệm Tân Chủ là mới có thể ghi là Khách Chủ có vẻ dễ hiểu hơn, có chút góp ý mong bạn tiếp tục đăng bài.

MJKN
14-07-12, 15:34
5. Thương quan khứ quan cách

Tại Mệnh Lý Chỉ Yếu không viết về cách cục này, sau lại theo Hác tiên sinh học tập mới hiểu rõ cách cục mới này, chúng ta cùng phân tích bát tự của đại tham quan Hòa Thân:

Càn:
Canh Ất Canh Nhâm
Ngọ Dậu Tý Ngọ
Đại vận: Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần

Bát tự này Tích Thiên Tủy viết ngày Canh Ngọ là sai, Chung Nghĩa Minh tại Mệnh lý Dụng thần Tinh hoa có chỉnh lý lại. Mệnh này, thương quan gặp quan, tài tinh thêm cực nhược bị hợp, vì sao làm được quan lớn nhất, tham được tài lớn nhất? Tích Thiên Tủy và Chung Nghĩa Minh giải thích cũng không đầy đủ chuẩn xác. Bát tự này, kim thủy thương quan cách, tỏ vẻ thông minh tuyệt đỉnh, tài hoa hơn người, tài tinh hỗn cục là bệnh thần, gặp thương quan khứ quan, tỉ kiếp khứ tài, khứ kỵ thần thì được kỵ thần, cố có thể được quan, được tài. Hành Hợi Tý Sửu phương Bắc thủy mà, thương quan khứ quan, lên chức Trung đường. Đi vào Canh Dần vận, kỵ thần Ngọ hỏa gặp trường sinh, kỵ thần tài tinh lâm vượng, mùa xuân Kỷ Mùi năm bị bắt ban thưởng chết.
Kết cấu bát tự loại này, nếu không gặp tài tinh thì là quan thanh liêm, nếu không gặp quan tinh, chủ có tài văn chương mà không có quan chức; nếu tài tinh minh thấu không hợp, lòng tham không đáy mà thêm phung phí, nếu quan tinh cùng thương quan không kề sát, thì quan chức không lớn.

Càn:
Ất Canh Tân Nhâm
Tị Thìn Mão Thìn
Đại vận: Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi

Bát tự này tại Bậc Văn Mệnh Học, mục 2, trang 5, nguyên văn chỉ nói thủy là dụng thần, không có giải thích. Kỳ thật, bát tự này tỉ kiên nhược, Nhâm thủy không phải là bát tự tú khí, không được thương quan tiết tú cách, làm thương quan khứ quan cách. Đương nhiên, kết cấu mệnh này thương quan cùng quan không kề sát, nên quan chức không lớn. Hành Bính Tý đại vận, quan tinh hư thấu cùng thương quan gặp lại, thương quan khứ quan mà được quan, quan chức liền thăng. Có thể đoạn Nhâm Ngọ năm thêm lên chức một bậc, Nhâm Ngọ năm thương quan gặp quan thiên khắc địa xung (với đại vận), thầy Thiệu Vĩ Hoa lý luận nhất định đại hung, nhưng Hác tiên sinh đoạn vốn là năm Nhâm Ngọ lên chức, sau đúng là lên chức, Đến Ất Hợi vận, Đinh Hợi năm quan chức lên tới đầu. Hắn bước đầu tiên phó cấp là đang Ất Hợi năm. Mệnh lý học thật là vô cùng.

Càn:
Giáp Nhâm Canh Mậu
Ngọ Thân Tý Dần
Đại vận: Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần

Bát tự này, ta đoạn: Quý Hợi năm lên chức, Nhâm Thân Quý Dậu năm lên chức, chính xác. Đây là Công Thương cục trưởng, nghe nói vốn là một đại tham quan, Mậu Dần năm thê giải phẫu não, Kỷ Mão năm chính mình giải phẫu mặt trị liệu ở bệnh viện, nguyên nhân rất đơn giản, tham được tài nhiều lắm. Bát tự này tại Mậu Dần vận bị điều tra, hoặc bị bệnh mà chết.

Bài tập:
Càn:
Ất Bính Giáp Kỷ
Dậu Tuất Tuất Tị
Đại vận: Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Tân Tị

Hỏi tạo này, từ năm 1986 trở về sau năm nào thăng quan, năm Canh Thìn có chuyện gì?

Thêm càn:
Giáp Quý Canh Nhâm
Thìn Dậu Thìn Ngọ

Tạo này năm nào là năm chính yếu chuyển ngoặt? Giải thích tạo này vì sao không có văn hóa, thô tục, thích nói dối, mạnh miệng, nịnh lãnh đạo rất tốt.

Đáp án:
Càn:
Ất Bính Giáp Kỷ
Dậu Tuất Tuất Tị
Đại vận: 8 Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Tân Tị

Hành Nhâm Ngọ vận, 1991 Tân Mùi năm lên chức, hành Tân Tị vận, 1996 Bính Tý năm lên chức. Ta lúc ấy đoạn: “Trước kia ngươi làm công việc văn tự, năm 1990 Canh Ngọ hoặc 1991 Tân Mùi bắt đầu làm hành chính, năm 1996 Bính Tý được đề bạt, Năm nay, Canh Thìn, có chuyện rất phiền toái, liên quan đến tiền, do người khác trở mặt liên lụy tới mình, đến Lập Thu thì xảy ra”.

Bát tự này thực thần khứ quan thành cách, dụng thần vốn là hỏa, hỏa chủ văn tự, viết làm hoặc hội họa, trước đại vận Nhâm Ngọ vẫn làm cho văn. Tân Mùi năm, Tân hư thấu bị Bính hỏa hợp khứ chủ lên chức. Tân Tị vận, Tân thấu can, có thể đoạn năm có can hợp hoặc khắc khứ chi năm thì lên chức, chính là Bính Tý năm. Năm nay, Canh Thìn, thất sát Canh kỵ thần bị Ất kiếp tài hợp nhập vào mạng trung, chủ chuyện tốt do người khác đem đến. Thìn thành xung, ứng tại chuyện cũ phát sinh, xung tài cùng tài có liên quan. Lập Thu, tháng Giáp Thân, Canh sát được lộc (Thân) lợi hại nhất. Hắn nói ta đoạn rất đúng, nhưng không cho ta biết cụ thể chuyện gì.

Thương quan khứ quan cách, không luận nhật chủ suy vượng. Kỳ thật rất nhiều bát tự cũng không xem thân nhược thân cường; xem thân nhược thân cường chỉ là bước ban đầu của học giả. Ta chủ trương từng bước vứt đi xem thân mạnh yếu, mới có thể bước vào cảnh giới cao của mệnh học.

Càn:
Giáp Quý Canh Nhâm
Thìn Dậu Thìn Ngọ
Đại vận: Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần

Phân tích: Đại vận Bính Tý, năm Ất Hợi 1995 là bước chuyển ngoặt trọng đại. Có đệ tử đáp là năm Nhâm Thân hoặc Quý Dậu, hai năm này tình huống ta không rõ ràng lắm nhưng không phải là năm chuyển ngoặt. Năm Ất Hợi, đang làm bảo vệ khoa của bệnh viện thì có một lãnh đạo cao cấp của bộ đang điều trị bệnh tại đây, hắn hết sức a dua nịnh hót, sau đó được điều lên làm Đội trưởng. Mệnh này năm chuyển ngoặt có thể là Ất Hợi năm hay Bính Tý năm, hai năm này đều là khứ quan lưu niên, nhưng cẩn thận phân tích thì ứng tại Ất Hợi năm, bởi vì Ất Canh hợp, hợp nhập mệnh chủ, toàn bộ việc vui tới người, nhưng không nên đem can chi tách ra mà phải xem cả hai, hỉ thần Hợi nguyên nhân Ất dẫn động cùng bát tự phát sinh tác dụng, nên không đợi được Bính Tý năm. Người này sau này đến Đinh Sửu vận thì xui xẻo rồi, cơ cấu cải cách, nhân viên tinh giảm không thể lên chức được. Canh Thìn năm không có hỉ thần thủy xuất hiên chỉ là bình thường. Ta xem vận này nhiều nhất có thể một lần lên chức nhưng đến Dần vận sẽ bị điều tra.

Tạo này vì sao không có văn hóa, thô tục, thích nói dối, mạnh miệng, nịnh lãnh đạo rất tốt. Nguyên nhân thủy thổ hỗn tạp, tục không chịu được. Kim thủy thương quan chủ thông minh tú khí, Hòa Thân tuy là tham quan nhưng kim thủy thuần thanh, thông minh tuyệt đỉnh, tài hoa hơn người (Hòa Thân hát kinh kịch rất hay, được vua Càn Long thưởng thức). Nói dối rất nặng là do thương thực hỗn tạp, địa chi không có gốc. Thực thần chủ ngôn ngữ, hỗn tạp thương quan tức lời nói không đâu, nói không giữ lời, cũng chính là thủy thêm phù phiếm, chi không có cường cây. Trụ giờ thực thần Nhâm ám hợp Ngọ chính là nguyên nhân hắn nịnh lãnh đạo rất tốt, lãnh đạo cũng rất vừa ý.

MJKN
14-07-12, 15:36
6. Luận về Tân Chủ trong bát tự

Đối với mệnh lý học, tân (khách) chủ là khái niệm rất trọng yếu, trước đây ta vẫn chưa được rõ. Đầu tiên, lấy nhật chủ làm việc chính, can chi khác là tân; thêm lấy nhật trụ là chủ, các trụ khác là tân; thêm lấy nhật thời là chủ, năm tháng là tân; lấy can chi gần nhật chủ là việc chính, can chi xa nhật chủ là tân; Sau lấy bát tự là chủ, đại vận lưu niên là tân; cuối cùng lấy bát tự, đại vận là chủ, thái tuế là tân. Tiếp theo, lấy lục thân xem, lộc ấn tỉ kiên là chủ, các thần khác là tân; thực thần, tài tinh là chủ, sát, nhận, kiếp là tân. Cuối cùng lấy dụng thần hỉ thần là chủ, kỵ thần cừu thần là tân.
Như vậy, mối quan hệ tân chủ là rất phức tạp, luôn biến thông không ngừng. Tân chủ là cấp độ có tính tương đối, ứng với cuộc sống đang hàng ngày thay đổi. Lấy ta là chủ, thân nhân ta là tân; cha mẹ ta đối với ta mà nói vốn là người khác nhưng đối với nhà của ta mà nói ta lại là một bộ phận trong đó, theo quan hệ nhân duyên đối với ta thì càng đến gần Tân mà rời xa Chủ.. Như vậy, trong bát tự có thể biết được chuyện cát hoặc hung vốn là phát sinh tại chính mình hay là chính thân nhân của mình, đồng thời cũng có thể phân biệt tính chất của cát hung. Vì sao thọ nguyên tinh của nhật chủ là lộc, ấn, thực thần và tài tinh, bởi vì chúng nó vốn là “Chủ”, cùng quan hệ mật thiết đến tính mạng của nhật chủ.

Càn:
Giáp Kỷ Mậu Canh
Thìn Tị Dần Thân
Hành Quý Dậu vận, Đinh Sửu năm hỏi có chuyện gì?

Một người đáp, năm này tị hỏa bị hợp phá hư, mẫu thân đã chết. Người thứ hai nói thân thể hắn có bệnh, hai tròng mắt hoặc trái tim xảy ra vấn đề. Thực tế, người thư nhất sai lầm, người thứ hai cơ bản chính xác, năm này hai tròng mắt bị mù. Nguyên nhân Tị hỏa là lộc của nhật chủ, nguyên thần Dần mộc bị khắc phá hư, Dần mộc tại nhật trụ, lộc cùng nhật trụ là chủ, chính là chuyện của mình. Nếu Dần tại niên chi bị phá hư có thể nói mẫu thân tử vong.

Cuối cùng, thái tuế vốn là từ bên ngoài đến chính là khách, bát tự đại vận tác dụng “Thái tuế” hoặc “Thái tuế” tác dụng đến đai vận bát tự, nhưng thái tuế phản khách vi chủ (tức can chi thái tuế cùng đại vận bát tự thấy lộc, thấy tỉ) có thể xác định một loại ứng kỳ của bát tự, tức năm này phát sinh chuyện cát hung ứng với can chi của lưu niên đại biểu thập thần trong bát tự.

Khôn:
Đinh Giáp Mậu Giáp
Dậu Thìn Ngọ Tý

Bát tự thân suy dụng hỏa, Tý Ngọ xung hỏa bị thương. Phu cung chịu xung chủ hôn nhân tiên thiên có chuyện. Hành Mậu Thân vận, Thân Tý Thìn hợp vượng thủy cục xung Ngọ, có thể đoán vận này ly hôn. Thời gian ly hôn có thể ứng Tý năm, Thìn năm, không ứng Thân năm, nguyên nhân Thân không có trong bát tự. Lại nhìn phu tinh Giáp, Bính Tý năm Bính cùng Giáp không phát sinh mãnh liệt tác dụng, mà Canh Thìn năm Canh Giáp tướng xung, càng chủ yếu chính là kỵ thần Thân kim đại vận thấu can tại thái tuế, đây là thái tuế phản khách vi chủ, Canh kim khứ Giáp mộc, đáng năm ly hôn.

Càn:
Canh Canh Canh Ất
Tý Thìn Ngọ Dậu

Bát tự tỉ kiên trùng trùng, thiên tài là phụ, nhưng bát tự không có thiên tài không khắc phụ.
Hành Giáp Thân vận, thiên tài hư lộ ra gặp khắc, có thể đoán phụ tử. Mậu Dần năm thiên tài tại thái tuế thông lộc, phản khách vi chủ, bị Thân xung phá đáng năm phụ tử. Giả sử không phải Giáp Thân vận, sửa lại Mậu Thân hoặc Canh Thân vận thì đến Mậu Dần năm không dám đoán phụ tử. Nguyên nhân thái tuế là khách, không có Giáp xuất hiện không thể nói phản khách vi chủ.
Bài tập: Càn: Nhâm Thìn, Canh Tuất, Bính Thân, Nhâm Thìn. Tạo này tử vong, hỏi chết ở năm nào? Trả lời vì sao tạo này sẽ chết?

Đáp án:
Nhâm Canh Bính Nhâm
Thìn Tuất Thân Thìn
Đại vận: Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão (Thìn Tị không vong)

Bát tự tòng tài, lấy thổ tiết hỏa sinh kim tài làm dụng thần cũng chính là thọ tinh. Nhìn thấy thổ nhiều, thực tế Tuất thổ là kỵ thần không làm thọ tinh, niên chi Thìn quá xa thêm gặp xung, năm tháng Thìn Tuất không xem thọ tinh, như vậy chỉ dùng được chi Thìn ở trụ giờ, phù hợp ít mà tinh hơn nữa ở tại vị trí “Chủ”. Thìn thổ gặp không vong điềm thọ không trường. Ất Mão vận, Mão Thìn hại, hại ngã thọ nguyên tinh chủ chết vào vận này. Có người sẽ nói, Mão Tuất hợp giải Mão Thìn hại, thực tế lục hợp cùng lục hại, lục xung vị trí đều giống nhau, không thể nói hợp có thể giải xung, giải hại mà hợp hại xung kiêm luận. Canh Thìn năm tử vong chính là ứng kỳ, cùng lúc Thìn thổ không vong xuất hiện, về phương diện khác Thìn xung Tuất khiến Mão Tuất không cách nào hợp, có thể toàn tâm toàn ý hại Thìn. Năm này tai nạn xe bỏ mình, Ấn Mão chủ xe, chính bởi do “Hại”.

dinhman_kt
17-07-12, 14:09
Chào bạn MJKN !
...Thể theo yêu cầu của bạn về vấn đề chia xẻ tài liệu Manh Phái...Tôi xin nhắc lại một lần nữa cho những người chưa biết về tài liệu Manh Phái hiện có tại diển đàn Việt Nam...có nhu cầu thì down...
Tài liệu....đều nằm trong thư mục tài liệu tử bình của Huynh Toahuongqui post bên tuvilyso trang 3 ...mục Manh phai, Đoạn Kiến Nghiệp, Bặc văn...vv...

...và chung quy lại không ngoài nội dung của các cuốn sách bạn Donglaiduy đang dịch...Những cuốn khác chỉ có tính tham khảo thêm để hiểu hơn...hoặc là một phần trong những cuốn chính được trích ra...Nên chỉ cần các cuốn sách tại Huyenkhong này là hết kiến thức Manh phái hiện có rồi...cứ yên tâm ngâm kíu...

.....Có điều, hiện nay đang có 2 loại sách Manh Phái mà bản thân tôi cũng không thể tiếp cận được...Là cuốn Tượng pháp của Đoàn Kiến Nghiệp xuất bản 2012 này...và cuốn Hác khoa bất truyền rất hay nhưng chỉ có file ảnh pdf nên không thể đọc được bằng trình duyệt...
...Khả năng 2 cuốn này là khác biệt và rất tuyệt chiêu,tiến bộ bên Manh phái...Nên thỉnh anh em...người nào có điều kiện nên tìm kiếm và chỉ cần có file word là quá ok cho những người ngâm kíu Manh phái...
...Xin trân trọng cảm ơn quý anh em nào tìm được 2 cuốn này...
....Chúc mọi người tinh tấn...!!...

nanashi1993
18-07-12, 00:57
Dạ em chào mọi người
Lâu ngày không gặp, xem ra bác MJKN đã bước thêm 1 bước tiến bộ rồi, vui quá bác ơi :)


.....Có điều, hiện nay đang có 2 loại sách Manh Phái mà bản thân tôi cũng không thể tiếp cận được...Là cuốn Tượng pháp của Đoàn Kiến Nghiệp xuất bản 2012 này...và cuốn Hác khoa bất truyền rất hay nhưng chỉ có file ảnh pdf nên không thể đọc được bằng trình duyệt...
...Khả năng 2 cuốn này là khác biệt và rất tuyệt chiêu,tiến bộ bên Manh phái...Nên thỉnh anh em...người nào có điều kiện nên tìm kiếm và chỉ cần có file word là quá ok cho những người ngâm kíu Manh phái...
...Xin trân trọng cảm ơn quý anh em nào tìm được 2 cuốn này...
....Chúc mọi người tinh tấn...!!...
Do bản thân em cũng là 1 người am hiểu về tin học, thiệt không biết anh dinhman_kt có hứng thú cho em mượn file PDF để em trích ra word đưa lên cho mọi người cùng xem được không vậy thưa anh :)

dinhman_kt
18-07-12, 13:25
Mời bạn down tại link này:
http://www.mediafire.com/?p5ux9redvuf5hxl

...Hi vọng bạn chuyển thành file word được...!!...
..Chúc may mắn!...

MJKN
18-07-12, 14:59
File pdf là file ảnh nên ngoại trừ Tôn Ngộ Không thì mới chuyển trực tiếp sang Word được.

Thú thật thời gian này bận quá nên đừng nói tăng tiến mà thậm chí còn thụt lùi mấy bậc nữa.

Tài liệu đăng ở đây thực ra là người trong gia đình có đam mê đã dịch lại chứ không phải là MJKN dịch.

dinhman_kt
18-07-12, 18:00
Nếu file ảnh PDF thì ..biết tiếng Hoa có thể đọc và viết lại ...:105:...Cái này ít người làm được...
...Hy vọng anh em nào đó đang du học sinh tại Trung Quốc mua một cuốn sách...xong đem gõ lên thì ok...Nhưng mà càng ít người ...rảnh như vậy...

...Thôi thì đợi chôm trên ...võng lạc... thôi...Tui hay xợt tới xợt lui oài mà chưa nghe tăm hơi gì...Đợi duyên thôi!!...:004:

nanashi1993
18-07-12, 19:47
Mời bạn down tại link này:
http://www.mediafire.com/?p5ux9redvuf5hxl

...Hi vọng bạn chuyển thành file word được...!!...
..Chúc may mắn!...

hình như đã thiếu trang thì phải, vì khi em mở ra xem bắt đầu từ trang 270
em có lên mạng search thì thấy đây là mục lục của cuốn sách, dùng chương trình dịch của google thì ra được kết quả như thế này

郝金阳郝科不传之秘
目录:1、董桌、吕布与貂禅———— 何看“先嫁老子再嫁儿” ;2、郝金阳实断命例————领略一 大师深不可思议之断命境界;3、 郝金阳八字口诀补充————郝金阳 诀补遗终结篇;4、郝科八字心诀精华 ————深入短、平、快著称的郝氏 命系统;5、如何看是否出国的命;6 如何看吸毒;7、如何看生男生女;8 如何看发生不情愿的两性关系;9、如 何看参军当兵。


Haojin Yang Hao Phần này không vượt qua bí mật
Nội dung: 1, Dong Zhou, Lu Bu và Diao Chan ---- thế nào để xem "1 kết hôn với tôi tái hôn trẻ em; 2, thực Hào Jinyang ra trường hợp cuộc sống ---- 1 hương vị của các bậc thầy thế hệ sâu đáng kinh ngạc lĩnh vực của cuộc sống bị hỏng; 3, Hào Jinyang lá số tử vi bổ sung công thức của ---- Hao Jinyang công thức phụ lục đêm chung kết; Hào Mục Tám nhân vật tâm lý chiến thuật tinh túy ---- chiều sâu ngắn, phẳng, nhanh chóng, cho biết Hảo trên các hệ thống cuộc sống; 5 cách để nhìn tại hay không để rời khỏi các cuộc sống đất nước; 6, làm thế nào để để sử dụng ma túy, 7, làm thế nào để xem trai hay gái, 8, làm thế nào để nhìn vào sự xuất hiện của sự miễn cưỡng giữa hai giới, 9, làm thế nào để xem quân đội như những người lính.
Có vẻ như phần một của cuốn sách nhắc lại chuyện Đổng Trác, Lữ Bố và Điêu Thuyền

nanashi1993
18-07-12, 20:00
《郝金阳郝科不传之秘》

作者: 禅外禅
一.董卓、吕布与貂蝉
三国群英的故事早已脍炙人口,其中 列中国“四大美女”之一的貂蝉的故 更是为人津津乐道。她的名气不仅仅 因为其倾国倾城的美貌,更来自于她 力战刘关张“三英”的“小温侯”吕 的一段旷世情缘。
当时是东汉末年,宦官专权,民不聊 ,于是黄巾起义,群雄并起。这当中 独有董卓一人雄霸天下,力压诸雄, 无他,唯凭干儿子吕布的一柄方天画 而已,所指处,群贼咸服,俯首称臣 古语有证:“人中吕布,马中赤兔” ,正是吕布武功高强的生动写照。
大臣王允为除董卓,想出一条妙计, 条妙计就是日后赫赫有名的“三十六 ”之一的“连环计”───王允先将 貂蝉送给董卓,其后又允婚于吕布, 祸董卓,至使吕布心生忿恨,对董卓 满,亦令董卓猜疑吕布,父子二人从 强强联手变成两虎相争,终于假借吕 之手诛杀了一代枭雄董卓。
没曾想,曾令吕布为其诛杀董卓而出 的美女貂蝉,却于千年后使双目失明 命师郝金阳一举成名。在郝短暂寓居 的某客处中,一次主客问答里,郝对 人提出的某造做了如下精彩的分析和 述:
坤造  壬己乙戊
    戌酉未寅
   “此女犯淫乱,出嫁带得嫁妆多,先 老子后嫁儿”
真是语出惊人,令人叹为观止,何以 金阳能从八字中看出“先嫁老子后嫁 ”?
其实利用盲师的口诀,是很好定位和 断的。
诀曰:阳日主正财为父,偏财为公公 丈夫之父),阴日主偏财为父,正财 公公(丈夫之父)。
貂蝉的八字正偏财并现,乙木阴日主 以偏财己土为父,戌土正财为公公, 土年上代表国家的掌权人,代表董卓 ,是貂蝉的公公;酉金月令,是乙木 夫星,代表吕布,夫星临月,可知其 之英姿雄风,况秋金主杀,正是以武 力建功立业之人。戌土生酉金,戌土 酉金的父亲,申酉戌会西方金局一气 由于不是三合局,而是三会局,所以 吕布和董卓并非真正的父子关系,而 干父干儿的关系。戌穿害酉,表明两 终归会反目成仇,正与事实相符。
那么为什么先嫁老子“戌土”呢?其 八字中看婚嫁要注意一条:与夫妻宫 生关系的才算作真正的婚姻。所谓的 发生关系,即是指“刑冲合害”。此 戌未刑,戌土刑妻宫,戌土与自己先 生关系,所以先嫁了戌土,由于戊土 透出,所以是明媒正娶,否则这么一 可当强奸看。
可能有人会问,如果这么说,那么为 么酉金(吕布)是貂蝉的第二个丈夫 ?这里酉与未土并不发生关系啊?其 实酉金与妻宫有关系,只是非常隐秘 不容易看到而已。郝金阳的推断依据 简单实用:酉金头顶己土,己土就是 未土的原身,化入夫宫之中,所以酉 必定是貂蝉的丈夫。……

Đây là phần một, Google dịch:

: Phật giáo Thiền tông bên ngoài Zen
A. Dong Zhuo, 吕布与貂蝉
Tam Quốc anh hùng của câu chuyện đã được phổ biến, xếp hạng của Trung Quốc "vẻ đẹp bốn" Diao Chan của câu chuyện của một trong những thích thú của mình. Danh tiếng của cô không chỉ vì vẻ đẹp của Thái hậu, từ đóng cửa và chiến đấu Liu "ba", "Swinhoe phần Riboud của tình yêu lâu dài.
Đông Hán, thái giám, thời gian khó khăn, do đó, khăn xếp màu vàng, đóng gói và chơi. Những độc đáo Dong Zhuo một người thống trị thế giới, đánh bại tất cả nam, không có đĩa CD với con trai khô Riboud vượt Fangtianhuaji, gọi Qunzei quần áo mặn, vanquish. Các tuổi nói rằng có bằng chứng: người Riboud, Malaysia Red Rabbit "là võ thuật Riboud đã miêu tả sinh động.
Bộ trưởng Wang Yun Ngoài ra Dong Zhuo, đi lên với một trick, trick này là tương lai của các "1 nổi tiếng ba mươi sáu của" Gạch "─ ─ ─ Wang Yun 1 Diao gửi Đổng Trác, sau đó cho phép kết hôn tại Riboud , đổ lỗi cho Dong Zhuo, Lu Bu Tâm Học oán giận, các Yiling Đồng Đồng không hài lòng nghi ngờ Riboud, cha vào cạnh tranh giữa các 2 con hổ từ các sự kết hợp mạnh mẽ, và cuối cùng dưới các vỏ bọc của tay Riboud của Thiên đàng là thế hệ của nhân phẩm Đồng Zhuo.
Không muốn, và Zeng Riboud Trời Đồng vẻ đẹp nổi tiếng của Diao Chan, nhưng năm sau đó để làm cho cuộc sống của giáo viên mù Hào Jinyang nổi tiếng. Hào ngắn hạn cư trú của hành khách tại một chủ đề và đối tượng Q, Mỹ Hào chủ đã thực hiện một tuyệt vời như các phân tích và mô tả:
Kun làm nonane có B E
Xuyouweiyin
"Điều này người phạm tội nữ promiscuous, kết hôn với một của hồi môn và nhiều hơn nữa, đầu tiên kết hôn với tôi kết hôn với trẻ em
Choáng váng thế giới thực sự là tuyệt vời, tại sao Haojin Yang từ các nhân vật nhìn thấy đầu tiên lập gia đình tôi kết hôn với trẻ em?
Trong thực tế, bằng cách sử dụng các công thức của giáo viên mù, là vị trí rất tốt và giờ nghỉ sau.
Chiến thuật, nói: Yang phụ huynh tài chính chính, tài chính của cha pháp luật (cha của chồng), Yin chính một phần tài chính cha mẹ, Ching-choi, cha-trong-pháp luật (cha chồng).
Nhân vật Diao Chan của một phần tài chính, bây giờ, Otsuki Yin cha mẹ đất chính có một phần đất Xu tài chính Ching-choi cho cha Xu đất đại diện cho quyền lực của nhà nước, thay mặt cho Dong Zhuo, Diao Chan của cha-trong-pháp luật; tháng vàng đơn nhất để Otsuki Cardiff ngôi sao trên đại diện của Lu Bu, Cardiff sao Pro tháng, chúng ta có thể nhìn thấy chồng của vinh quang anh hùng, tình trạng của thuyền vàng mùa thu để tiêu diệt, nó là người sử dụng vũ lực để đóng góp. Native nhất thể thanh toán Xu cha đất thanh toán Xu đơn nhất, 1 căng Shenyou Xu Tây Provident Cơ quan Đề án Quỹ, do các Văn phòng không ba, nhưng 3 sẽ Cục Lu Bu và Dong Zhuo 1 mối quan hệ cha-con trai, nhưng khô mối quan hệ các gốc cha mẹ trẻ em của . Xu mặc hại nhất thể, cho thấy rằng sau khi tất cả kẻ thù, phù hợp với các sự kiện.
Vậy tại sao là người đầu tiên kết hôn Xu trái đất "? Trong thực tế, tám nhân vật nhìn thấy trong hôn nhân để chú ý đến một mối quan hệ với Palace cặp vợ chồng được coi là một cuộc hôn nhân thực sự. Các mối quan hệ được gọi là, có nghĩa là "hình vuông hoặc phe đối lập đồng hại". Không trừng phạt Xu, Xu đất trừng phạt vợ Palace, Xu đất với mối quan hệ đầu tiên của họ, 1 kết hôn Xu đất, E đất tiết lộ, do đó, Soong, nếu không như một câu khi hiếp dâm thấy.
Một số có thể yêu cầu, nếu bạn nói, thì tại sao vàng đơn nhất (Lu Bu) người chồng thứ hai của Diao Chan? Nhất thể ở đây và không đất không xảy ra ah? Trong thực tế, nhất thể Palace vàng vợ, nhưng rất bí mật, không dễ dàng nhìn thấy nó. Hào Jinyang cơ sở suy luận rất đơn giản và thiết thực nhất thể đầu vàng có đất, có đất đó không phải là đất riêng của mình, định hướng vào Palace chồng, nhất thể vàng phải là chồng của Diao Chan. ......

nanashi1993
18-07-12, 20:13
Đây là bản word 1 phần của tại liệu anh dinhman_kt đưa cho em, nhưng chỉ được 9 trang thôi ...
http://www.mediafire.com/?s4a1mlz8qvqswin

dinhman_kt
18-07-12, 21:16
@nanashi1993 : Tài liệu bạn đưa lên có 1 xíu xiu của cuốn Hác Khoa bất truyền thôi...Phần nói về Điêu Thuyền...Cái này xợt trên sina.com...Còn file mình đưa ra cũng từ đó và hình như chỉ có từ trang 270...Dù sao đi nữa file ảnh PDF đọc cũng không được...

anlanh86
19-07-12, 15:38
Mời bạn down tại link này:
http://www.mediafire.com/?p5ux9redvuf5hxl

...Hi vọng bạn chuyển thành file word được...!!...
..Chúc may mắn!...

Sư phụ DinhMan có file word cho xin 1 bản, cám ơn rất nhiều.
còn pdf chưa chuyển được.

nanashi1993 post file word lên mới có mười mấy trang à.

anlanh86
19-07-12, 15:40
hình như đã thiếu trang thì phải, vì khi em mở ra xem bắt đầu từ trang 270
em có lên mạng search thì thấy đây là mục lục của cuốn sách, dùng chương trình dịch của google thì ra được kết quả như thế này

Có vẻ như phần một của cuốn sách nhắc lại chuyện Đổng Trác, Lữ Bố và Điêu Thuyền
Nanashi1993 chuyển từ File pdf sang Word được à, làm hay vậy.



Đây là bản word 1 phần của tại liệu anh dinhman_kt đưa cho em, nhưng chỉ được 9 trang thôi ...
http://www.mediafire.com/?s4a1mlz8qvqswin

google không dịch được đâu, mới tìm được QuickTranslator_TAO dịch khá hay, dịch thử đây nè:

Hác kim dương khẩu quyết tư liệu 》 chân thực mệnh lý luận đoán
《 Hác kim dương khẩu quyết tư liệu 》 một tới mười lăm kỳ đáp án kính tặng duyệt:
Đệ nhất kỳ tự hỏi đề tài đáp án
Càn: mậu kỷ ất đinh
Tuất mùi tị hợi
1, vì sao nói người này vốn là thiêu chuyên chỗ trú địa. Nguyên nhân táo thổ làm tài, tuất vi hỏa khố, loại hóa thành chỗ trú. Hành quý hợi vận trợ giúp thân lấy tài, cố vi thiêu chỗ trú địa. Canh thìn năm thìn tuất xung, ất canh hợp, dẫn động tuất thổ, đáng năm cùng người hợp hỏa thiêu chỗ trú.

2, vì sao nói người này vốn là kéo da điều địa. Hợi mùi củng hợp lộc thần chi cố. Tám chữ lấy hợi vi dụng thần, hợi trung chi giáp mộc vi kiếp tỏ vẻ nam nhân khác. Tám chữ tài nhiều, mùi thổ tài tỏ vẻ phụ nữ, hợi muốn hợp mùi, âm thầm củng mão, mão vi nhật chủ chính mình, cố phải thông qua hắn địa âm thầm người đại lý, hợi mùi mới có thể hợp thành ( trung ngậm giáp kỷ hợp ). Mà hắn địa dụng thần vốn là hợi thủy, là dựa vào hợi buôn bán lấy khác nam nhân địa tiền, cố vi kéo da điều sinh ý. Đương nhiên ất mộc có căn tại Mùi, này đó nữ nhân đều trải qua tay hắn. Hác tiên sinh đích xác phán quyết nói tuyệt đối tinh diệu, nhưng mạng chủ bản thân làm ngân tệ sinh sống, cũng phụ hợp đồng dạng được đạo lý: hợi không chủ nam nhân khác, mà chủ muốn quất đầu kiếm tiền địa linh thụ người bán hàng rong. Mạng chủ cũng không trực tiếp tìm dùng hộ linh thụ, phê lượng phê cấp người bán hàng rong làm. Ất mộc căn tại mùi cũng không tỏ vẻ phụ nữ trải qua tay hắn, mà tỏ vẻ cái này ngân tệ trải qua tay hắn chế tạo giả gia công. Hắn chỗ bán được đại đa số là giả hóa ( không phải cổ hóa ).

Anh em nếu thấy được thì mần tiếp. Hihihi...

dinhman_kt
19-07-12, 15:55
@anlanh: Tui không có file word đâu...đang lang thang tìm hoài trên...võng lạc...mà chưa có...
...Đọc sách Hoa văn bằng Quicktranslator là đúng hướng rồi...Zụ này xưa rùi mà...

...Hi vọng có người tìm được Hác Khoa Bất truyền và Tượng Pháp Đoàn Kiến Nghiệp 2012 ....bằng file word...

MJKN
07-08-12, 19:29
7. Luận về nhận biết mệnh lý thật giả

Thường nghe đệ tử nói, học tập mệnh lý mấy chục năm, lớp học tham gia không ít mà vẫn không đoán mệnh được, thậm chí càng học càng hồ đồ. Ngoài nguyên nhân căn bản là đệ tử không nhìn được mệnh lý thật giả, còn có nguyên nhân “Đại sư” đông đảo, thuyết pháp không đồng nhất, không biết ai đúng ai sai. Chung quanh ta có mấy người yêu thích mệnh lý học, có người học hai năm, ngắn nhất là học nửa năm cầm lấy mệnh nhân tiện có thể nói một hai. Như có một vị đồng học với ta vốn là học mệnh nghiệp dư, một ngày ta cầm một mệnh: Kỷ Mão, Nhâm Thân, Bính Ngọ, Tân Mão hỏi tình huống cha mẹ, hắn vừa nhìn liền nói đó là một con tư sinh (con riêng), hắn học mệnh chỉ mới nửa năm. Có ai có thể giải thích rõ mệnh này vì sao vốn là một con tư sinh?

Đáp án:
Vị đồng học này chính là Triệu Vũ tiên sinh, học mệnh mới nửa năm, cũng chính là người đã phân tích sai lầm của ta khi xem mệnh Tưởng Giới Thạch trong Mệnh Lý Chỉ Yếu. Ta hy vọng đệ tử tìm ta để cùng tìm ra sơ hở của bát tự khi luận mệnh, chỉ có bài trừ các loại ngụy biện mới có thể nhận thức đến chân lý.

Triệu Vũ giải thích vì sao tạo này là con tư sinh: Thiên tài Thân kim là phụ, Mão mộc chính ấn là mẫu. Mão Thân ám hợp chính là cha mẹ trộm tình ý. Chính tài Tân kim là danh nghĩa chi phụ, ngồi trên chính ấn, nói rõ Thân kim chính là phụ. Nhất định mẫu thân cùng người khác trộm tình ý mà sinh ra hắn. Toàn bộ đều là chính xác. Tạo này, chi mẫu cùng một vị đồng cư, nhưng không cách nào kết hôn, vì vậy tìm một nam nhân khác kết hôn làm che chở, kết quả bị phát hiện, ra tòa. Canh Thìn năm (bản thân bát tự này mới 1 tuổi) thiên tài Canh thấu lên, hắn chính thức có phụ thân rõ ràng trước thiên hạ, năm này cha mẹ hắn cũng ly dị.

Ta thông qua xem bài tập của đệ tử, phát hiện rất nhiều đệ tử giải thích mệnh không đúng, Ví dụ:

Càn: Tổng thống nước Mỹ Klin tơn:
Bính Bính Ất Mậu
Tuất Thân Sửu Dần
Đại vận: Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão

Tân Sửu vận, Nhâm Thân năm làm tổng thống, Bính Tý năm trúng cử tiếp thêm nhiệm kỳ nữa. Bát tự này dụng thần là cái gì? Nếu nói dụng Bính hỏa, tại sao ở kim thủy vượng là vận cát đây? Nếu như nói dụng kim thủy, bát tự không có thủy, dụng thủy vốn là không đúng, dụng kim thì lý do cũng không đầy đủ. Trên thực tế, mệnh này dụng thần là Bính hỏa, thành thương quan khứ quan cách, phải đi quan vận mới có thể làm quan, đây là đại vận ứng kỳ. Trước đây ta đã nói, phải có bại hoại xuất hiện thì cảnh sát mới có thể bắt được, nếu bại hoại không hiện ra thì cảnh sát cũng là vô dụng. Cho nên tại Nhâm Dần vận không hề gặp quan sát tinh, thương quan không có đất dụng võ, sẽ không có quan rồi.

- Dụng thương quan vốn là lật đổ người khác, tự mình lên đài.
- Thương quan thấu can, tính cách con người cũng rất đàng hoàng, thương quan thêm tượng trưng dân chủ cùng tự do, minh thấu thương chế quan cách rất hiển khiên là do dân bầu lên làm lãnh đạo quốc gia.

Rất nhiều sách viết, gặp thiên khắc địa xung, tuế vận cùng lâm (lưu niên và vận cùng can chi), xung thái tuế, thương quan gặp quan, tam hình đều là hung họa tại năm đó, đó chỉ là võ đoán, dụng tâm kín đáo hù dọa người khác, đệ tử đã dùng nhiều nhưng đa số không nghiệm. Mệnh lý căn bản là ngũ hành sinh khắc và hình xung hóa hợp, chứ không phải dùng thần sát và võ đoán. Cho nên ta chủ trương khuyên các đệ tử chuyên tâm nghiên cứu Tích Thiên Tủy, tận lực học tập tư liệu mệnh lý, học hỏi các đại sư chân chính.

Bài tập: Xin mời tìm dụng thần các bát tự dưới đây và nói rõ lý do.

Càn 1:
Nhâm Quý Mậu Bính
Thìn Mão Thìn Thìn

Càn 2:
Kỷ Đinh Canh Canh
Mão Sửu Tuất Thìn

Càn 3:
Canh Tân Bính Ất
Tuất Tị Thìn Mùi

Càn 4:
Mậu Giáp Giáp Giáp
Dần Dần Tuất Tý

Càn 5:
Canh Canh Canh Mậu
Tý Thìn Thìn Dần

Đáp án:
Càn 1:
Nhâm Quý Mậu Bính
Thìn Mão Thìn Thìn
Đại vận: Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân

Bát tự này dễ phạm sai lầm cho rằng thân vượng dụng tài. Thực tế Thìn là ẩm ướt thổ, là bùn không cách nào giúp thân mà Mão đem Thìn hại phá hư, dụng hỏa mới là chính giải. Hắn cùng là bằng hữu của ta, làm cho Kinh Dịch. Quý Dậu năm theo đầu tư mở xí nghiệp thành phá sản, rất nghèo. Mậu Dần năm sinh Bính hỏa buôn bán lời không ít tiền. Cùng hắn có một vị sinh vào giờ Tị (Đinh Tị) làm đến chức Khu trưởng Thiên Tân, dụng thần cường vượng (Đinh tại Tị). (Chú: Xuân sinh cùng thu sinh đối với Mậu thổ thì dụng hỏa, thích nhất Bính hỏa).

Càn 2:
Kỷ Đinh Canh Canh
Mão Sửu Tuất Thìn
Đại vận: 1 Bính Tý, 11 Ất Hợi, 21 Giáp Tuất, 31 Quý Dậu, 41 Nhâm Thân, 51 Tân Mùi

Người này đối với bát tự của mình phân tích cho rằng: Canh sinh Sửu nguyệt là hàn kim, cần hỏa đến ấm, hỏa chính là điều hầu dụng thần, thổ kim vi kỵ, thủy là bế thần. Thầy ta nói: Đinh hỏa ngồi Sửu ẩm ướt thổ, cây (Tuất) bị xung hình phá hư, Mão mộc cách xa không thể nào sinh đây, hỏa vô dụng, nhất định tòng lộc dụng ẩm ướt thổ cùng kim, tương tự như bát tự của Vương Lập Quân tiên sinh
Hắn tự nói: 1 – 10 tuổi thường xuyên bị bệnh da tay, học tập yếu. 11 – 20 tuổi tốt hơn một chút, Bính Thân năm tòng quân, sau khi nhập ngũ thì viết văn rất tốt. Kỷ Hợi năm vì văn chương đắc tội với lãnh đạo, mất đi cơ hội vào Đảng, xuất ngũ. Giáp Tuất vận 21 – 30 tuổi đây là vận gặp rất nhiều khó khăn, chịu nhiều tai tiếng, Nhâm Dần năm học đại học làm biên tập điều về nông thôn làm dân, Kỷ Dậu năm tang mẫu. 31 – 40 tuổi (Quý Dậu) vận này có chuyển cơ, có tiếng về tác phẩm văn học, giáo dục. 41 – 50 tuổi, Nhâm Thân vận là vận tốt nhất trong cuộc đời, năm 1980, 1981 Canh Thân Tân Dậu lên chức; Bính Dần Đinh Mão năm (1986, 1987) được giải thưởng quốc gia về tiểu thuyết. 51 – 60 tuổi (Tân Mùi) là vận không được tốt lắm, Canh Ngọ năm. Ngọ Mùi hợp bán kỵ thần, có cơ hội tăng lên nhưng đại vận lưu niên Canh Tân hư thấu, Mão Mùi bán hợp, mộc nhất định gia tăng, do tiểu nhân ám hại mà rút lui.

Bính Tý vận, Bính hỏa là kỵ, Tý thủy cũng kỵ mà Tý Sửu hợp bán dụng thần Sửu, không cát. Ất Hợi vận, mặc dù không tính cát vận nhưng không làm tổn thương dung thần thổ kim, bình thường. Giáp Tuất vận kém cỏi nhất, Giáp mộc sinh trợ giúp kỵ thần Đinh, Tuất thổ xung khứ dụng thần Thìn. Quý Dậu vận chuyển biến tốt đẹp, nguyên nhân Quý thủy khứ Đinh kỵ thần, Dậu kim xung khứ Mão mộc kỵ thần. Nhâm Thân vận, Nhâm khứ Đinh, nhật chủ được lộc vốn là tốt nhất vận khí. Lấy Bính Dần, Đinh Mão năm cát nhân tiện cho rằng bát tự dụng mộc hỏa, kỳ thật đây là Nhâm Thân đại vận khứ lưu niên kỵ thần ứng kỳ luận cát. Nếu như hỏa làm dụng thần, kim làm kỵ thần, Giáp Tuất vận mộc sinh hỏa, hỏa thông căn ứng cát nhất, Nhâm Thân vận ứng kém cỏi nhất. Có thể thấy, hiểu được mệnh lý, thật không quá nhiều người.

Càn 3:
Canh Tân Bính Ất
Tuất Tị Thìn Mùi

Mệnh này dễ dàng sai lầm mà cho rằng thân vượng. Kỳ thật mặc kệ táo thổ hay ẩm ướt thổ đều là hối hỏa, nhật chủ lấy nhược luận, hơn nữa rất yếu, dụng thần vốn là mộc mà không phải hỏa. Loại này kết cấu rất nhiều như ở Mệnh Lý Chỉ Yếu:
Tân Giáp Bính Đinh Giáp Giáp Bính Giáp Mậu Kỷ Bính Mậu
Sửu Ngọ Thân Mùi Ngọ Tuất Thìn Ngọ Tuất Mùi Ngọ Tuất

3 bát tự trên đều dụng mộc.

Càn 4:
Mậu Giáp Giáp Giáp
Dần Dần Tuất Tý
Đây là bát tự của Lý Hậu Khải tiên sinh. Hắn tự cho rằng: Thân rất vượng, lấy hỏa làm dụng thần. Ta cho rằng lấy được rất đúng. Hắn nói: Mệnh ta, rất nhiều người nghiên cứu chủ trương dụng tân kim chính quan. Dụng kim thật không có lý. Tích Thiên Tủy viết: Giáp mộc che trời, thoát thai nên hỏa. Yêu cầu của ta đối với đệ tử là lấy dụng thần ứng với 90% đúng, xem đó như là : “Tiểu học tốt nghiệp”.
Lý Hậu Khải tiên sinh đối với cuộc đời mình cơ bản bình giải chính xác, nhưng đem Bính Thìn vận, Canh Tý năm 22 tuổi làm hiệu trưởng tiểu hoc giải thích: Sát thấu can chế tỉ kiên kỵ thần. Thực tế giải thích: Sát là kỵ thần hư thấu, bị đại vận Bính chế, được quan.
Việc lấy dụng thần, rất nhiều người sai lầm, đương kim mệnh giới bừa bãi không phải bàn cãi.

Càn 5:
Canh Canh Canh Mậu
Tý Thìn Thìn Dần
Đại vận: Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu
Tạo này là của sư huynh đồng môn ta, dường như khó tìm dụng thần. Thực tế thủy vốn là dụng thần, kim là hỉ thần, hỏa là kỵ, mộc dụng thần là sai. Đại vận Quý Mùi, Tân Dậu năm kết hôn; Quý Hợi đến Đinh Mão năm phát tài, Mậu Thìn năm hao tài. Hành tới Giáp Thân vận, tài vận tốt lắm.

P/s: Dạo này bận quá. Tranh thủ up bài cho mọi người đọc.

quangdct
14-08-12, 07:39
7. Luận về nhận biết mệnh lý thật giả

Thường nghe đệ tử nói, học tập mệnh lý mấy chục năm, lớp học tham gia không ít mà vẫn không đoán mệnh được, thậm chí càng học càng hồ đồ. Ngoài nguyên nhân căn bản là đệ tử không nhìn được mệnh lý thật giả, còn có nguyên nhân “Đại sư” đông đảo, thuyết pháp không đồng nhất, không biết ai đúng ai sai. Chung quanh ta có mấy người yêu thích mệnh lý học, có người học hai năm, ngắn nhất là học nửa năm cầm lấy mệnh nhân tiện có thể nói một hai. Như có một vị đồng học với ta vốn là học mệnh nghiệp dư, một ngày ta cầm một mệnh: Kỷ Mão, Nhâm Thân, Bính Ngọ, Tân Mão hỏi tình huống cha mẹ, hắn vừa nhìn liền nói đó là một con tư sinh (con riêng), hắn học mệnh chỉ mới nửa năm. Có ai có thể giải thích rõ mệnh này vì sao vốn là một con tư sinh?

Đáp án:
Vị đồng học này chính là Triệu Vũ tiên sinh, học mệnh mới nửa năm, cũng chính là người đã phân tích sai lầm của ta khi xem mệnh Tưởng Giới Thạch trong Mệnh Lý Chỉ Yếu. Ta hy vọng đệ tử tìm ta để cùng tìm ra sơ hở của bát tự khi luận mệnh, chỉ có bài trừ các loại ngụy biện mới có thể nhận thức đến chân lý.

Triệu Vũ giải thích vì sao tạo này là con tư sinh: Thiên tài Thân kim là phụ, Mão mộc chính ấn là mẫu. Mão Thân ám hợp chính là cha mẹ trộm tình ý. Chính tài Tân kim là danh nghĩa chi phụ, ngồi trên chính ấn, nói rõ Thân kim chính là phụ. Nhất định mẫu thân cùng người khác trộm tình ý mà sinh ra hắn. Toàn bộ đều là chính xác. Tạo này, chi mẫu cùng một vị đồng cư, nhưng không cách nào kết hôn, vì vậy tìm một nam nhân khác kết hôn làm che chở, kết quả bị phát hiện, ra tòa. Canh Thìn năm (bản thân bát tự này mới 1 tuổi) thiên tài Canh thấu lên, hắn chính thức có phụ thân rõ ràng trước thiên hạ, năm này cha mẹ hắn cũng ly dị.

Ta thông qua xem bài tập của đệ tử, phát hiện rất nhiều đệ tử giải thích mệnh không đúng, Ví dụ:

Càn: Tổng thống nước Mỹ Klin tơn:
Bính Bính Ất Mậu
Tuất Thân Sửu Dần
Đại vận: Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão

Tân Sửu vận, Nhâm Thân năm làm tổng thống, Bính Tý năm trúng cử tiếp thêm nhiệm kỳ nữa. Bát tự này dụng thần là cái gì? Nếu nói dụng Bính hỏa, tại sao ở kim thủy vượng là vận cát đây? Nếu như nói dụng kim thủy, bát tự không có thủy, dụng thủy vốn là không đúng, dụng kim thì lý do cũng không đầy đủ. Trên thực tế, mệnh này dụng thần là Bính hỏa, thành thương quan khứ quan cách, phải đi quan vận mới có thể làm quan, đây là đại vận ứng kỳ. Trước đây ta đã nói, phải có bại hoại xuất hiện thì cảnh sát mới có thể bắt được, nếu bại hoại không hiện ra thì cảnh sát cũng là vô dụng. Cho nên tại Nhâm Dần vận không hề gặp quan sát tinh, thương quan không có đất dụng võ, sẽ không có quan rồi.

- Dụng thương quan vốn là lật đổ người khác, tự mình lên đài.
- Thương quan thấu can, tính cách con người cũng rất đàng hoàng, thương quan thêm tượng trưng dân chủ cùng tự do, minh thấu thương chế quan cách rất hiển khiên là do dân bầu lên làm lãnh đạo quốc gia.

Rất nhiều sách viết, gặp thiên khắc địa xung, tuế vận cùng lâm (lưu niên và vận cùng can chi), xung thái tuế, thương quan gặp quan, tam hình đều là hung họa tại năm đó, đó chỉ là võ đoán, dụng tâm kín đáo hù dọa người khác, đệ tử đã dùng nhiều nhưng đa số không nghiệm. Mệnh lý căn bản là ngũ hành sinh khắc và hình xung hóa hợp, chứ không phải dùng thần sát và võ đoán. Cho nên ta chủ trương khuyên các đệ tử chuyên tâm nghiên cứu Tích Thiên Tủy, tận lực học tập tư liệu mệnh lý, học hỏi các đại sư chân chính.

Bài tập: Xin mời tìm dụng thần các bát tự dưới đây và nói rõ lý do.

Càn 1:
Nhâm Quý Mậu Bính
Thìn Mão Thìn Thìn

Càn 2:
Kỷ Đinh Canh Canh
Mão Sửu Tuất Thìn

Càn 3:
Canh Tân Bính Ất
Tuất Tị Thìn Mùi

Càn 4:
Mậu Giáp Giáp Giáp
Dần Dần Tuất Tý

Càn 5:
Canh Canh Canh Mậu
Tý Thìn Thìn Dần

Đáp án:
Càn 1:
Nhâm Quý Mậu Bính
Thìn Mão Thìn Thìn
Đại vận: Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân

Bát tự này dễ phạm sai lầm cho rằng thân vượng dụng tài. Thực tế Thìn là ẩm ướt thổ, là bùn không cách nào giúp thân mà Mão đem Thìn hại phá hư, dụng hỏa mới là chính giải. Hắn cùng là bằng hữu của ta, làm cho Kinh Dịch. Quý Dậu năm theo đầu tư mở xí nghiệp thành phá sản, rất nghèo. Mậu Dần năm sinh Bính hỏa buôn bán lời không ít tiền. Cùng hắn có một vị sinh vào giờ Tị (Đinh Tị) làm đến chức Khu trưởng Thiên Tân, dụng thần cường vượng (Đinh tại Tị). (Chú: Xuân sinh cùng thu sinh đối với Mậu thổ thì dụng hỏa, thích nhất Bính hỏa).

Càn 2:
Kỷ Đinh Canh Canh
Mão Sửu Tuất Thìn
Đại vận: 1 Bính Tý, 11 Ất Hợi, 21 Giáp Tuất, 31 Quý Dậu, 41 Nhâm Thân, 51 Tân Mùi

Người này đối với bát tự của mình phân tích cho rằng: Canh sinh Sửu nguyệt là hàn kim, cần hỏa đến ấm, hỏa chính là điều hầu dụng thần, thổ kim vi kỵ, thủy là bế thần. Thầy ta nói: Đinh hỏa ngồi Sửu ẩm ướt thổ, cây (Tuất) bị xung hình phá hư, Mão mộc cách xa không thể nào sinh đây, hỏa vô dụng, nhất định tòng lộc dụng ẩm ướt thổ cùng kim, tương tự như bát tự của Vương Lập Quân tiên sinh
Hắn tự nói: 1 – 10 tuổi thường xuyên bị bệnh da tay, học tập yếu. 11 – 20 tuổi tốt hơn một chút, Bính Thân năm tòng quân, sau khi nhập ngũ thì viết văn rất tốt. Kỷ Hợi năm vì văn chương đắc tội với lãnh đạo, mất đi cơ hội vào Đảng, xuất ngũ. Giáp Tuất vận 21 – 30 tuổi đây là vận gặp rất nhiều khó khăn, chịu nhiều tai tiếng, Nhâm Dần năm học đại học làm biên tập điều về nông thôn làm dân, Kỷ Dậu năm tang mẫu. 31 – 40 tuổi (Quý Dậu) vận này có chuyển cơ, có tiếng về tác phẩm văn học, giáo dục. 41 – 50 tuổi, Nhâm Thân vận là vận tốt nhất trong cuộc đời, năm 1980, 1981 Canh Thân Tân Dậu lên chức; Bính Dần Đinh Mão năm (1986, 1987) được giải thưởng quốc gia về tiểu thuyết. 51 – 60 tuổi (Tân Mùi) là vận không được tốt lắm, Canh Ngọ năm. Ngọ Mùi hợp bán kỵ thần, có cơ hội tăng lên nhưng đại vận lưu niên Canh Tân hư thấu, Mão Mùi bán hợp, mộc nhất định gia tăng, do tiểu nhân ám hại mà rút lui.

Bính Tý vận, Bính hỏa là kỵ, Tý thủy cũng kỵ mà Tý Sửu hợp bán dụng thần Sửu, không cát. Ất Hợi vận, mặc dù không tính cát vận nhưng không làm tổn thương dung thần thổ kim, bình thường. Giáp Tuất vận kém cỏi nhất, Giáp mộc sinh trợ giúp kỵ thần Đinh, Tuất thổ xung khứ dụng thần Thìn. Quý Dậu vận chuyển biến tốt đẹp, nguyên nhân Quý thủy khứ Đinh kỵ thần, Dậu kim xung khứ Mão mộc kỵ thần. Nhâm Thân vận, Nhâm khứ Đinh, nhật chủ được lộc vốn là tốt nhất vận khí. Lấy Bính Dần, Đinh Mão năm cát nhân tiện cho rằng bát tự dụng mộc hỏa, kỳ thật đây là Nhâm Thân đại vận khứ lưu niên kỵ thần ứng kỳ luận cát. Nếu như hỏa làm dụng thần, kim làm kỵ thần, Giáp Tuất vận mộc sinh hỏa, hỏa thông căn ứng cát nhất, Nhâm Thân vận ứng kém cỏi nhất. Có thể thấy, hiểu được mệnh lý, thật không quá nhiều người.

Càn 3:
Canh Tân Bính Ất
Tuất Tị Thìn Mùi

Mệnh này dễ dàng sai lầm mà cho rằng thân vượng. Kỳ thật mặc kệ táo thổ hay ẩm ướt thổ đều là hối hỏa, nhật chủ lấy nhược luận, hơn nữa rất yếu, dụng thần vốn là mộc mà không phải hỏa. Loại này kết cấu rất nhiều như ở Mệnh Lý Chỉ Yếu:
Tân Giáp Bính Đinh Giáp Giáp Bính Giáp Mậu Kỷ Bính Mậu
Sửu Ngọ Thân Mùi Ngọ Tuất Thìn Ngọ Tuất Mùi Ngọ Tuất

3 bát tự trên đều dụng mộc.

Càn 4:
Mậu Giáp Giáp Giáp
Dần Dần Tuất Tý
Đây là bát tự của Lý Hậu Khải tiên sinh. Hắn tự cho rằng: Thân rất vượng, lấy hỏa làm dụng thần. Ta cho rằng lấy được rất đúng. Hắn nói: Mệnh ta, rất nhiều người nghiên cứu chủ trương dụng tân kim chính quan. Dụng kim thật không có lý. Tích Thiên Tủy viết: Giáp mộc che trời, thoát thai nên hỏa. Yêu cầu của ta đối với đệ tử là lấy dụng thần ứng với 90% đúng, xem đó như là : “Tiểu học tốt nghiệp”.
Lý Hậu Khải tiên sinh đối với cuộc đời mình cơ bản bình giải chính xác, nhưng đem Bính Thìn vận, Canh Tý năm 22 tuổi làm hiệu trưởng tiểu hoc giải thích: Sát thấu can chế tỉ kiên kỵ thần. Thực tế giải thích: Sát là kỵ thần hư thấu, bị đại vận Bính chế, được quan.
Việc lấy dụng thần, rất nhiều người sai lầm, đương kim mệnh giới bừa bãi không phải bàn cãi.

Càn 5:
Canh Canh Canh Mậu
Tý Thìn Thìn Dần
Đại vận: Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu
Tạo này là của sư huynh đồng môn ta, dường như khó tìm dụng thần. Thực tế thủy vốn là dụng thần, kim là hỉ thần, hỏa là kỵ, mộc dụng thần là sai. Đại vận Quý Mùi, Tân Dậu năm kết hôn; Quý Hợi đến Đinh Mão năm phát tài, Mậu Thìn năm hao tài. Hành tới Giáp Thân vận, tài vận tốt lắm.

P/s: Dạo này bận quá. Tranh thủ up bài cho mọi người đọc.

Đọc bình giảng qua 5 ví dụ này mới thấy mình chưa tốt nghiệp tiểu học mệnh lý. Cả 5 ví dụ chọn sai dụng thần cả 5.
Tử bình bể học mênh mông thật không tìm thấy đâu là bến đâu là bờ.

MJKN
18-08-12, 16:47
8. Luận về lục hại trong bát tự

Nhớ kỹ Hác tiên sinh nói: “Hại ngã dương nhận, một đao chi tội”. Tác dụng của lục hại đối với bát tự rất trọng yếu. Hại tức hại ngã, Tý Mùi hại, Mão Thìn hại, Sửu Ngọ hại, Dậu Tuất hại, Dần Tị hại, Thân Hợi hại. Lấy tương khắc thêm mang hại là tình huống nghiêm trọng nhất. Hại là không phòng bị được.

Càn:
Canh Canh Canh Mậu
Tý Thìn Thìn Dần
Đại vận: Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu

Hành Quý Mùi vận, Đinh Mão năm, mẫu thân chết.. Vì sao phát sinh tại Quý Mùi vận? Tý Mùi hại, hại ngã mẫu (Tý là thương quan, tại chi năm). Quý đến là Tý đến.

Càn:
Nhâm Mậu Ất Mậu
Dần Thân Dậu Dần
Đại vận: Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Xem hôn nhân của bát tự này. Mậu thổ thê tinh tại nguyệt can, thêm hành Tuất thổ tài vận, đáng ra hôn nhân sớm, thực tế người này Tuất vận vẫn không tìm được đối tượng, nguyên nhân Dậu Tuất hại, thê cung bị hại; Mậu Thìn năm Thìn Tuất xung, Thìn Dậu hợp giải Dậu Tuất chi hại, tìm được đối tượng. Tân Hợi vận, Kỷ Tị năm kết hôn.

Khôn:
Mậu Tân Đinh Quý
Thân Dậu Mùi Mão
Đại vận: Canh Thân, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ

Hành đại vận Mậu Ngọ, năm Canh Thìn, tháng Thân, ngày Dậu phụ thân chết.
Vương Hồ Ứng sư phụ đã nhắc nhở nàng sau khi qua Lập Thu phải chú ý đến bệnh tim của phụ thân. Chúng ta cùng phân tích:
Một bằng hữu cho rằng, tạo này Dậu kim tài là phụ, Mậu Ngọ vận hỏa khắc kim, phụ chịu khắc mà chết, lập tức có người đưa ra ý kiến trái ngược, nói bát tự này tài rất vượng, Mậu Ngọ vận Ngọ hỏa sinh Mậu thổ, thêm sinh kim, kim rất vượng, Canh Thìn năm thêm sinh trợ giúp kim, kim quá vượng mà chết. Ta nói: Nàng thiếu niên hành Canh Thân vận, kim càng vượng, vì sao phụ thân còn sống? Phàm việc học tập không chăm chú đều dẫn đến giải thích sai lầm, ngụy biện.

Ta nói: Quan sát tại năm tháng, tài tinh ở trụ giờ hư thấu cùng tài tại năm tháng, quan sát tại trụ giờ hư thấu chính là kết cấu bát tự ở tuổi trung niên tang phụ (tức 30-40 tuổi). Tạo này lấy tài vi phụ chính là căn cứ theo phương pháp luận thông thường, nguyên nhân trụ giờ cũng thấu Quý sát, thêm lấy sát tinh cũng là phụ, Quý sát ngồi Mão ấn, ấn tinh Mão mộc cũng là phụ mà không phải mẫu; “Quý Mão” một trụ coi như là phụ. Nguyên nhân sát tinh tại trụ giờ hư thấu, sẽ không sớm tang phụ. Mậu Ngọ vận hợp khứ Quý thủy không thể sinh Mão mộc, Mão mộc gặp Ngọ là tử địa, vì vậy vận này sẽ chết phụ. Canh Thìn năm hại ngã Mão mộc, Thân nguyệt mộc tuyệt địa, gặp Dậu nhất xung phá mà chết. Có thể thấy được Hại vốn là đáng sợ cỡ nào.

Càn:
Đinh Tân Ất Đinh
Mùi Hợi Tị Sửu
Đại vận: Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ

Đại vận Mậu Thân, Thân Hợi hại vốn là sinh trung mang hại, đầu tiên Hợi đại biểu thân nhân sẽ không gặp hung. Hợi là chính ấn, chủ chính thống học nghiệp hoặc chức nghiệp; Thân là quan, chủ công việc. Thân Hợi hại tỏ vẻ học không phải là sở dụng, công việc cũng không được trọng dụng. Hác tiên sinh nói: “Hại ngã chính ấn về không được chính” tức chỉ có thể lệch môn nghề nghiệp. Kỷ Dậu vận mặc dù xui xẻo nhưng công việc chính là sở học, đến Mậu Thân vận chuyển qua công việc khác mặc dù tiền lương tốt nhưng không phải sở học, cho nên về không được “Chính đạo”, toàn bộ sở học bị hoang phế, tại vận này, về phương diện khác thì học thuật lại có nhiều tiến bộ do Hợi ấn trường sinh tại Thân.
Có thể đổi lại đoạn ngữ của Hác tiên sinh thành: “Hại ngã thiên ấn, tẩu không được lệch” cũng là chính xác.

9. Luận về Bát tự “Có” và “Không có”

Ta cho rằng học mệnh lý trọng yếu nhất là nhận thức đối với mệnh lý. Từ mục 1 – 8, không có bao nhiêu kỹ pháp thực dụng mà muốn hướng mọi người đến một nhận thức hoàn toàn mới đối với cơ sở lý luận mệnh lý học. Mục này cũng như vậy. Trước đây ta đã nhận thấy một nhận thức rất sai lầm đối với mệnh lý học, đó là bát tự thiếu kim thì cho rằng muốn bổ kim, bát tự kim nhiều thì muốn tiết kim hoặc khắc kim. Đó là nhận thức sai lầm. Đọc Tích Thiên Tủy cùng Mệnh Lý Chỉ Yếu cũng có thể hiểu rõ chính lý của mệnh lý. Kỳ thật rất nhiều tình huống “Không có” thì là tốt, mà không tốt chính là do bát tự “Có”.

Càn:
Nhâm Quý Nhâm Bính
Tý Mão Tý Ngọ
Đại vận: Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi

Hác tiên sinh từng cầm bát tự này hỏi ta người này vốn đang làm gì? Ta không trả lời được. Thực tế người này vốn là tên khất cái (ăn xin), chính là đang hành Bính Ngọ vận. Bát tự có tài, hành tài vận đúng là lúc nghèo nhất, nếu hắn tùy ý đổi lại trụ giờ (giờ sinh), can chi không gặp tài tinh, khẳng định không phải là tên khất cái.
Phân tích: Bát tự này thân cực vượng mà tòng cường, nguyệt lệnh Mão mộc bị hình (Tý Mão phá) phá hư không cách nào tiết thủy nhóm lửa, tài tinh là kỵ thần, thấy tài làm hại; tình hình tài tại môn hộ, vừa ra môn hộ chỉ thấy tài, tự nhiên là tên khất cái.
Bậc Văn Mệnh Học, mục 2, trang 40 Lý lão sư cung cấp bát tự một tên khất cái: Quý Mão, Đinh Tị, Đinh Tị, Nhâm Dần, khẳng định là hắn đánh giá không đúng; Bát tự này tòng cường sẽ không phải là tên khất cái, nếu sinh vào giờ Thân, Dậu thì tên khất cái không thể nghi ngờ.

Cho nên xem bát tự có một nguyên tắc, bát tự có kỵ thần hoặc bệnh thần, thần này tại bát tự đại vận vượng xuất hiện, tức chuyện vật mà thần này đại biểu sẽ không tốt; nếu thần này tại bát tự đại vận nhược xuất hiện mà bị khứ thì tỏ vẻ chuyện vật mà thần này đại biểu sẽ rất tốt, có nhiều thu hoạch; nếu như bệnh thần cùng kỵ thần tại bát tự đại vận không hiện ra, có thể nói chuyện vật mà thần này đại biểu sẽ không có chuyện gì (nằm yên). Trái ngược đạo lý trên còn có: nếu như bát tự có hỉ thần cùng dụng thần bị phá hư hoặc gặp đại vận phá hư, thì chuyện vật mà thần này đại biểu sẽ hung; nếu thần đại biểu trượng phu hoặc đại biểu thê tử không hiện ra, hoặc hiện ra mà không bị phá hư thì có thể nói trượng phu hoặc thê tử vô sự.

Đồng thời, ta phản đối đem dụng thần tuyệt đối hóa cùng với lục thân. Dụng thần chỉ dùng để luận hành vận, lưu niên tốt hay xấu; sinh tử thì có cách nhìn khác, xem trượng phu thì lấy quan sát để xem, quan sát bị phá hư chủ trượng phụ tử vong hoặc chủ hung. Hác tiên sinh xem mệnh chưa bao giờ nói dụng thần, chính là đạo lý này.

Khôn:
Giáp Bính Ất Kỷ
Thân Tý Sửu Mão
Đại vận: Ất Hợi, Giáp Tuất, Quý Dậu, Nhâm Thân, Tân Mùi, Canh Ngọ

Bát tự lấy thương quan Bính làm dụng thần, kim thủy là kỵ thần. Trượng phu là kim, phụ cung Sửu cũng là kỵ thần, trượng phu đối với nàng không tốt. Hành Canh Ngọ vận, thương lâm vượng mà quan tinh hư thấu, thương quan cùng quan gặp lại mà khắc, Canh Thìn năm phu tinh thái tuế xuất hiện là ứng kỳ, phu bị bệnh tim qua đời. Có người nói kỵ thần kim bị khứ là cát, vì sao hung? Thực tế cát hung vốn là tương đối, Nhâm Thân vận trượng phu đánh nàng rất hung, Tân Mùi vận nàng sinh ý kiếm tiền, trượng phu không hỗ trợ còn gây khó khăn cho nàng; Canh Ngọ vận trượng phu qua đời khiến nàng không còn liên lụy, cuộc sống rất tốt.

Bài tập:
Nhạc Phi: Quý Ất Giáp Kỷ
Mùi Mão Tý Tị
Cùng nam mệnh: Quý Ất Giáp Canh
Mão Mão Dần Ngọ

Một người vốn là anh hùng dân tộc, lưu truyền sử sách; một người bình thường cán bộ. Cả hai dụng thần đều là thủy; tạo Quý Mão tại Tân Hợi vận Ất Hợi năm lên chức. Vì sao hai tạo này lại khác biệt?

Đáp án:
Sự khác biệt của hai bát tự trên chính là chữ “Lộc”. Nhạc Phi bát tự không có lộc, lộc chủ chính mình, ích kỷ; Nhạc Phi có thể thành tựu nghiệp lớn chính là trong trái tim không có “Ta” tồn tại, vì đại nghĩa dân tộc, trung quân ái quốc.

Có người hỏi, bát tự Quý Mão, Ất Mão, Giáp Dần, Canh Ngọ mộc vượng hỉ hỏa tiết tú, vì sao không cần hỏa mà dụng thủy? Nguyên nhân bát tự thủy quá khô. Xuân mộc thiếu thủy không có khả năng thành che trời đại thụ, mà sợ chính là Ngọ hỏa chói chang, bổ thủy mới là chính yếu.

Người mệnh nhật chủ ngồi lộc, tư tâm, tư dục rất nặng, không cần nói cũng biết.
Nhớ kỹ năm 1997 ta theo Hác tiên sinh học mệnh, Hác tiên sinh nói: “Ta nói phương pháp suy mệnh của ta, ngươi cũng nói phương pháp của ngươi, chúng ta cùng học”. Vì vậy ta đem một đoạn trong Tích Thiên Tủy của Nhậm Thiết Tiều phân tích đọc cho Hác tiên sinh nghe. Hác tiên sinh nói: “Ngươi dùng để giảng bài thì được, suy mệnh không thực tế; ta đem phương pháp của ta nói cho người nghe”.

Càn:
Quý Mậu Bính Nhâm
Tị Ngọ Ngọ Thìn
Người này vì sao không thể làm quan? Hắn kiêu ngạo tự phụ, xem thường người khác, quyết không lấy lòng lãnh đạo. Hắn cầm tiền của người khác xem như là đương nhiên, người khác lấy tiền của hắn vô cùng khó, cho nên mặc dù thông minh có thừa nhưng không cách nào được.

Phân tích: Bính hỏa thấy niên chi Tị là Lộc, nhật chủ tham lộc tức chỉ lo chính hắn, cho nên thành không được đại sự, cùng quan sát vượng hay không vượng quan hệ không lớn”.
Thì ra là thế! Khó trách Nhâm Thị bốn mươi năm trước bất hảo có thể lý giải, bốn mươi năm sau dụng thần vượng địa, nhưng vẫn như cũ vốn là một văn nhân nghèo túng. Nhâm Thị lý giải cho chính mình vẫn là không thông.

Càn:
Canh Tân Canh Nhâm
Tý Tị Thân Ngọ
Đại vận: Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi
Bát tự vốn là thương quan khứ quan cách, hỉ dụng kim thủy, sợ thấy mộc hỏa, ta đoán quá khứ của hắn hết sức ứng nghiệm, nhưng ta nói: “Khuyết điểm của ngươi là làm việc nhiều băn khoăn, tính toán lợi ích của mình, suy tính hơn thiệt. Không phải nói ngươi thích tiền, ngươi đối với tiền không sao cả, nhưng chính là khi có sự tình rút tay về trước. Bính Tuất vận chú ý quan tai; Đinh Hợi vận có thể thành tựu sự nghiệp chính trị gia, chỉ sợ khuyết điểm trên làm ảnh hưởng đến sĩ đồ của ngươi”. Hắn nói phân tích khuyết điểm rất đúng.

MJKN
12-09-12, 21:03
10. Luận về tam hình trong bát tự

Dần Tị Thân, Sửu Tuất Mùi, Tý Mão tam hình, có sách viết gặp tam hình lấy hung đoán, hơn nữa nói tam hình rất đáng sợ. Kỳ thật, tâm hình cùng loại với lục xung. Tích Thiên Tủy viết: hình là hình động, hình khai, không nhắc tới hình hung. Dần hình Tị, lấy mộc động hỏa, hỉ hỏa vượng thì cát, kỵ hỏa vượng thì hung; Tị hình Dần, Dần động mà tiết chủ chuyện vật mà Dần đại biểu bị nạn, nếu Dần là kỵ thì lại cát, nhưng Dần vượng Tị suy thì Dần động; Dần Tị Thân, Thân thấy Dần lấy xung luận, mà Tị thấy Thân thì là hình hợp, Tị có thể đem Thân hợp mang hình (làm cho Thân) không có tác dụng; Thân cũng có thể đem Tị hợp bán mang hình (làm cho Tị) đánh mất tác dụng. Tương tự, Sửu Tuất Mùi tam hình cùng xung cũng luận tương tự; gần thì hình phá hư mộ khố, xa thì có thể hình khai mộ khố mà được dụng. Tý Mão hình là bại hình, Tý thủy đem mộc cây hủ bại mà không sinh, Mão hình Tý thì Tý thủy chết vào Mão, Tý bị tổn thương.

Càn:
Kỷ Đinh Ất Bính
Sửu Sửu Mão Tý

Đại vận: Bình Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất, Quý Dậu, Nhâm Thân

Mệnh này xem con cái, lấy thực thương Bính Đinh là con cái tinh; Đinh thực thần là nam, Bính thương quan là nữ. Thực Đinh thấy Sửu tài nhất định sinh con trai đầu. Hành đại vận Quý Dậu, kiêu thần đoạt thực, tình hình thấy con trai chết sớm, con được 10 tuổi thì mất. Gặp Tý Mão hình, Mão cùng Tý lưỡng thương, nói rõ cả đời vì con cái mà lao tâm, về phương diện khác tỏ vẻ có con mất sớm, không có cách nào hình thành quan hệ huyết thống, Mão bị hình phá hư, vợ cũng không cách nào sinh được nữa.

Mệnh Lý Chỉ Yếu và Tích Thiên Tủy có rất nhiều ví dụ về hình, đệ tử chú tâm lĩnh hội.

Bài tập:
Càn:
Ất Quý Đinh Mậu
Tị Mùi Sửu Thân

Khôn 1:
Giáp Giáp Quý Tân
Ngọ Tuất Hợi Dậu

Khôn 2:
Bính Quý Tân Quý
Dần Tị Dậu Tị

Hãy nói 3 ví dụ này vốn đang làm gì?
Đáp án:

Càn:
Ất Quý Đinh Mậu
Tị Mùi Sửu Thân

Đại vận: Nhâm Ngọ, Tân Tị, Canh Thìn, Kỷ Mão

Tạo này thân nhược không thể tòng, dụng thần là mộc. Quý thủy sát tinh là kỵ bị Mậu hợp khứ vô hại. Hành đại vận Canh Thìn, gây dựng sự nghiệp hết sức gian nan, có lúc từ chức hạ biển, đến Quý Dậu năm nửa năm đầu xui xẻo, tháng Tân Dậu buôn bán lời được 3 vạn, nguyên nhân kỵ thần Thìn cùng Dậu hợp bán. Hành Kỷ Mão vận dụng thần đến vị, hiện đã có trăm vạn.

Khôn 1:
Giáp Giáp Quý Tân
Ngọ Tuất Hợi Dậu

Đại vận: Quý Dậu, Nhâm Thân, Tân Mùi, Canh Ngọ

Bát tự này dường như trung hòa, từ trụ giờ đến trụ năm một mạch tương sinh, không có rõ ràng kỵ thần. Thương quan chế sát sinh tài, thêm bát tự tú khí, có thể thấy được quý khí của mệnh cục chính là thương quan Giáp, hỉ thần là tỉ kiếp. Đây là điễn viên Lâm Thanh Hà, Nhâm Thân vận bắt đầu nổi tiếng. Bát tự thuận cách, không có kỵ thần, cho nên hành vận thế nào cũng không xui xéo.

Khôn 2:
Bính Quý Tân Quý
Dần Tị Dậu Tị

Đại vận: Nhâm Thìn, Tân Mão, Canh Thân

Tạo này dụng thần là kim thủy. Tân kim sinh vào mùa hè cực kỳ thích quý thủy nhuận trạch, người rất đẹp, thanh minh tú lệ, đây là bát tự của diễn viên người Mỹ Marilyn Moore. Là một cô nhi, Canh Dần vận kỵ thần Tị hỏa trường sinh, lâm vào chính trị, lưỡng Tị hỏa chính là cả hai huynh đệ cùng giữ lấy nàng (hai anh em tổng thống Kennedy), Nhâm Dần năm, nhật chủ lâm tuyệt, không đường có thể đi. Có thể đoán, chết do mưu sát, không phải tự sát.

11. Luận về thập can hỉ kỵ

Hác tiên sinh có một câu khẩu quyết: “Giáp sinh Dậu nguyệt hỉ thủy nhuận, Ất sinh Dậu nguyệt dụng hỏa công”, đó là khái quát về Giáp Ất mộc thu sinh. Đối với thật can hỉ kỵ thì đây là mấu chốt lấy dụng thần của bát tự. Rất nhiều đệ tử thuộc vượng suy pháp lấy dụng thần có nhiều khuyết điểm, nhận thức không rõ về nhật chủ suy vượng; suy thì dụng ấn hay là dụng tỉ kiếp, hay là kiếp ấn cùng dụng; nhật chủ vượng thì dùng tiết hay là khắc, háo đều không nắm vững. Đối với một ít đặc thù cách cục, dụng thần cùng nhật chủ vượng suy không có vấn đề gì, nhưng nếu như chúng ta vứt bỏ đi thì cũng được dễ dàng hơn nhiều.

Giáp mộc sinh tháng Dần Mão, có thủy sinh trợ giúp có thể thành che trời, dụng hỏa tiết, nhưng đầu mùa xuân mộc yếu, sợ kim cường khắc hại, nên nói “Giáp mộc che trời, thoát thai nên hỏa, xuân không tha kim”. Đặc thù tòng cường, thì thấy hỏa nên khứ (như Nhạc Phi); Nếu xuân mộc không có thủy thì khô, phản lại không nên thấy hỏa.
Ất mộc sinh tháng Dần Mão, thì thấy thủy không nên thấy hỏa; nên kết đảng hội cục, tạo thành xu thế, có thủy thấy hỏa cũng cát.
Giáp Ất mộc sinh mùa hè thì như lúa mạ, rất thích thấy thủy, có thủy thì quý, không có thủy thì bần.

Giáp Ất mộc sinh mùa thu, như khẩu quyết trên đã nói: ”Giáp mộc hỉ thủy sợ thổ; Ất mộc hỉ hỏa sợ thủy”.
Giáp Ất mộc sinh mùa đông là hàn mộc, hoan hỷ nhất dụng hỏa có tác dụng điều hầu, không có hỏa thì bần tiện.

Bính Đinh hỏa đối với bốn mùa không quá mẫn cảm, sợ nhất ẩm ướt thổ hối hỏa, còn sợ táo thổ hối hỏa, gặp hai hoại tình hình này thì hỉ dụng mộc, không có mộc thì bần tiện. Bính Đinh hỏa thấy thổ không chủ tú khí, nguyên thổ là trung tâm của ngũ hành (trong tàng can chứa nhiều tạp khí). Bính hỏa như mặt trời, sợ quá vượng, mộc suy không thủy thì đốt cháy mà chết, Bính hỏa nên ức ngoài tính chất, không thể trợ giúp ngoài uy. Đinh hỏa như chúc đăng (ngọn đèn), gặp Tị Ngọ thì không nên thấu Bính do bị đoạt ngoài quang (gặp Bính thì Đinh bị diệt), suy thì thích có Giáp Ất sinh trợ giúp.
Mậu thổ như mặt đất, sinh mùa xuân hoặc mùa thu (không kể Tuất nguyệt) là thổ bạc nhược, yêu thích nhất Bính hỏa mặt trời chiếu khắp. Sinh mùa hạ rất ít có quý cách. Thấy Tuất thổ thông căn thì ngoan cố, lại sợ thấy hỏa, nên tiết hoặc háo cho phù hợp. Sinh mùa đông càng hỉ thấy Bính hỏa.

Kỷ thổ đối với bốn mùa cũng không hết sức mẫn cảm. Vượng thì hỉ Tân kim, suy thì hỉ lộc. Đinh là lộc của Kỷ thổ, đa số Kỷ thổ cũng hỉ
Đinh hỏa.

Canh kim vốn là một loại rất khó nắm bắt, nó ngoan cố mà thô tháp, sẽ thuận theo tính chất, sẽ nghịch ngoài tính chất, không thể cùng thuận cùng nghịch, nếu có thì tiện không thể nói; tức nên khắc thì dùng vượng hỏa, nên tiết thì dùng vượng thủy; suy thì dùng vượng chi ẩm ướt thổ. Canh kim chế hóa thích hợp có thể thành tài.
Tân kim vốn là một loại tú khí nên cẩn thận trân trọng. Sinh mùa hạ Tân gặp khắc, hoan hỷ nhất thấy Quý thủy, mùa đông Tân kim gặp hàn, rất thích thấy Đinh hỏa. Tân kim không nên nhiều, nhiều thì không tú, lại sợ thổ trọng. mai một mà không ánh sáng. Tân kim rất thích thực thần cùng lộc thần, ít thích ấn sinh.

Nhâm thủy yêu thích Dần mộc, suy thủy thấy Dần mộc có thể dựa vào, vượng thủy thấy Dần mộc có thể tiết tú nhưng không thích Mão mộc, đồng lý nó yêu thích Giáp mộc nhưng chưa chắc thích Ất mộc.
Quý thủy là âm trung chi âm, nếu như có thể tòng mộc hỏa hoặc hóa khí vốn là tốt nhất. Thấy Canh Tân Thân Dậu kim trợ giúp thì chỉ là mệnh bình thường mà thôi.

Trên đây, chỉ là luận về thập can hỉ kỵ một cách tương đối mà thôi, không thể dùng làm khuôn mẫu. Hác tiên sinh nói, mỗi một can đều có hỉ và kỵ rất phức tạp như tính cách của con người chúng ta, không thể dùng làm thước đo, cơ sở để luận suy vượng một cách tuyệt đối; nếu thực hiện như vậy thì sẽ không bao giờ hiểu rõ bản chất của nó.

Có thể thấy được khó khăn nhất của việc học tập mệnh lý chính là “Tư Duy” để nắm bắt cái “Thần” trong một sự kiện, một vấn đề; và điều lầm lẫn lớn nhất trong mệnh lý học là khi chúng ta tự cho mình đã “Cao nhất”, “Hiểu biết nhất”.

Bài tập:
Càn:
Giáp Bính Bính Giáp
Tý Dần Dần Ngọ

Đại vận: Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu
Nói ra dụng thần và quý tiện. (Rất ít người có trả lời)

Đáp án:
Bát tự này thực tế là tiện mệnh, không thích lao động, vô lại, thường lừa bịp người khác về tiền tài. Bính hỏa sợ nhất vượng mộc trợ giúp hỏa, nhất định hỏa thế tận trời. Niên chi Tý thủy bị hút khô, không cách nào chế hỏa; kỵ nhất chi Ngọ ở trụ giờ, kiếp tài có quyền có thế, là tiểu nhân. Khẩu quyết: “Kiêu thần sinh kiếp không làm mà hưởng”, cả đời dựa vào kiếp lấy tài của người khác mà sống, không có tự tôn tự ái; nếu sinh giờ Tỵ thấy lộc thì còn có lòng tự trọng, mặc dù không thể nói là quý nhưng cũng không đến mức tiện như bát tự này.

Trung niên hành vận phía Nam hỏa, không có tài có kiếp, bần vây độ nhất, rất nghèo. Tân Mùi vận hợp bán kỵ thần, cuộc sống tạm được. Nhâm Thân vận xung động kỵ thần Dần, bổ mộc sinh hỏa, nghèo không còn gì để nói. Quý Dậu vận, năm năm sau chuyển biến tốt đẹp, thấy tài có thể kiếp được, buôn bán thu vào tốt đẹp ( nguyên văn: buôn bán “giả ngân nguyên”, có thể buôn bán về kim loại vàng bạc trang sức).

Vương Hồ Ứng sư phụ đưa thêm một ví dụ:

Khôn:
Giáp Đinh Bính Giáp
Dần Mão Dần Ngọ
Cũng là dựa vào người khác mà sống.

Duytan168009
20-08-17, 15:47
Em đọc trên diễn đàn thấy bác post cuốn này mà chưa hết.Nếu bác đọc được tin này mong bác chia sẻ cho em email em la: nostar85@gmail.com
cảm ơn bác