PDA

View Full Version : Thấu Địa Kỳ Môn - Thảo Luận



VinhL
29-07-12, 15:04
Mục này dành cho các bạn hỏi đáp, thảo luận về Thấu Địa Kỳ Môn.

conan135
29-07-12, 16:44
lão viết lại đầy đủ 60 long thấu địa phối 24 tiết khí đi cho ai dùng cuốn La Kinh Thấu Giải tiếng Việt tra cứu.

VinhL
29-07-12, 21:16
Dĩ nhiên một khi chúng ta đã nắm được nguyên lý, thì 60 Hoa Giáp (Long) đều có thể bày.

conan135
29-07-12, 21:44
cái vụ 28 ông sao có cái ví dụ mặt trời lên điện, kỷ dậu và đinh dậu sao lại tính đươc 60 năm tính tới lui chỉ khoảng 48 năm là phải dời mộ rỏi chứ, lão có cao kiến gì không

VinhL
30-07-12, 04:36
Lão thử bày cách tính của lão cho ta xem, ta mới biết chứ.
Cầm tinh có thất nguyên mỗi nguyên 60 năm, lão tính sao ra 48 ta củng không hiểu.
Hihihihihihihihi

conan135
30-07-12, 06:56
thì ta lấy tất tinh phối vào kỷ dậu luân chuyển đến đinh dậu qua 48 năm gặp sao Vỹ, thất nguyên lão nói là sao ????

Hà Ngọc
30-07-12, 10:02
Trước hết chúng ta bắt đầu từ căn bản nhé.
Can và Chi
Trong Kỳ Môn 9 Thiên Tinh bày theo Can, và 8 Cửa bày theo Chi.
Cổ nhân gọi Kỳ Môn Độn Giáp bởi gì Can có 10 mà chỉ thấy có 9, 6 con giáp đều ẩn tàng (độn) tại 6 con nghi, cho nên gọi là Độn Giáp vậy.



Ta có thể mở rộng hàm nghĩa của 9 và 6, có nghĩa khi biết Trời xuất ra 9 thì Đất chỉ nhập có 6, đây theo nguyên tắc: dương biến thành âm dùng phép toán nhân với 2 rồi chia cho 3, khi âm hóa thành dương dùng phép toán nhân với 3 rồi chia cho 2

Tạm quy ước gọi nguyên tắc này là Đất 2 Trời 3

Ví dụ:

(9 x 2) / 3 = 6
(6 x 3) / 2 = 9

Hà Ngọc
30-07-12, 10:34
Trước hết chúng ta bắt đầu từ căn bản nhé.

Giáp Tý ẩn tại nghi (Can) Mậu
Giáp Tuất ẩn tại nghi Kỷ
Giáp Thân ẩn tại nghi Canh
Giáp Ngọ ẩn tại nghi Tân
Giáp Thìn ẩn tại nghi Nhâm
Giáp Dần ẩn tại nghi Quý



Câu hỏi được đặt ra rằng, tại sao Giáp Tý lại ẩn tại can Mậu ?

Lấy đơn vị ngày, ví như Giáp Tý ứng với ngày mồng 1, tới ngày mồng 5 là Mậu Thìn, tới ngày 15 là ngày Mậu Dần, ...

- Từ Giáp Tý tới Mậu Thìn = 5 ngày = 1 hầu = 60 giờ
- Từ Giáp Tý tới Mậu Dần = 15 ngày = 3 hầu = 180 giờ
- Từ Giáp Tý tới Mậu Tý = 30 ngày = 6 hầu = 360 giờ

Khi quan niệm, Tý ứng với Thiên chính, thì Dần ứng với Nhân chính (?), ta biết từ ngày mồng 1 tới ngày 15 thì trăng tròn sáng, đây là số ngày mà Trời theo Đất, khi Đất theo Trời thì chỉ có 10 ngày, đây là nói theo nguyên tắc đất 2 trời 3 vậy.

Như vậy, thời gian ứng với Đất trong một ngày là 12 giờ, thì thời gian ứng với Trời trong một ngày là 18 giờ vậy.

VinhL
30-07-12, 11:54
thì ta lấy tất tinh phối vào kỷ dậu luân chuyển đến đinh dậu qua 48 năm gặp sao Vỹ, thất nguyên lão nói là sao ????

Có phải lão Barbarian ngươi đọc quyển "La Kinh Thấu Giải" dịch lại tiếng Việt không?
Bỡi vậy sách nói một nẻo, mà người dịch một đường thì làm sao ngươi thấu hiểu, thôi làm ơn kiếm quyển tiếng Hán mà đọc thì lão sẻ hiểu thôi. (Hay là lão kiên nhẫn đợi đến khi ta viết bài tới đó rồi tính nha, Hihihihihihihi)!!!

conan135
30-07-12, 12:58
Có phải lão Barbarian ngươi đọc quyển "La Kinh Thấu Giải" dịch lại tiếng Việt không?
Bỡi vậy sách nói một nẻo, mà người dịch một đường thì làm sao ngươi thấu hiểu, thôi làm ơn kiếm quyển tiếng Hán mà đọc thì lão sẻ hiểu thôi. (Hay là lão kiên nhẫn đợi đến khi ta viết bài tới đó rồi tính nha, Hihihihihihihi)!!!

thôi sau khi đối chiếu cuốn tiếng Hán ta cũng thông rồi, 6 vòng mà dịch 60 năm, ta lười quá nên mới phải mệt não như vậy.

VinhL
31-07-12, 05:07
Thật ra thì lão củng chưa hiểu luôn. Hihihihihhihi

Trước hết nói về văn tự sách. Sách viết "hào tam Đinh Sửu Bích tú trì thế Thất nguyên Tất tú quản cục. Kỷ dậu lại thuộc Đinh Dậu xuyên đắc Vĩ tú quản sơn năng thực (ăn, mòn) trì thế tú". Sách Việt dịch lại như sau "hào tam Đinh Sửu là sao Bích trì thế, sao tốt quản cục, Kỷ Dậu lại thuộc Đinh Dậu, xuyên được sao Vỹ quản sơn, hay lấn át sao trì thế."

Ngươi xem đó, cái quan trọng đó chính là "Thất nguyên Tất (Tất nguyệt ô) tú quản cục" lại bỏ xót, vậy thì làm sao mà ngươi hiểu thấu "Kỷ Dậu lại thuộc Đinh Dậu" từ cung đoài 7 (bày 60 can chi, có Giáp Tý, Kỷ Dậu) đi nghịch đến cung khãm 1 (Đinh Dậu) gặp Vỹ tú tại đây chính là đã đi qua 6 tuần giáp (60 năm).
Ta nói vậy chắc lão củng hiểu thấu chứ!!!

Hihihihihihihihi

VinhL
31-07-12, 05:43
Câu hỏi được đặt ra rằng, tại sao Giáp Tý lại ẩn tại can Mậu ?

Lấy đơn vị ngày, ví như Giáp Tý ứng với ngày mồng 1, tới ngày mồng 5 là Mậu Thìn, tới ngày 15 là ngày Mậu Dần, ...

- Từ Giáp Tý tới Mậu Thìn = 5 ngày = 1 hầu = 60 giờ
- Từ Giáp Tý tới Mậu Dần = 15 ngày = 3 hầu = 180 giờ
- Từ Giáp Tý tới Mậu Tý = 30 ngày = 6 hầu = 360 giờ

Khi quan niệm, Tý ứng với Thiên chính, thì Dần ứng với Nhân chính (?), ta biết từ ngày mồng 1 tới ngày 15 thì trăng tròn sáng, đây là số ngày mà Trời theo Đất, khi Đất theo Trời thì chỉ có 10 ngày, đây là nói theo nguyên tắc đất 2 trời 3 vậy.

Như vậy, thời gian ứng với Đất trong một ngày là 12 giờ, thì thời gian ứng với Trời trong một ngày là 18 giờ vậy.

Kính bác Hà Ngọc,
Thật ra từ Độn Giáp này xuất hiện sau thời Chu Tân. Trước thì không có từ này mà chỉ gọi là Âm Phù. Giáp nguyên thuỷ trong binh gia là đại diện quyền lệnh tối cao, đại diện quân chủ, và sư, lấy trung cung là tổng tư lệnh mà phân bố lệnh.

Tam kỳ Ất Bính Đinh là 2, 3, 4
2+3+4 = 9 cửu cung
9x2 = 18 cục âm dương
2x3x4 = 24 tiết khí
Âm dương hai độn trãi bày 24 tiết khí
Lấy Giáp mà thống lảnh 6 nghi chính là theo 1-6 Hà đồ
Lấy 24 tiết bày 8 quái là 3x8 = chính là 3-8 Hà đồ.

Lục Nghi 5,6,7,8,9,10
5+6+7+8+9+10 = 45
45 * 8 = 360 đó là Lục nghi bày 8 tiết (tức 8 quái mỗi quái là một tiết gồm 3 tiết khí = 24 tiết khí) mà thành 1 chu thiên vậy.

conan135
31-07-12, 08:13
Thật ra thì lão củng chưa hiểu luôn. Hihihihihhihi

Trước hết nói về văn tự sách. Sách viết "hào tam Đinh Sửu Bích tú trì thế Thất nguyên Tất tú quản cục. Kỷ dậu lại thuộc Đinh Dậu xuyên đắc Vĩ tú quản sơn năng thực (ăn, mòn) trì thế tú". Sách Việt dịch lại như sau "hào tam Đinh Sửu là sao Bích trì thế, sao tốt quản cục, Kỷ Dậu lại thuộc Đinh Dậu, xuyên được sao Vỹ quản sơn, hay lấn át sao trì thế."

Ngươi xem đó, cái quan trọng đó chính là "Thất nguyên Tất (Tất nguyệt ô) tú quản cục" lại bỏ xót, vậy thì làm sao mà ngươi hiểu thấu "Kỷ Dậu lại thuộc Đinh Dậu" từ cung đoài 7 (bày 60 can chi, có Giáp Tý, Kỷ Dậu) đi nghịch đến cung khãm 1 (Đinh Dậu) gặp Vỹ tú tại đây chính là đã đi qua 6 tuần giáp (60 năm).
Ta nói vậy chắc lão củng hiểu thấu chứ!!!

Hihihihihihihihi
Từ kỷ dậu đến Đinh Dậu có 48 can chi sao đi ra tới 60 năm lận ????, thất nguyên tất quản cục nhưng khi đến phần Kỷ Dậu long lại là mão nhật kê (Kỷ dậu) quản cục ???Sao phải đi nghịch ??48/8 cung ra 6 vòng cũng hợp lý vậy ?Nếu tính Đoài 7 gia Kỷ Dậu đi nghịch thì sau 25 năm gặp Quý Dậu 49 năm gặp Đinh Dậu

VinhL
31-07-12, 09:14
Kỷ Dậu long thuộc khí Thu Phân, Tuần đầu Giáp Dần, Phù đầu Kỷ Dậu, thuộc Thương nguyên Âm độn 7 cục.
Giáp Tý khởi tại Đoài, Giáp Tuất tại Càn, Giáp Thân tại trung ký Cấn, Giáp Ngọ tại Tốn, Giáp Thìn tại Chấn, Giáp Dần tại Khôn.
Nay lão hãy bài 60 can chi tuần tự nghịch hành xem Đinh Dậu nằm ở đâu? Vỹ tú nằm ở đâu? Tại sao lại nói Kỷ Dậu thuộc Đinh Dậu? Tại sao thất nguyên Tất quản cục? Ta đã nó rồi, muốn hiểu phép Thấu Địa phải thông Kỳ Môn cái đã. Lại còn Thất nguyên cầm nửa,
Thất nguyên cầm tinh hội giả hy,
Nhật Hư, Nguyệt Quỷ, Hỏa tòng Cơ,
Thủy Tất, Mộc Đê, Kim Khuê Vị,
Thổ súc hoàn tòng Dực thượng thôi.
Lão hiểu bài thơ này nó gì không?

hihihihihihihi

conan135
31-07-12, 13:30
Cái bài thơ đó thì tầm tứ cát dựa theo sao Dực, nơi có sao Dực sẽ hội đủ tứ cát như đinh sửu long định sửu gia tại 9 ly khởi bích thủy du tại 9 xoay vòng thì tứ cát hội ở kiền, kiền cũng có cả sao Dực
kỷ dậu ở cung 7 đinh dậu cung 1 vỹ tú cũng ở cung 1 theo đinh dậu, từ tuần giáp thìn của kỷ dậu trải qua tuần giáp dần, tý, tuất, thân, ngọ mới tới đinh dậu

VinhL
31-07-12, 15:27
Bài thơ đó nói lên phương pháp tìm thời cầm trong thất nguyên vựa vào 7 ngày trong tuần.
Thất nguyên cầm tinh hội giả hy,
Nhật Hư, Nguyệt Quỷ, Hỏa tòng Cơ,
Thủy Tất, Mộc Đê, Kim Khuê Vị,
Thổ súc hoàn tòng Dực thượng thôi.
Nhật = chú nhật
Nguyệt = thứ hai
Hỏa = thứ ba
Thủy = thứ tư
Mộc = thứ năm
Kim = thứ sáu
Thổ = thứ bảy.
Kỷ Dậu do Bích Thủy Dư trì thế, Thủy khởi Tất tú, cho nên nói thất nguyên do Tất tú quản cục.

Còn phương pháp theo sao Dực để tìm tứ kiết của lão, có thể là cách đơn giản hơn, cách này như thế nào?

Còn cái Kỷ Dậu theo ta hiểu, 6 tuần đây ám chỉ, cung đoài 7 khởi Giáp Tý (Kỷ Dậu), nghịch hành (âm độn) qua 6 tuần, lục giáp, đến Khãm cung, gặp Vỹ tú (Đinh Dậu Vỹ tú trì thế). Cung khãm củng chính là Hào Quan Quỷ của quẻ Lôi Trạch Quy Muội. Tới đây không gặp quan mà gặp quỷ rồi.
Hihihihihihi

conan135
31-07-12, 15:44
Bài thơ đó nói lên phương pháp tìm thời cầm trong thất nguyên vựa vào 7 ngày trong tuần.
Thất nguyên cầm tinh hội giả hy,
Nhật Hư, Nguyệt Quỷ, Hỏa tòng Cơ,
Thủy Tất, Mộc Đê, Kim Khuê Vị,
Thổ súc hoàn tòng Dực thượng thôi.
Nhật = chú nhật
Nguyệt = thứ hai
Hỏa = thứ ba
Thủy = thứ tư
Mộc = thứ năm
Kim = thứ sáu
Thổ = thứ bảy.
Kỷ Dậu do Bích Thủy Dư trì thế, Thủy khởi Tất tú, cho nên nói thất nguyên do Tất tú quản cục.

Còn phương pháp theo sao Dực để tìm tứ kiết của lão, có thể là cách đơn giản hơn, cách này như thế nào?

Còn cái Kỷ Dậu theo ta hiểu, 6 tuần đây ám chỉ, cung đoài 7 khởi Giáp Tý (Kỷ Dậu), nghịch hành (âm độn) qua 6 tuần, lục giáp, đến Khãm cung, gặp Vỹ tú (Đinh Dậu Vỹ tú trì thế). Cung khãm củng chính là Hào Quan Quỷ của quẻ Lôi Trạch Quy Muội. Tới đây không gặp quan mà gặp quỷ rồi.
Hihihihihihi

càng lúc ta càng bị lôi vào cái mê hồn trận kỳ cục này, ta lấy bích thuỷ đinh sửu gia vào ly 9 hậu thiên xoay chiều thuận theo bái quái không nhập trung cung xoay vài vòng thì thấy hội đủ tứ cát ở cung có sao Dực, đoài 7 đi nghịch 6 giáp thì đến khảm 1 mà lão thử đếm kỹ lại xem đâu đủ 60 năm đâu vì tuần giáp thìn đến kỷ dậu đã hết 7 năm rồi, từ giáp ngọ đến đinh dậu chỉ mới 4 năm tức là mất 6 năm nữa chỉ còn khoảng 48 năm giữa kỷ dậu và đinh dậu thôi

VinhL
01-08-12, 09:49
Đinh Sửu tại cung Ly 9, Bích tú quản cục xoay vòng nhé:

cung Ly, Bích, Tỉnh
cung Khôn, Khuê, Quỷ
cung Đoài, Lâu, Liểu
cung Càn, Vị, Tinh
cung Khãm, Mão, Trương
cung Cấn, Tất, Dực
cung Chấn, Chủy, Chẩn
cung Tốn, Sâm

Dực tú tại cung Cấn, nhưng tứ kiết Nhật Nguyệt Kim Thủy tại Càn cung. Lão tính làm sao mà Dực rơi vào Càn cung vậy?
Theo cách tính 4 kiết của lão có đúng hết cho tất cả 24 châu bảo cục không?


Còn vấn đề Kỷ Dậu tới Đinh Dậu, lão nói vậy chắc ông Vương Đại Hanh này lẫm cẫm đến nổi không biết đếm Can Chi à?
Hihihihihihi, ta thì nghỉ rằng ông ta không phải lẫm cẫm đến nói tính sai Can Chi, mà ông ta ám chỉ 6 tuần Giáp, cho nên mới nói 60 năm.

conan135
01-08-12, 11:45
ấy ta nói lộn rồi ta đi theo vòng 9, 4, 3, 8, 1, 6, 7,2
ta cũng thử thêm cho cục Canh tý sao ngưu gia 7 thỉ thấy tứ cát hội đủ và sớm nhất ở Khảm rồi tới Ly
Không lẽ là trùng hợp may mắn ?

thiên thư
01-08-12, 12:19
----------------
Thí dụ Mậu Tý
Theo phép tính nhẫm thì
Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, bỏ Giáp Ngọ, Ất Mùi, chi kế là Thân, vậy Mậu Tý thuộc tuần Giáp Thân (tức Tuần Đầu là Giáp Thân), vậy Phù Đầu là gì?
Ta lại khởi Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, ta thấy rằng không có can Kỷ nào tức Giáp Thân củng chính là Phù Đầu vậy. Tức là Giáp Thần vừa là Tuần Đầu, vừa là Phù Đầu.
Giáp Kỷ kết hợp với Tý Ngọ Mão Dậu thuộc về Thượng Nguyên, như vậy ta biết Mậu Tý nằm trong Thượng nguyên của tiết khí.
------------------------------------------------
.
Em hiểu vậy đúng không?:

* Kỷ sửu thuộc tuần giáp thân ,phù đầu kỷ sửu, giáp kỷ kết hợp với thìn tuất sửu mùi là hạ nguyên.Vậy kỷ sửu nằm trong hạ nguyên của tiết khí.
* Đinh hợi thuộc tuần giáp thân , phù đầu giáp thân , giáp kỷ kết hợp với dần thân tỵ hợi là trung nguyên . Vậy đinh hợi nằm trong trung nguyên của tiết khí.
* Canh dần thuộc tuần giáp thân thì phù đầu kỷ sửu . Vậy canh dần nằm trong trung nguyên của tiết khí.
Anh vinh hướng dẫn em với.

thiên thư
01-08-12, 12:27
ủa! như vậy thì chỉ khác nhau tuần đầu thôi còn các địa chi trong các tuần đều giống nhau sao anh? cứ tí ngọ mão dậu là thuộc thượng nguyên, dần thân tỵ hợi thuộc trung nguyên, thìn tuất sửu mùi thuộc hạ nguyên hở anh?

VinhL
01-08-12, 12:38
Ta tưởng lão đọc từ bí thư nào, ai nhè lão đoán mò à???

Đinh sửu đi nghịch
Ly 9, Bích, Tỉnh
Tốn 4, Khuê, Quỷ
Chấn 3, Lâu, Liễu
Cấn 8, Vị, Tinh
Khãm 1, Mão, Trương
Càn 6, Tất, Dực ******* Tứ Kiết (đúng rồi!!!)
Đoài 7, Chủy
Khôn 2, Sâm

Canh Tý đi nghịch nhe:
Đoài 7, Ngưu, Vị, Tinh
Khôn 2,Nữ, Mão, Trương
Ly 9, Hư, Tất, Dực ********* Tứ Kiết (Trật lất!!)
Tốn 4, Nguy, Chủy
Chấn 3, Thất, Sâm
Cấn 8, Bích, Tỉnh
Khãm 1, Khuê, Quỷ
Càn 6, Lâu, Liểu
Nhưng Canh Tý đếm thuận thì quả thật Dực tại Khãm.

Vậy ngươi giãi thích tại sao Đinh Sửu đi nghịch, mà Canh Tý thì phải đi thuận vậy???

Ta thấy phương pháp của lão trớt quớt rồi!!! Không tin?

Bính Tuất long, Quỷ tú quản cục.
Bính Tuất gia Trung Cung, ký tại Cấn, lấy Cấn 8 khởi quỷ nhé:

Thuận bày
Cấn 8, Quỷ
Chấn 3, Liểu
Tốn 4, Tinh
Ly 9, Trương
Khôn 2, Dực ******* Tứ Kiết (trật!!)
Đoài 7,
Càn 6,
Khãm 1,

Nghịch bày
Cấn 8, Quỷ
Khãm 1, Liểu
Càn 6, Tinh
Đoài 7, Trương
Khôn 2, Dực ******** Tứ Kiết (trật luôn!!!)
Ly 9,
Tốn 4,
Chấn 3,

Bính Tuất này đặc biệt theo cách của lão đi thuận nghịch gì Dực củng rơi vào cung Khôn 2, nhưng Tứ Kiết tại Trung Cung ký Cấn!!!

Cách của lão sẻ không bao giờ rơi vào Trung Cung thì làm sao có Tứ Kiết tại trung cung mà ký Cấn đây.

Thôi để từ từ tiểu sinh phơi bày cái chân pháp nhe. Hihihihihihihihihi

VinhL
01-08-12, 12:52
Em hiểu vậy đúng không?:

* Kỷ sửu thuộc tuần giáp thân ,phù đầu kỷ sửu, giáp kỷ kết hợp với thìn tuất sửu mùi là hạ nguyên.Vậy kỷ sửu nằm trong hạ nguyên của tiết khí.
* Đinh hợi thuộc tuần giáp thân , phù đầu giáp thân , giáp kỷ kết hợp với dần thân tỵ hợi là trung nguyên . Vậy đinh hợi nằm trong trung nguyên của tiết khí.
* Canh dần thuộc tuần giáp thân thì phù đầu kỷ sửu . Vậy canh dần nằm trong trung nguyên của tiết khí.
Anh vinh hướng dẫn em với.

Kỷ Sửu thuộc Hạ Nguyên đúng
Đinh Hợi thuộc Trung Nguyên đúng
Canh Dần:
Tuần Đầu Giáp Thân
Phù Đầu là Kỷ Sửu
Kỷ kết hợp với Thìn Tuất Sửu Mùi là Hạ Nguyên.

Khi tính Thượng Trung Hạ Nguyên thì chỉ lấy Phù Đầu mà tính, không lấy Tuần Đầu.
Tại Sao?
Tuần Đầu là 1 tuần 10 ngày.
Phù Đầu thì lấy 5 ngày.
5 ngày có 60 giờ, tức 1 nguyên. Một tiết khí có 15 ngày tức 3 nguyên, Thượng Trung Hạ, cho nên lấy 5 để tính cho biết can chi đó nằm trong nguyên nào (Thượng hay Trung hay Hạ).

thiên thư
01-08-12, 13:05
Như vậy các ngày từ kỷ sửu đến quý hợi thuộc phù đầu kỷ sửu nên là thuộc hạ nguyên , các ngày từ giáp thân đến đinh hợi thuộc phù đầu giáp thân nên thuộc trung nguyên ,em hiểu vậy đúng không anh?

Đúng!!!

conan135
01-08-12, 13:11
Ta tưởng lão đọc từ bí thư nào, ai nhè lão đoán mò à???

Đinh sửu đi nghịch
Ly 9, Bích, Tỉnh
Tốn 4, Khuê, Quỷ
Chấn 3, Lâu, Liễu
Cấn 8, Vị, Tinh
Khãm 1, Mão, Trương
Càn 6, Tất, Dực ******* Tứ Kiết (đúng rồi!!!)
Đoài 7, Chủy
Khôn 2, Sâm

Canh Tý đi nghịch nhe:
Đoài 7, Ngưu, Vị, Tinh
Khôn 2,Nữ, Mão, Trương
Ly 9, Hư, Tất, Dực ********* Tứ Kiết (Trật lất!!)
Tốn 4, Nguy, Chủy
Chấn 3, Thất, Sâm
Cấn 8, Bích, Tỉnh
Khãm 1, Khuê, Quỷ
Càn 6, Lâu, Liểu
Nhưng Canh Tý đếm thuận thì quả thật Dực tại Khãm.

Vậy ngươi giãi thích tại sao Đinh Sửu đi nghịch, mà Canh Tý thì phải đi thuận vậy???

Ta thấy phương pháp của lão trớt quớt rồi!!! Không tin?

Bính Tuất long, Quỷ tú quản cục.
Bính Tuất gia Trung Cung, ký tại Cấn, lấy Cấn 8 khởi quỷ nhé:

Thuận bày
Cấn 8, Quỷ
Chấn 3, Liểu
Tốn 4, Tinh
Ly 9, Trương
Khôn 2, Dực ******* Tứ Kiết (trật!!)
Đoài 7,
Càn 6,
Khãm 1,

Nghịch bày
Cấn 8, Quỷ
Khãm 1, Liểu
Càn 6, Tinh
Đoài 7, Trương
Khôn 2, Dực ******** Tứ Kiết (trật luôn!!!)
Ly 9,
Tốn 4,
Chấn 3,

Bính Tuất này đặc biệt theo cách của lão đi thuận nghịch gì Dực củng rơi vào cung Khôn 2, nhưng Tứ Kiết tại Trung Cung ký Cấn!!!

Cách của lão sẻ không bao giờ rơi vào Trung Cung thì làm sao có Tứ Kiết tại trung cung mà ký Cấn đây.

Thôi để từ từ tiểu sinh phơi bày cái chân pháp nhe. Hihihihihihihihihi
Canh tý lão thử đếm tiếp xem có phải tứ cát kim thủy nhật nguyệt hội đủ ở Khảm trước Ly hay không ?
Đúng là không rơi vào trung cung nên ta mới thấy lạ, thôi thì đợi chân pháp của lão vậy

thiên thư
01-08-12, 20:55
Như vậy các ngày từ kỷ sửu đến quý hợi thuộc phù đầu kỷ sửu nên là thuộc hạ nguyên , các ngày từ giáp thân đến đinh hợi thuộc phù đầu giáp thân nên thuộc trung nguyên ,em hiểu vậy đúng không anh?

Đúng!!!

Em hiểu rồi .Cám ơn anh đã tận tình giảng bài. Em lúng túng chỗ nầy vì trong ví dụ Mậu tí thuộc phù đầu giáp thân , giáp kỷ gia dần thân tỵ hợi là thuộc trung nguyên nhưng anh lại viết :
"Thí dụ Mậu Tý
Theo phép tính nhẫm thì
Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, bỏ Giáp Ngọ, Ất Mùi, chi kế là Thân, vậy Mậu Tý thuộc tuần Giáp Thân (tức Tuần Đầu là Giáp Thân), vậy Phù Đầu là gì?
Ta lại khởi Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, ta thấy rằng không có can Kỷ nào tức Giáp Thân củng chính là Phù Đầu vậy. Tức là Giáp Thần vừa là Tuần Đầu, vừa là Phù Đầu.
Giáp Kỷ kết hợp với Tý Ngọ Mão Dậu thuộc về Thượng Nguyên, như vậy ta biết Mậu Tý nằm trong Thượng nguyên của tiết khí."
Bởi vậy nên em không hiểu rõ nhưng giờ thì em hiểu rồi.

VinhL
01-08-12, 21:42
Canh tý lão thử đếm tiếp xem có phải tứ cát kim thủy nhật nguyệt hội đủ ở Khảm trước Ly hay không ?
Đúng là không rơi vào trung cung nên ta mới thấy lạ, thôi thì đợi chân pháp của lão vậy

Ta nghỉ lão đợi ta viết bài đến mục đó coi bộ hơi lâu à nha.
Thôi thì ta nói ra luôn để lão khỏi phải trong ngống ngày đêm vậy. Hihihihihihi

Trước hết lão tìm ra quẻ của long, sau đó xem hào trì thế là can chi gì,
tìm xem can chi đó tú nào quản cục.
Biết được tú nào quản cục hào trì thế thì biết tú đó thuộc 7 diệu (7 chánh) nào, theo bài thơ này mà khởi tú tại bản cung (Độn cục)
Thất nguyên cầm tinh hội giả hy,
Nhật Hư, Nguyệt Quỷ, Hỏa tòng Cơ,
Thủy Tất, Mộc Đê, Kim Khuê Vị,
Thổ súc hoàn tòng Dực thượng thôi.

Dương độn thuận bố, âm độn nghịch bố. (theo đường bay của phi cung - Lường Thiên Xích).

Chỉ có vậy thôi.
Hihihihihihihihi

conan135
01-08-12, 22:07
Ta nghỉ lão đợi ta viết bài đến mục đó coi bộ hơi lâu à nha.
Thôi thì ta nói ra luôn để lão khỏi phải trong ngống ngày đêm vậy. Hihihihihihi

Trước hết lão tìm ra quẻ của long, sau đó xem hào trì thế là can chi gì,
tìm xem can chi đó tú nào quản cục.
Biết được tú nào quản cục hào trì thế thì biết tú đó thuộc 7 diệu (7 chánh) nào, theo bài thơ này mà khởi tú tại bản cung (Độn cục)
Thất nguyên cầm tinh hội giả hy,
Nhật Hư, Nguyệt Quỷ, Hỏa tòng Cơ,
Thủy Tất, Mộc Đê, Kim Khuê Vị,
Thổ súc hoàn tòng Dực thượng thôi.

Dương độn thuận bố, âm độn nghịch bố. (theo đường bay của phi cung - Lường Thiên Xích).

Chỉ có vậy thôi.
Hihihihihihihihi
như kỷ dậu long đinh sửu bích trì thế, thì tất quản cục thuỷ, khởi tất tú tại đoài 7 (độn cục)hay là giáp thìn 3 ?

VinhL
02-08-12, 01:48
Kỷ Dậu long thuộc quẻ Lôi Trạch Quy Muội, hào Đinh Sửu trì thế.
Đinh Sửu do Bích tú quản cục. Bích tú tức là Bích Thủy Dư, thuộc Thủy Diệu.
Theo bài thơ khởi Thời Cầm
Thất nguyên cầm tinh hội giả hy,
Nhật Hư, Nguyệt Quỷ, Hỏa tòng Cơ,
Thủy Tất, Mộc Đê, Kim Khuê Vị,
Thổ súc hoàn tòng Dực thượng thôi.

Thì Thủy Diệu (hay Thủy tinh, thất chánh), khởi Tất tú.
Kỷ Dậu thuộc thượng nguyên tiết Thu Phân, âm độn 7 cục, cho nên phải khởi Tất tú tại Đoài 7 mà nghịch phi.

Đoài 7, Tất, Chẩn, Ngưu, Mão
Càn 6, Chủy, Giác, Nữ
Trung 5, Sâm, Cang, Hư
Tốn 4, Tỉnh, Đê, Nguy
Chấn 3, Quỷ, Phòng, Thất
Khôn 2, Liểu, Tâm, Bích
Khãm 1, Tinh, Vĩ, Khuê,
Ly 9, Trương, Cơ, Lâu
Cấn 8, Dực, Đấu, Vị

Cung đoài có Tất Nguyệt Ô, Chẩn Thủy Dẫn, Ngưu Kim Ngưu, Mão Nhật Kê, tức là tứ Kiết, Nhật Nguyệt Kim Thủy vậy.

hoatham
02-08-12, 20:33
Nhà cháu thấy nó có vẻ gần gũi với môn phong thủy khai môn Điểm sát phải không Bác?:669:

VinhL
03-08-12, 01:28
Nhà cháu thấy nó có vẻ gần gũi với môn phong thủy khai môn Điểm sát phải không Bác?:669:

Lão Sỡ Lưu Hương,
Lão là cao thủ Khai Môn Điểm Thần Sát thì lão nói A ta tin A, nói B ta củng hông giám cải là C à. Hihihihihihihihi

Vậy cái môn Khai Môn Điểm Thần Sát củng căn cứ vào Kỳ Môn à?

hoatham
03-08-12, 07:57
Có lẽ thấu địa kỳ môn là cội nguồn của khai môn thần sát thì phải? Bác có tài liệu về thấu địa kỳ môn này cho Nhà cháu xin một bản. Cháu đọc thì mới có cơ hội hầu chuyện Bác được!:6k3:

VinhL
03-08-12, 10:59
Lão Thám,

Cuốn chánh chính là "La Kinh Thấu Giải" tiếng Hán, và thêm mấy cuốn nói về La Kinh, nhà cháu chỉ có sách củ (mua tại tiệm sách củ) mà không có bản pdf.

Còn về Cầm Độn (28 Tú diễn cầm), thì nhà cháu củng có vài cuốn sách, không có pdf.

Về Kỳ Môn thì phương pháp y như trong Độn Giáp Kiềm Đầu.

Để vài hôm nhà cháu rảnh, sẻ tìm xem trên mạng có pdf không.

Thật ra thì củng không phải là một môn riêng rẻ, trong "La Kinh Thấu Giải", gọi từng cái là Thức, như Thấu Địa 60 Long thức, Kỳ Môn Độn Giáp Thức, Thấu Địa Quái Thức, Nhị Thập Bát Tú Tứ Kiết Bảo Chiếu Thức, vv...

Nhà cháu thấy cái nào củng có liên quan đến Kỳ Môn nên gán luôn cái tên Thấu Địa Kỳ Môn thôi à, vì thường thì sách Hán họ chỉ nói là Thấu Địa Quái, hoặc 60 Thấu Địa Long.

Hihihihihiihihihihi

VinhL
03-08-12, 11:43
Mơi nói với lão Hoa,
Tiểu sinh liền cưỡi ngổng tầm sách thì thấy ngay quyển này!!!
"透地奇门地理奥秘"

Xem ra cái tên "Thấu Địa Kỳ Môn" này đã có người sử dụng rồi.

ngochoailyso
09-08-12, 00:35
Cầu sao VinhL đừng có "ra ngoài" lâu quá. Ngồi đợi lâu khát nước quá! Hihi

quy_co99
09-08-12, 12:49
Xin chào anh VinhL!!!
EM thấy anh nói chuyện rất vui trên diễn đàn nên cũng thích vì tính em cũng thích vui vẻ. Em xin hỏi anh về phần Thấu Địa Kì Môn này cũng là phong thủy đúng không anh? hình như là phần cấp cao của bát trạch phái hả anh? em không biết nên hỏi xin anh đừng cười:002:

VinhL
09-08-12, 13:42
Xin chào anh VinhL!!!
EM thấy anh nói chuyện rất vui trên diễn đàn nên cũng thích vì tính em cũng thích vui vẻ. Em xin hỏi anh về phần Thấu Địa Kì Môn này cũng là phong thủy đúng không anh? hình như là phần cấp cao của bát trạch phái hả anh? em không biết nên hỏi xin anh đừng cười:002:

Chào bạn Quy_co99,
Ê da cái môn Thấu Địa Kỳ Môn này thuộc hàng độc trong quyển "La Kinh Thấu Giải" đó bạn ạ. Dĩ nhiên là dùng trong Phong Thủy.
Thật ra thì thì các phái đều dùng Tiên Hậu Thiên Bát Quái, vậy có liên quan với nhau không? Bạn tự suy luận nha. Hihihihihihi

Tiểu sinh mong các bạn có ý kiến, sáng kiến, thắc mắc, hỏi đáp, vv... dùng mục Thấu Địa Kỳ Môn - Thảo Luận, để cho bài viết trong mục này ("Thấu Địa Kỳ Môn") khỏi phải bị gián đoạn.

Mong Administrator dời các bài không liên quan sang mục Thảo Luận.
Thanks

thucnguyen
08-10-12, 11:27
Kính gửi: Anh VinhL,

Không biết dạo nào anh cưỡi ngỗng đi đâu mà chưa viết bài tiếp. Mong thay, mong thay.

Trân trọng,

ThucNguyen

linhanh
22-03-13, 12:38
Cám ơn chú Vinhl đã viết bài hay này :1345:

TuHepLuong
22-03-13, 18:28
Kính gửi: Anh VinhL,

Không biết dạo nào anh cưỡi ngỗng đi đâu mà chưa viết bài tiếp. Mong thay, mong thay.

Trân trọng,

ThucNguyen

Đả gọi là Lão Ngoan Đồng thì chắc đến Chung Nam Sơn tìm cô Long đuổi ông bắt bướm gì đó mà, còn không thì luyện công tại "Tổ Rồng To". Vắng mặt lâu ngày thế nào ông già này củng chế ra 1 món ăn ngon lành (hehehe lành hay không ăn vô sẽ biết) mà.... hihihi rán đợi .........

thienphuckiti
23-03-13, 13:21
...Vắng mặt lâu ngày thế nào ông già này củng chế ra 1 món ăn ngon lành (hehehe lành hay không ăn vô sẽ biết) mà.... hihihi rán đợi .........
Nghe đâu ỗng mỡ thêm tiệm,chế biến nhiều món độc ..đáo và đang tự thữ xem có ngon bỗ rẽ hông. Ỗng cũng chế thêm thuốc giãi nữa và tự thữ ,đừng có kêu réo ỗng quá ,ỗng chạy về quán mà ống thấp ống cao,tay không cầm thuốc giãi mà cầm cái... nùi lau thì khốn nghe bà con ,bình tĩnh, bình tĩnh.. hehe.:0401:

VinhL
24-03-13, 00:15
Nghe đâu ỗng mỡ thêm tiệm,chế biến nhiều món độc ..đáo và đang tự thữ xem có ngon bỗ rẽ hông. Ỗng cũng chế thêm thuốc giãi nữa và tự thữ ,đừng có kêu réo ỗng quá ,ỗng chạy về quán mà ống thấp ống cao,tay không cầm thuốc giãi mà cầm cái... nùi lau thì khốn nghe bà con ,bình tĩnh, bình tĩnh.. hehe.:0401:

Cám ơn bạn, một lời châm biếm làm tiểu sinh thức tỉnh!!!

linhanh
25-03-13, 12:14
:2455::2455::2455:
Chú vinhl dễ thương thật !

Hungson
04-05-13, 09:18
oi
lao vinh qua la dai tai do

Hungson
29-05-13, 08:46
mình xin bái phúc tay vinh này

tranquangdo
14-06-13, 20:59
bác vinh L cho em hỏi chút. Sau khi lập xong bảng kỳ môn độn giác về xác định phương hướng ta phải làm thế nào.ví dụ cửa sinh lâm vào cung cấn thuộc đông bắc nhưng hướng đông bắc là hướng nào e đang ở hàn quốc thì dựa vào đâu để xác định trung cung.đông tây nam bắc.mong bác giải thích giup em.cảm ơn bác nhiều

VinhL
15-06-13, 00:38
bác vinh L cho em hỏi chút. Sau khi lập xong bảng kỳ môn độn giác về xác định phương hướng ta phải làm thế nào.ví dụ cửa sinh lâm vào cung cấn thuộc đông bắc nhưng hướng đông bắc là hướng nào e đang ở hàn quốc thì dựa vào đâu để xác định trung cung.đông tây nam bắc.mong bác giải thích giup em.cảm ơn bác nhiều

Lấy cái La Bàn ra đo thì biết (trước khi đo, chỉnh độ từ thiên cho thích hợp vùng của bạn).
Hoặc dùng hai sao Tham Cự trong Bắc Đẩu để định Bắc Thật (True North).

http://www.physics.ucla.edu/~huffman/LdDip.gif

tranquangdo
22-06-13, 22:31
Cảm ơn bác vinhL :5887:

GIAPPX123
19-07-13, 19:30
anh : " VINHL " ơi!

60 hoa giáp thì em đã hiểu nhưng

em đang thắc mắc rằng : " tại sao thiên can giáp lại ẩn vào 6 nghi mà lại không vào tam kỳ nữa " .....?
anh ạ!

VinhL
20-07-13, 02:21
anh : " VINHL " ơi!

60 hoa giáp thì em đã hiểu nhưng

em đang thắc mắc rằng : " tại sao thiên can giáp lại ẩn vào 6 nghi mà lại không vào tam kỳ nữa " .....?
anh ạ!

Ỷ Ất Bính Đinh không phải là Thiên Can sao?

Can Giáp ẩn ở Mậu, có lẻ trong đó còn điều bí ẩn, nhưng hiện giờ chưa nghiên cứu tới. Hihihihihihihihi

thipham
19-09-13, 14:06
Thưa bác VinhL, cho cháu hỏi các giờ Tý, Sửu, Dần, Mẹo... qua từng tháng có thay đổi 1 chút. Vậy khi lập công thức độn giáp thì căn cứ giờ như thế nào? Cảm ơn bác!

bmwcz1
19-09-13, 16:38
anh vinhl không thích già đâu:202::202::202::202:

thipham
19-09-13, 22:34
Mong bác VinhL giải đáp thắc mắc cho cháu. Cảm ơn bác!

VinhL
19-09-13, 23:00
Thưa bác VinhL, cho cháu hỏi các giờ Tý, Sửu, Dần, Mẹo... qua từng tháng có thay đổi 1 chút. Vậy khi lập công thức độn giáp thì căn cứ giờ như thế nào? Cảm ơn bác!

Không biết bạn ám chỉ sự thay đổi gì?

Quan trọng là ở tiết khí.

thipham
19-09-13, 23:28
Ví dụ là tháng Giêng thì giờ Tý là 23h-1h, sang tháng Hai thì giờ Tý lệch từ 23h20-1h20... Ý cháu là như vậy. Chúng ta có cần phải xem chính xác từng thời điểm hay không. Cháu có xem các bài viết của bác về KM ở nhiều diễn đàn, thấy có topic "Đi tìm KMĐG chân truyền" ở các ví dụ bác tính giờ cho từng quẻ cháu chưa rõ là bác tính giờ theo phương pháp nào. Mong dc bác giúp đỡ!

VinhL
20-09-13, 00:14
Ví dụ là tháng Giêng thì giờ Tý là 23h-1h, sang tháng Hai thì giờ Tý lệch từ 23h20-1h20... Ý cháu là như vậy. Chúng ta có cần phải xem chính xác từng thời điểm hay không. Cháu có xem các bài viết của bác về KM ở nhiều diễn đàn, thấy có topic "Đi tìm KMĐG chân truyền" ở các ví dụ bác tính giờ cho từng quẻ cháu chưa rõ là bác tính giờ theo phương pháp nào. Mong dc bác giúp đỡ!

Kỳ Môn căn cứ vào tiết khí đến trước hay sau Can Chi của Ngày thượng nguyên mà định cục. Sau đó thì tới Can Chi giờ để định con Giáp. Giờ thì tiểu sinh dùng giờ địa phương, lấy theo đồng hồ, không tính giờ theo mặt trời.
Nếu bạn thấy quẻ không nghiệm thì thử lập luôn 2 quẻ, trong trường hợp đó.

thipham
26-09-13, 12:33
Thưa bác VinhL, xin bác cho cháu nhận xét về quẻ này, cháu bày quẻ theo pp phi tinh của bác không biết có chổ nào sai không.
Ví dụ: Ngày 6 tháng 10 năm 2013 (Ngày 2 tháng 9 ÂL)
Ngày Ất Tỵ, Giờ Bính Tý, Thu Phân, Hạ Nguyên, Âm độn 4 cục.
Quẻ của giờ Mậu Dầu
[Phù Kỷ Mậu Xung Sinh]------[Hổ Quý Nhâm Nhậm Đổ] [Âm Tân Canh Bồng Khai]
[Xà Canh Kỷ Nhuế Kinh]--------[Thiên Mậu Ất Phụ Cảnh]--- [Vũ Bính Đinh Tâm Tử]
[Thường Đinh Quý Trụ Thương] [Hợp Nhâm Tân Anh Trung] [Địa Ất Bính Cầm Hưu]

Trực Phù Giáp Tuất Kỷ gia Mậu.
Trực Sử Thương Môn gia Cấn cung địa bàn.
Ngoài xem xét Trực Phù và Trực Sử ra thì con xem xét các yếu tố nào khác để luận đoán, và để xét cát hung cho người ta dựa trên Can tuổi như thế nào vậy bác?

VinhL
27-09-13, 07:45
Thưa bác VinhL, xin bác cho cháu nhận xét về quẻ này, cháu bày quẻ theo pp phi tinh của bác không biết có chổ nào sai không.
Ví dụ: Ngày 6 tháng 10 năm 2013 (Ngày 2 tháng 9 ÂL)
Ngày Ất Tỵ, Giờ Bính Tý, Thu Phân, Hạ Nguyên, Âm độn 4 cục.
Quẻ của giờ Mậu Dầu
[Phù Kỷ Mậu Xung Sinh]------[Hổ Quý Nhâm Nhậm Đổ] [Âm Tân Canh Bồng Khai]
[Xà Canh Kỷ Nhuế Kinh]--------[Thiên Mậu Ất Phụ Cảnh]--- [Vũ Bính Đinh Tâm Tử]
[Thường Đinh Quý Trụ Thương] [Hợp Nhâm Tân Anh Trung] [Địa Ất Bính Cầm Hưu]

Trực Phù Giáp Tuất Kỷ gia Mậu.
Trực Sử Thương Môn gia Cấn cung địa bàn.
Ngoài xem xét Trực Phù và Trực Sử ra thì con xem xét các yếu tố nào khác để luận đoán, và để xét cát hung cho người ta dựa trên Can tuổi như thế nào vậy bác?

Can Thiên Can Địa hợp cách gì? Tốt xấu như thế nào?
Can Mệnh ở đâu, thiên bàn có tinh gì, môn gì, thần gì?
Ngũ hành sinh khắc tinh cung như thế nào?
Phù đầu của Can Mệnh tại đâu?
............

duong.hkls
27-09-13, 12:41
Anh dậy em cách xác định ngày Dương quý không vong, ngày Âm quý không vong, ngày không vong có kỵ riêng tuổi nào không
cách xác định giờ không vong
cách xác định giờ dương quý nhân, âm quý nhân, quý nhân đăng thiên môn, ý nghĩa từng giờ
có giờ không vong trong ngày không vong không, nếu có thì sao.
Thực sự là anh giúp em mấy câu hỏi này, em cảm ơn anh nhiều, nhiều, nhiều lắm.

Thêm 1 câu hỏi nưa là dùng theo âm lịch thường hay theo lịch tiết khí, tất cả các ngày trên có quan hệ trực ngày theo tiết khí không. Nếu có gì anh gửi mail cũng được anh ạ.

thipham
27-09-13, 18:22
Can Thiên Can Địa hợp cách gì? Tốt xấu như thế nào?
Can Mệnh ở đâu, thiên bàn có tinh gì, môn gì, thần gì?
Ngũ hành sinh khắc tinh cung như thế nào?
Phù đầu của Can Mệnh tại đâu?
............

Can Thiên Can Địa trên Trục Tây Bắc, Đông Nam được cách cát như: Kỷ gia Mậu là cách Khuyển ngộ Thanh long lại gặp môn cát là Sinh thì mưu vọng vừa lòng , Mậu gia Ất là cách Thanh Long hợp: linh môn tốt thì tốt môn thì thì hung mà gặp Cảnh môn cũng tương đối và Ất gia Bính là cách Kỳ nghi thuận toại gặp cát tinh thì thăng quan tiến chức (Hưu môn). Ngoài ra các hướng còn lại đều là cách xấu.
Giả sử người tuổi Ất Tỵ thì Can mệnh nằm tại cung Càn địa bàn, thiên bàn có sao Thiên Cầm(Thổ) gặp tướng khí tại tháng 9( tháng Tuất). Lại có Hưu môn và thần Cửu Địa thì rất tốt.
Tuổi Ất Tỵ thì Phù đầu là Giáp Thìn Nhâm mà Nhâm trên Thiên bàn hay địa bàn đều bị cách xấu. Không biết trường hợp này xét như thế nào thưa bác VinhL? Và xin bác giải thích thêm về phần Ngũ hành sinh khắc tinh cung ạ. Cảm ơn bác!

VinhL
27-09-13, 19:50
Can Thiên Can Địa trên Trục Tây Bắc, Đông Nam được cách cát như: Kỷ gia Mậu là cách Khuyển ngộ Thanh long lại gặp môn cát là Sinh thì mưu vọng vừa lòng , Mậu gia Ất là cách Thanh Long hợp: linh môn tốt thì tốt môn thì thì hung mà gặp Cảnh môn cũng tương đối và Ất gia Bính là cách Kỳ nghi thuận toại gặp cát tinh thì thăng quan tiến chức (Hưu môn). Ngoài ra các hướng còn lại đều là cách xấu.
Giả sử người tuổi Ất Tỵ thì Can mệnh nằm tại cung Càn địa bàn, thiên bàn có sao Thiên Cầm(Thổ) gặp tướng khí tại tháng 9( tháng Tuất). Lại có Hưu môn và thần Cửu Địa thì rất tốt.
Tuổi Ất Tỵ thì Phù đầu là Giáp Thìn Nhâm mà Nhâm trên Thiên bàn hay địa bàn đều bị cách xấu. Không biết trường hợp này xét như thế nào thưa bác VinhL? Và xin bác giải thích thêm về phần Ngũ hành sinh khắc tinh cung ạ. Cảm ơn bác!

Tinh có vượng tướng suy tù tử, cung là phương hướng củng có ngữ hành vượng tướng suy tù tử, đều căn cứ vào tứ thời, 4 mùa, tức Nguyệt lệnh. So sánh sự sinh khắc của tinh trên thiên bàn đến cung ở địa bàn. Sau đó xem đến Bát Môn đóng mở như thế nào.

Xem ra bạn đã có đủ căn bản để đọc và hiểu quyển Kỳ Môn Độn Giáp Bí Kíp Toàn Thư rồi. Đem nó ra đọc và nghiền ngẫm, suy tư, từ từ sẻ thấu!!!

Hihihihihihihihihihi

VinhL
27-09-13, 20:42
Anh dậy em cách xác định ngày Dương quý không vong, ngày Âm quý không vong, ngày không vong có kỵ riêng tuổi nào không
cách xác định giờ không vong
cách xác định giờ dương quý nhân, âm quý nhân, quý nhân đăng thiên môn, ý nghĩa từng giờ
có giờ không vong trong ngày không vong không, nếu có thì sao.
Thực sự là anh giúp em mấy câu hỏi này, em cảm ơn anh nhiều, nhiều, nhiều lắm.

Thêm 1 câu hỏi nưa là dùng theo âm lịch thường hay theo lịch tiết khí, tất cả các ngày trên có quan hệ trực ngày theo tiết khí không. Nếu có gì anh gửi mail cũng được anh ạ.

Làm gì có Quý Không Vong nhỉ?
Không Vong là do Thiên Can có 10 mà Địa Chi có 12, cho nên mỗi tuần của Lục Giáp thiếu đi 2 chi. 2 chi đó gọi là Không Vong!!!
Niên Nguyệt Nhật Thời đều củng theo lý đó.
Như
Tuần Giáp Tý thì Giáp Tý, Ất Sửu .... đến Quý Dậu là 10 Can, hai chi Tuất và Hợi không có Can của tuần Giáp Tý, cho nên trong Tuần Giáp Tý thì Tuất Hợi là Không Vong.

Tuần Giáp Tuất thì Giáp Tuất, Ất Hợi ... đến Quý Mùi là 10 Can, hai chi Thân Dậu không có Can của Tuần Giáp Tuất, nên Thân Dậu là Không Vong.

Trong Tử Vi gọi đó là Tuần trung Không Vong, tức Tuần trong Tuần Triệt của Tử Vi.
Triệt Lộ Không Vong, là trong tuần Giáp gặp Can Nhâm Quý. Ý tượng của nó là đường đang đi gặp sông chắn lối. Trong phong thuỷ lại có câu, khí, giới thủy tắc chỉ (khí gặp nước thì dừng).
Như Tuần Giáp Tý, Nhâm Thân Quý Dậu là Triệt vậy!!!

Ngoài hai loại Không Vong này ra còn có Tứ Đại Không Vong, do Ngũ Hành Nạp Âm, mỗi Tuần Giáp không nạp đủ 5 hành. Hành thiếu thi gọi là Tứ Đại Không Vong (Can và Chi).
Như:
Tuần Giáp Tý, từ Giáp Tý, Ất Sửu đến Quý Hợi thì ta có:
G.Tý A.Sửu Kim, B.Dần Đ.Mão Hỏa, M.Thìn K.Tỵ Mộc, C.Ngọ T.Mùi Thổ, N.Thân Q.Dậu Kim. Vậy hành nạp âm trong tuần Giáp Tý có Kim Hỏa Mộc Thổ Kim, thiếu đi hành Thủy. Thiên Can hành thủy là Nhâm Quý, Địa Chi hành thủy là Tý Hợi. Vậy trong tuần Giáp Tý Nhâm Quý, Tý Hợi là tứ Đại Không Vong.
Tuần Giáp Tuất nạp âm có hành: G.Tuất A.Hợi Hỏa, B.Tý Đ.Sửu Thủy, M.Dần K.Mão Thổ, C.Thìn T.Tỵ Kim, N.Ngọ Q.Mùi Mộc. Tức có Hỏa Thủy Thổ Kim Mộc, đủ 5 hành nên không có Không Vong.
Tuần Giáp Thân nạp âm có hành: G.Thân A.Dậu Thủy, B.Tuất Đ.Hợi Thổ, M.Tý K.Sửu Hỏa, C.Dần T.Mão Mộc, N.Thìn Q.Tỵ Thủy. Tức trong tuần này có Thủy Thổ Hỏa Mộc Thủy, thiếu đi hành Kim. Thiên Can hành Kim thì có Canh Tân, Địa Chi hành Kim thì có Thân Dậu. Vậy trong tuần Giáp Thân, Canh Tân Thân Dậu kim là tứ đại không vong.

Giáp Ngọ và Giáp Tý tương đương, thiếu Thủy, từ Nhâm Quý Tý Hợi là Tứ Đại Không Vong.
Giáp Thìn và Giáp Tuất tương đương, không có Tứ Đại Không Vong.
Giáp Dần và Giáp Thân tương đương, thiếu Kim, tức Canh Tân Thân Dậu là Tứ Đại Không Vong.

Thí dụ ngày Bính Tuất.
Bính Tuất thuộc tuần Giáp Thân. Tuần Giáp Thân, Ngọ Mùi là Tuần Trung Không Vong. Giáp Thân thiếu nạp âm Kim, cho nên trong Tuần Giáp Thân, mà gặp Canh Tân, hay Thân Dậu đều coi là Tứ Đại Không Vong. Trong ngày Bính Tuất (thuộc tuần Giáp Thân), gieo quẻ dịch, kỳ môn, vv.... mà gặp Ngọ Mùi là Không Vong (Tuần Không), gặp Canh Tân Thân Dậu là Tứ Đại Không Vong.
Theo tiểu sinh thì Tuần Không quan trọng hơn, chỉ khi nào ứng dụng đến nạp âm, thì mới xem Tứ Đại Không Vong!!!

Tóm lại, từ Không Vong ý nói Thiếu. Cổ nhân nói "Khóa trung ngộ đáo Không Vong, phàm hửu mưu dụng, kiết hung bất thành, kiết sử bất kiết, hung sự phi hung".


Cách tính Quý Nhân Đăng Thiên Môn, thì rắc rối hơn. Tiểu sinh đã có đăng trên mạng, bạn cưỡi ngổng tìm sẻ gặp mà.

Hihihihihihihihihihihi

tranquangdo
29-09-13, 16:01
Bác vinhL cho em hỏi chút về vị trí phân dã cửu cung của viet nam , ví dụ tp hà nội .hải phòng .thái bình .hay nam định thuộc về cung nào trong cửu cung va bát môn trong kỳ môn độn giáp

tranquangdo
29-09-13, 16:07
còn 1 phần nửa muốn hỏi bác là. Trong Nhâm Cầm độn toán thì lục nhâm va độn giáp em đã biết qua loa còn chữ CẦM ĐỘN ở đây là jì vậy bác nếu có thể bác giúp em hiểu thêm về vấn đề này . CẢM ƠN BÁC NHIỀU

Cầm độn là thuật tính 28 tú cho năm tháng ngày giờ, kếp hợp với cầm thú!!!

duong.hkls
30-09-13, 10:32
Cảm ơn anh Vinh, em chép từ vài blog mấy dị bản, đều là blog của các thành viên nổi tiếng diễn đàn, anh nhận xét giúp nhé.
Dị bản 1 ngoài ngoặc, Dị bản 2 trong ngoặc – ngày không vong
Tháng giêng (hay mùa xuân) ngày tuất, hợi là không vong
Tháng tư (hay mùa hè) ngày tí, dần, tỵ (hay tí, tỵ, thìn) là không vong
Tháng bẩy (hay mùa thu) ngày dậu, thân, sửu (hay ngọ, dần, thân, sửu) là không vong
Tháng mười (hay mùa đông) ngày dậu, mão, dần (hay dần, mão, ngọ) là không vong
Dị bản 1 – giờ không vong – là 1 trong 6 giờ lưu niên, tốc hỉ, xích khẩu, tiểu cát, không vong, đại an
Dị bản 2 - giờ không vong – Ngày Giáp Thân giờ Kỷ Dậu, Ngày Ất Mùi giờ Canh Ngọ, Ngày Bính Thìn giờ Tân Tỵ, Ngày Đinh Mão giờ Nhâm dần, Ngày Mậu Tý giờ Quý Sửu.

VinhL
30-09-13, 13:09
Cảm ơn anh Vinh, em chép từ vài blog mấy dị bản, đều là blog của các thành viên nổi tiếng diễn đàn, anh nhận xét giúp nhé.
Dị bản 1 ngoài ngoặc, Dị bản 2 trong ngoặc – ngày không vong
Tháng giêng (hay mùa xuân) ngày tuất, hợi là không vong
Tháng tư (hay mùa hè) ngày tí, dần, tỵ (hay tí, tỵ, thìn) là không vong
Tháng bẩy (hay mùa thu) ngày dậu, thân, sửu (hay ngọ, dần, thân, sửu) là không vong
Tháng mười (hay mùa đông) ngày dậu, mão, dần (hay dần, mão, ngọ) là không vong
Dị bản 1 – giờ không vong – là 1 trong 6 giờ lưu niên, tốc hỉ, xích khẩu, tiểu cát, không vong, đại an
Dị bản 2 - giờ không vong – Ngày Giáp Thân giờ Kỷ Dậu, Ngày Ất Mùi giờ Canh Ngọ, Ngày Bính Thìn giờ Tân Tỵ, Ngày Đinh Mão giờ Nhâm dần, Ngày Mậu Tý giờ Quý Sửu.

Thuật Trạch Nhật, thì còn hơn cả thuật phong thủy về sự hổn tạp, đến ông Hoàng Đế phải xuất bản quyển Hiệp Kỷ Biện Phương Thư, để loại bớt đi phần cặn bả!!!
HIhihihihihihihihihi

Dị bản 1: đó là Lục Diệu chưởng quyết để xem nhanh, chọn lẹ, ngày tốt xấu, chẳng phải chi tiết đâu. Nó được đăng trong quyển chọn ngày (Tụ Bảo Lâu)!!!
Dị bản 2:
Can Ngày, Can Giờ, Chi Ngày Chi Giờ
Giáp Kỷ, Thân Dậu
Ất Canh, Mùi Ngọ
Bính Tân, Thìn Tỵ
Đinh Nhâm, Mão Dần
Mậu Quý, Tý Sửu
Can Ngày Can Giờ đều là ngũ hợp. Chi Ngày Chi giờ, hai chi một cập. Nguyên lý của Không Vong này không biết nằm ở đâu nhỉ????

Trạch nhật, nên xem quyển của Đổng Công, Cầu Chân và quyển Hiệp Kỷ. Mỗi nhà mỗi cách, trước phải biết rỏ nguyên lý, sau mới nên dụng (vậy mới không hại người hại mình!!!)

duong.hkls
30-09-13, 15:28
9/. Đại Không Vong :
Tháng 1 ngày 6 , 14 , 22 , 30
Tháng 2 ngày 5 , 13 , 21 , 29
Tháng 3 ngày 4 , 12 , 28 , 30
Tháng 4 ngày 3 , 11 , 19 , 27
Tháng 5 ngày 2 , 10 , 18 , 26
Tháng 6 ngày 1, 17 , 25 , 29
Tháng 7 ngày 8 , 16 , 24
Tháng 8 ngày 7 , 15 , 23
Tháng 9 ngày 6 , 14 , 22 , 30
Tháng 10 ngày 5 , 13 , 21 , 29
Tháng 11 ngày 4 , 12 , 20 , 28
Tháng 12 ngày 3 , 11 , 19 , 27
10/. Tiểu Không Vong :
Tháng 1 ngày 2, 10 , 18 , 26
Tháng 2 ngày 1 , 9 , 17 , 25
Tháng 3 ngày 8 , 16 , 24
Tháng 4 ngày 7 , 15 , 23
Tháng 5 ngày 6 , 14 , 22 , 30
Tháng 6 ngày 5 , 13 , 21 , 29
Tháng 7 ngày 4 , 12 , 20 , 28
Tháng 8 ngày 3 , 11 , 19 , 27
Tháng 9 ngày 2, 10 , 18 , 26
Tháng 10 ngày 1 , 9 , 17 , 25
Tháng 11 ngày 8 , 16 , 24
Tháng 12 ngày 7 , 15 , 23
Lập Xuân và Vũ Thủy Không vong ngày thìn
Kinh Trập và Xuân Phân không vong ngày sửu
Thanh Minh và Cốc Vũ Không vong ngày tuất
Lập Hạ và Tiểu Mãn không vong ngày mùi
Mang Chủng và Hạ Chí Không vong ngày dậu
Tiểu Thử và Đại Thử Không vong ngày tí
Lập Thu và Xử Thử Không vong ngày mão
Bạch Lộ và Thu Phân Không vong ngày ngọ
Hàn Lộ và Sương Giáng Không vong ngày dần
Lập Đông và Tiểu Tuyết Không vong ngày hợi
Đại Tuyết và Đông Chí Không vong ngày thân
Tiểu Hàn và Đại Hàn Không vong ngày tỵ

Trạch nhật, nên xem quyển của Đổng Công, Cầu Chân và quyển Hiệp Kỷ. Mỗi nhà mỗi cách, trước phải biết rỏ nguyên lý, sau mới nên dụng (vậy mới không hại người hại mình!!!)

Bác làm thềm cái bình luận nữa rõ luôn 2 món ngày không vong em trích lại ở trên; lục diệu chưởng quyết không chi tiết tức là đầu tiên là tính lục diệu để tìm giờ (có thể là giờ) không vong, sau đó dùng cách nào để tìm chính xác giờ không vong thế.
Sách thì sẽ cố đọc thêm nhiều vì đâu chỉ có không vong.

VinhL
01-10-13, 03:42
Lập Xuân và Vũ Thủy Không vong ngày thìn
Kinh Trập và Xuân Phân không vong ngày sửu
Thanh Minh và Cốc Vũ Không vong ngày tuất
Lập Hạ và Tiểu Mãn không vong ngày mùi
Mang Chủng và Hạ Chí Không vong ngày dậu
Tiểu Thử và Đại Thử Không vong ngày tí
Lập Thu và Xử Thử Không vong ngày mão
Bạch Lộ và Thu Phân Không vong ngày ngọ
Hàn Lộ và Sương Giáng Không vong ngày dần
Lập Đông và Tiểu Tuyết Không vong ngày hợi
Đại Tuyết và Đông Chí Không vong ngày thân
Tiểu Hàn và Đại Hàn Không vong ngày tỵ

Trạch nhật, nên xem quyển của Đổng Công, Cầu Chân và quyển Hiệp Kỷ. Mỗi nhà mỗi cách, trước phải biết rỏ nguyên lý, sau mới nên dụng (vậy mới không hại người hại mình!!!)

Bác làm thềm cái bình luận nữa rõ luôn 2 món ngày không vong em trích lại ở trên; lục diệu chưởng quyết không chi tiết tức là đầu tiên là tính lục diệu để tìm giờ (có thể là giờ) không vong, sau đó dùng cách nào để tìm chính xác giờ không vong thế.
Sách thì sẽ cố đọc thêm nhiều vì đâu chỉ có không vong.

Lục Diệu chưởng còn được gọi là Tiểu Lục Nhâm (Tiểu Độn), hoặc Lý Thuần Phong Thời Khóa. Nó là một phương pháp chiếm bốc. Chổ thì nói là của Lý Thuần Phong, chổ thì nói do Khổng Minh, chổ thì nói do thật sỉ gian hồ ngụy tạo, căn cứ theo Lục Hào!!!
Nó thật ra chỉ là một phương pháp xu quẻ nhanh, để chiêm sự cát hung. Lâu dần, thuật sỉ trong gian hồ mới tiện tay dùng luôn để trạch nhật!!! Hihihihihihihihi

Tiểu sinh xin trích lại từ quyển Tụ Bảo Lầu:
大安
Đại an
身未動時,屬木青龍.謀事一五七
Thân vị động thời, chúc mộc thanh long. Mưu sự nhất ngũ thất
解曰:
Giải viết:
大安事事昌,求財在坤方,失物去不 ,宅舍保安康,
Đại an sự sự xương, cầu tài tại khôn phương, thất vật khứ bất viễn, trạch xá bảo an khang,
行人身未動,病者主無妨,將軍回田 ,仔細更推詳。
Hành nhân thân vị động, bệnh giả chủ vô phương, tương quân hồi điền dã, tử tế canh thôi tường.

留連
Lưu liên
卒未歸時,屬水元武,謀事二八十
Tốt vị quy thời, chúc thủy nguyên vũ, mưu sự nhị bát thập
解曰:
Giải viết:
留連事難成,求謀日未明,官事凡宜 ,去者未回程,
Lưu liên sự nan thành, cầu mưu nhật vị minh, quan sự phàm nghi hoãn, khứ giả vị hồi trình,
失物南方見,急討方心稱,更須防口 ,人口且平平。
Thất vật nam phương kiến, cấp thảo phương tâm xưng, canh tu phòng khẩu thiệt, nhân khẩu thả bình bình.

速喜
Tốc hỉ
人便至時,屬火未雀,謀事三六九
Nhân tiện chí thời, chúc hỏa vị tước, mưu sự tam lục cửu
解曰:
Giải viết:
速喜喜來臨,求財向南行,失物申未 ,逢人路上尋,
Tốc hỉ hỉ lai lâm, cầu tài hướng nam hành, thất vật thân vị ngọ, phùng nhân lộ thượng tầm,
官事有福德,病者無禍侵,田宅六畜 ,行人有信音。
Quan sự hữu phúc đức, bệnh giả vô họa xâm, điền trạch lục súc cát, hành nhân hữu tín âm.

赤口
Xích khẩu
官事凶時,屬金白虎,謀事四七十, 人東方,沖犯西方,大人金神七煞, 孩迷魂童子。
Quan sự hung thời, chúc kim bạch hổ, mưu sự tứ thất thập
解曰:
Giải viết:
赤口主口舌,官非切宜防,失物速速 ,行人有驚慌,
Xích khẩu chủ khẩu thiệt, quan phi thiết nghi phòng, thất vật tốc tốc thảo, hành nhân hữu kinh hoảng,
六畜多作怪,病者出西方,更須防咀 ,誠恐染瘟。
Lục súc đa tác quái, bệnh giả xuất tây phương, canh tu phòng trớ chú, thành khủng nhiễm ôn.

小吉
Tiểu cát
人來喜時,屬水六合,謀事一五七
Nhân lai hỉ thời, chúc thủy lục hợp, mưu sự nhất ngũ thất
解曰:
Giải viết:
小吉最吉昌,路上好商量,陰人來報 ,失物在坤方,
Tiểu cát tối cát xương, lộ thượng hảo thương lượng, âm nhân lai báo hỉ, thất vật tại khôn phương,
行人即便至,交關甚是強,凡事皆和 ,病者叩穹蒼。
Hành nhân tức tiện chí, giao quan thậm thị cường, phàm sự giai hòa hợp, bệnh giả khấu khung thương.

空亡
Không vong
音信稀時,屬土勾陳,主事三六九
Âm tín hi thời, chúc thổ câu trần, chủ sự tam lục cửu
解曰:
Giải viết:
空亡事不詳,陰人多乖張,求財無利 ,行人有災殃,
Không vong sự bất tường, âm nhân đa quai trương, cầu tài vô lợi ích, hành nhân hữu tai ương,
失物尋不見,官事有刑傷,病人逢暗 ,解禳保安康。
Thất vật tầm bất kiến, quan sự hữu hình thương, bệnh nhân phùng ám quỷ, giải nhương bảo an khang.

李淳風時课
Lý thuần phong thời khóa
起例掌訣
Khởi lệ chưởng quyết
其法每從大安上起正月, 月上起日, 日上起時,
Kỳ pháp mỗi tòng đại an thượng khởi chính nguyệt, nguyệt thượng khởi nhật, nhật thượng khởi thời,
假如三月初五日辰時, 三月在速喜上, 就速喜上起初一,
Giả như tam nguyệt sơ ngũ nhật thần thời, tam nguyệt tại tốc hỉ thượng, tựu tốc hỉ thượng khởi sơ nhất,
初五在大安, 大安上起子時, 數至辰時是小吉,
Sơ ngũ tại đại an, đại an thượng khởi Tý thời, sổ chí Thìn thời thị tiểu cát,
就以善推占皆仿此
Tựu dĩ thiện thôi chiêm giai phảng thử

Xem lại 6 thần, ta thấy rằng:
Đại An là Thanh Long, Mộc, 1,5,7
Lưu Liên là Huyền Vũ, Thủy, 2,8,10
Tốc Hỉ là Chu Tước, Hỏa, 3,6,9
Xích Khẩu là Bạch Hổ, Kim, 4,7,10
Tiểu Cát là Lục Hợp, Mộc, số 1,5,7
Không Vong là Câu Trần, Thổ, 3,6,9

Mỗi Diệu đều có chử thời:
Đại An: 身未動時,Thân vị động thời, thân chưa phải động thời
Lưu liên: 卒未歸時,Tốt vị quy thời, tốt chưa quy thời (tốt qua sông quay về làm tướng ấy mà)
Tốc hỉ: 人便至時,Nhân tiện chí thời, thời cơ đến
Xích khẩu: 官事凶時,Quan sự hung thời,
Tiểu cát: 人來喜時,Nhân lai hỉ thời, người đến hỉ thời
Không vong: 音信稀時,Âm tín hi thời.


Theo phương pháp bày quẻ (thời khóa), nay lại được các trạch nhật gia ứng dụng, chơi luôn chọn ngày. Hihihihihihihihi
Nếu theo phương pháp Lục Diệu hay Tiểu Lục Nhâm, thì các ngày đăng ở trên củng không đúng.
Tháng giêng, khỡi Đại An,
Đại An---- mùng 1, 7, 13, 19, 25
Lưu Liên------- 2, 8, 14, 20, 26
Tốc Hỉ--------- 3, 9, 15, 21, 27
Xích Khẩu------ 4, 10, 16, 22, 28
Tiểu Cát------- 5, 11, 17, 23, 29
Không Vong----- 6, 12, 18, 24, 30
Không Vong rơi vào ngày , 6, 12, 18, 24, 40, nhưng phía trên thì ghi là 6, 14, 22, 30????
Như vậy Lưu Liên được xem là Tiểu Không Vong, rơi vào ngày 2, 8, 14, 20, 26, nhưng phía trên lại ghi là ngày 2, 10, 18, 26. Không lẻ đếm trật??? (Tại hại nhỉ)

Xét lại bản liệt các này Đại Không Vong phía trên, thì đúng là từ quyển Ngọc Hạp Ký (cổ thư), nhưng chúng ta thấy rằng từ 6 đến 14 (tháng 1), 5 đến 13 (tháng 2), 4, đến 12, 3 đến 11, 2 đến 10, đều có khoảng cách là 8 ngày. Chắc chắn là không phải căn cứ vào Lục Diệu. Vấn đề lạ hơn là trong tháng 6 thì từ ngày 1 đến 17, cách nhau tới 16 ngày!!! Từ tháng 1 đến tháng 6, ngày khởi giãm dần (-1), nhưng tới tháng 7 lại không khởi ở ngày 9, mà ở ngày 8 (-2).

Tháng 1 ngày 6 , 14 , 22 , 30
Tháng 2 ngày 5 , 13 , 21 , 29
Tháng 3 ngày 4 , 12 , 28 , 30
Tháng 4 ngày 3 , 11 , 19 , 27
Tháng 5 ngày 2 , 10 , 18 , 26
Tháng 6 ngày 1, 17 , 25 , 29
Tháng 7 ngày 8 , 16 , 24
Tháng 8 ngày 7 , 15 , 23
Tháng 9 ngày 6 , 14 , 22 , 30
Tháng 10 ngày 5 , 13 , 21 , 29
Tháng 11 ngày 4 , 12 , 20 , 28
Tháng 12 ngày 3 , 11 , 19 , 27

Tiểu sinh nghỉ chắc có vấn đề sai sót khi sao chép hoặc ấn loát!!!
Trong Hiệp Kỷ Biện Phương Thư thì không có những ngày Đại Tiểu Không Vong này!!!

Củng trong quyển Ngọc Hạp đó, thì lân cận củng ghi lại ngày Xích Khẩu như sau:
Tháng 1: 3, 9, 15, 21, 27
Tháng 2: 2, 8, 14, 20, 26
Tháng 3: 1, 7, 13, 19, 25
Tháng 4: 6, 12, 18, 24, 30
Tháng 5: 5, 11, 17, 23, 29
Tháng 6: 4, 10, 16, 22, 28
Tháng 7: 3, 9, 15, 21, 27
Tháng 8: 2, 8, 14, 20, 26
Tháng 9: 1, 7, 13, 19, 27
Tháng 10: 6, 12, 18, 24, 30
Tháng 11: 5, 11, 17, 23, 29
Tháng 12: 4, 6, 10, 22, 28

Nếu ta xem xét nghiên cứu ngày Xích Khẩu đầu của mỗi tháng ta sẻ tìm được cách an 6 Diệu như sau:

Tháng 1, 07: Lưu Liên (khỡi mùng 1)
Tháng 2, 08: Tốc Hỉ
Tháng 3, 09: Xích Khẩu
Tháng 4, 10: Tiểu Cát
Tháng 5, 11: Không Vong
Tháng 6, 12: Đại An
Các ngày đều cách nhau 6 ngày!
Như vậy cho thấy đây chính là theo cách Lục Diệu, nhưng không khởi tháng 1 tại Đại An mà tại Lưu Liên!!!

Vậy hỏi có nên dùng không?
Tiểu sinh thì Không Tin cái này!!!

tranquangdo
01-10-13, 10:43
Bác vinhl oi : xin bác ngó qua bài viết của em va xin bác chỉ dẫn về thắc mắc của em . Cảm ơn bác nhiều

duong.hkls
01-10-13, 13:30
Hàn Lộ và Sương Giáng Không vong ngày dần
Lập Đông và Tiểu Tuyết Không vong ngày hợi

Theo lịch vạn sự ở đây http://maphuong.com/dichly/amlich2/?10/10/2013
thì Hàn lộ (8/10 dương lịch) đến trước Lập đông (7/11 dương lịch) có các ngày sau là không vong
10/10 kỉ dậu Đại KV --- 14/10 quý sửu Tiểu KV
18/10 đinh tỵ Đại KV --- 26/10 ất sửu Đại KV
đều không phải ngày Dần (15/10 giáp dần, 27/10 bính dần)

Còn Tứ đại KV thì có dùng cho xem lịch vạn sự không?

VinhL
01-10-13, 22:18
Bác vinhL cho em hỏi chút về vị trí phân dã cửu cung của viet nam , ví dụ tp hà nội .hải phòng .thái bình .hay nam định thuộc về cung nào trong cửu cung va bát môn trong kỳ môn độn giáp

Phận dã thì trong quyển Thái Ất Thần Kinh có bàn đến.
Từ Đời Hán thì nước Ngô và nước Việt được liệt chung trong cung Sửu, của 12 chi, tức cung Cấn 8 của Bát Quái. Ngô-Việt thuộc sao Nam Đẩu, Ngưu!!!

duong.hkls
02-10-13, 07:11
đại không vong Kị cầu tài, xuất hành, kinh thương, xuất tài, thượng quan.
1. Ngày: 6, 14, 22, 30 – tháng 1 (tháng giêng) và tháng 9
2. Ngày: 5, 13, 21, 29 – tháng 2 và tháng 10
3. Ngày: 4, 12, 20, 28 – tháng 3 và tháng 11 (tháng một)
4. Ngày: 3, 11, 19, 27 – tháng 4 và tháng 12 (tháng chạp)
5. Ngày: 2, 10, 18, 26 – tháng 5
6. Ngày: 1, 9, 17, 25 – tháng 6
7. Ngày: 8, 16, 24, 30 ** – tháng 7
8. Ngày: 7, 15, 23, 29 ** – tháng 8
tiểu không vong Kị xuất hành, kinh thương, cầu tài, xuất tài, nghi tác thọ mộc.
** là chỗ không theo – ngày sau cách ngày trước 8 ngày
1. Ngày 1, 10, 18 ** – tháng 1 (tháng giêng)
2. Ngày 1, 9, 17 – tháng 2
3. Ngày 8, 16, 24 – tháng 3
4. Ngày 3, 15, 23 – tháng 4
5. Ngày 6, 14, 22 – tháng 5
6. Ngày 5, 13, 29 – tháng 6
7. Ngày 12, 20, 28 – tháng 7
8. Ngày 3, 11, 19 – tháng 8
9. Ngày 2, 10, 26 ** – tháng 9
10. Ngày 9, 17, 25 – tháng 10
11. Ngày 2, 16, 24 ** – tháng 11 (tháng một)
12. Ngày 7, 15, 23 – tháng 12 (tháng chạp)

Hàn lộ (8/10 dương lịch) đến trước Lập đông (7/11 dương lịch) có các ngày sau là không vong
10/10 kỉ dậu Đại KV --- 14/10 quý sửu Tiểu KV
18/10 đinh tỵ Đại KV --- 26/10 ất sửu Đại KV
đều không phải ngày Dần (15/10 giáp dần, 27/10 bính dần)

VinhL
02-10-13, 12:52
đại không vong Kị cầu tài, xuất hành, kinh thương, xuất tài, thượng quan.
1. Ngày: 6, 14, 22, 30 – tháng 1 (tháng giêng) và tháng 9
2. Ngày: 5, 13, 21, 29 – tháng 2 và tháng 10
3. Ngày: 4, 12, 20, 28 – tháng 3 và tháng 11 (tháng một)
4. Ngày: 3, 11, 19, 27 – tháng 4 và tháng 12 (tháng chạp)
5. Ngày: 2, 10, 18, 26 – tháng 5
6. Ngày: 1, 9, 17, 25 – tháng 6
7. Ngày: 8, 16, 24, 30 ** – tháng 7
8. Ngày: 7, 15, 23, 29 ** – tháng 8
tiểu không vong Kị xuất hành, kinh thương, cầu tài, xuất tài, nghi tác thọ mộc.
** là chỗ không theo – ngày sau cách ngày trước 8 ngày
1. Ngày 1, 10, 18 ** – tháng 1 (tháng giêng)
2. Ngày 1, 9, 17 – tháng 2
3. Ngày 8, 16, 24 – tháng 3
4. Ngày 3, 15, 23 – tháng 4
5. Ngày 6, 14, 22 – tháng 5
6. Ngày 5, 13, 29 – tháng 6
7. Ngày 12, 20, 28 – tháng 7
8. Ngày 3, 11, 19 – tháng 8
9. Ngày 2, 10, 26 ** – tháng 9
10. Ngày 9, 17, 25 – tháng 10
11. Ngày 2, 16, 24 ** – tháng 11 (tháng một)
12. Ngày 7, 15, 23 – tháng 12 (tháng chạp)

Máy bay vẫn bay hàng loạt ở khắp các nước, mỗi ngày hàng mấy trăm ngàn người xuất hành, xuất ngoại, giao dịch, củng chẳng sao!!!
Mấy cái thần sát hỗn tạp, không rỏ nguyên lý, nữa nạc nữa mỡ, không đáng tin! Hihihihihihihhihihi

duong.hkls
02-10-13, 15:14
Trong một mớ sao tốt xấu lẫn lộn, loạn hết cả lên, cũng muốn chọn ra vài cái đáng tin cậy để sử dụng. Đúng ra là anh Vinh cũng đã trình bầy rồi. Không Vong là có nguyên lí riêng của nó.
Lấy luôn ví dụ của anh nhé, ngày Bính Tuất - giờ Ngọ, giờ Mùi là Tuần Không, ngày Bính Tuất đấy lại trong tháng thuộc tuần Giáp Tí thì có ngày Không + giờ Không luôn.
Hay, ngày mai (3/10/2013) Nhâm Dần nên giờ Thìn, giờ Tỵ là Tuần Không - nhưng đều là giờ Hoàng Đạo (Lục Nhâm giờ Tí, giờ Ngọ là Không Vong).
Vậy, mai nên cho giờ Thìn là Kim Quỹ hay cho giờ Thìn là Tuần Không.
Hay bỏ hết đi, chẳng thèm xem nữa. Hihihihihihihhihihi

VinhL
02-10-13, 22:16
Trong một mớ sao tốt xấu lẫn lộn, loạn hết cả lên, cũng muốn chọn ra vài cái đáng tin cậy để sử dụng. Đúng ra là anh Vinh cũng đã trình bầy rồi. Không Vong là có nguyên lí riêng của nó.
Lấy luôn ví dụ của anh nhé, ngày Bính Tuất - giờ Ngọ, giờ Mùi là Tuần Không, ngày Bính Tuất đấy lại trong tháng thuộc tuần Giáp Tí thì có ngày Không + giờ Không luôn.
Hay, ngày mai (3/10/2013) Nhâm Dần nên giờ Thìn, giờ Tỵ là Tuần Không - nhưng đều là giờ Hoàng Đạo (Lục Nhâm giờ Tí, giờ Ngọ là Không Vong).
Vậy, mai nên cho giờ Thìn là Kim Quỹ hay cho giờ Thìn là Tuần Không.
Hay bỏ hết đi, chẳng thèm xem nữa. Hihihihihihihhihihi

Niên Nguyệt Nhật Thời, Nguyệt với Niên, Thời với Nhật là 2 chu kỳ lập lại nên mới có Ngữ Hổ và Ngũ Tý độn!!!
Chuyện nhỏ lấy Nhật Thời, chuyện lớn lấy Niên Nguyệt.
Tuần Không chẳng phải hung ác gì, ý nó là ở chử Không!!!
Kiết hung củng tùy ở nơi sử dụng mà.

Trong bốc dịch, có nói chiêm quẻ giờ Không Vong không linh.
Trong Độn Giáp thì nó chính là Cô vị. Dùng Cô kích Hư, nhất nữ địch vạn nhân (Hoàng Thạch Công nói).

duong.hkls
02-10-13, 23:12
Lại thêm Cô vị, Hư vị, Địa Vong, Tuần Hư, Triệt Phá. Anh thử nói về giờ không vong ngày mai sẽ hiểu nhanh hơn. Mấy cái trên thì còn thêm vòng cô hư và vòng không vong tam hợp 5 khí. Kẻ hậu sinh chưa đủ sức bước vào.

VinhL
03-10-13, 01:09
Lại thêm Cô vị, Hư vị, Địa Vong, Tuần Hư, Triệt Phá. Anh thử nói về giờ không vong ngày mai sẽ hiểu nhanh hơn. Mấy cái trên thì còn thêm vòng cô hư và vòng không vong tam hợp 5 khí. Kẻ hậu sinh chưa đủ sức bước vào.

Ngày mai giờ Không Vong có gì đâu???
Xuất hành thì cứ xuất, giao dịch thì cứ giao!!!

Nếu cứ thấy sách trạch cát nói các ngày giờ hung, tổng kết lại thì 1 năm 365 ngày chẳng còn được mấy ngày giờ cát.
Nếu tránh đủ các loại hung thần, ác sát thì chắc phải ở nhà tới xuống lỗ!!
Hahahahahahaha

Chuyện quan trọng thì Xu Cát thời mà làm thôi, chứ ở đó mà Tỵ Hung, thì hỏng đại sự!!!

duong.hkls
03-10-13, 14:31
Không được tính nhuận các tháng Tý, Sửu, Dần. Nếu trong các tháng này không có trung khí thì nó vẫn không bị tính là nhuận, tháng bị tính là nhuận sẽ là một trong hai trường hợp sau:
1. Tháng sau tháng Mão (tháng 2) (nếu chỉ có một tháng không có trung khí). Trường hợp này có tháng giả nhuận, mặc dù tháng âm lịch giả nhuận này có thể vẫn có chứa điểm trung khí.
2. Tháng không có trung khí còn lại, nếu có 2 trên 13 tháng không có trung khí.

Tức là sẽ có những tháng Tí, Sửu, Dần bị gán can chi sai, kéo theo các tháng sau đó cho đến tháng giả nhuận cũng bị gán sai.
Một năm nào mà có 2 tháng không chưa trung khí thì 1 trong 2 tháng đó, hoặc cả 2 tháng đó bị gán can chi sai, cộng với các tháng sau đó nữa.
Anh Vinh gợi ý danh sách các tháng bị gán sai này trong mấy chục năm qua có được không?

tranquangdo
03-10-13, 17:35
Phận dã thì trong quyển Thái Ất Thần Kinh có bàn đến.
Từ Đời Hán thì nước Ngô và nước Việt được liệt chung trong cung Sửu, của 12 chi, tức cung Cấn 8 của Bát Quái. Ngô-Việt thuộc sao Nam Đẩu, Ngưu!!!

Cảm ơn bác rất nhiều

VinhL
03-10-13, 22:27
Không được tính nhuận các tháng Tý, Sửu, Dần. Nếu trong các tháng này không có trung khí thì nó vẫn không bị tính là nhuận, tháng bị tính là nhuận sẽ là một trong hai trường hợp sau:
1. Tháng sau tháng Mão (tháng 2) (nếu chỉ có một tháng không có trung khí). Trường hợp này có tháng giả nhuận, mặc dù tháng âm lịch giả nhuận này có thể vẫn có chứa điểm trung khí.
2. Tháng không có trung khí còn lại, nếu có 2 trên 13 tháng không có trung khí.

Tức là sẽ có những tháng Tí, Sửu, Dần bị gán can chi sai, kéo theo các tháng sau đó cho đến tháng giả nhuận cũng bị gán sai.
Một năm nào mà có 2 tháng không chưa trung khí thì 1 trong 2 tháng đó, hoặc cả 2 tháng đó bị gán can chi sai, cộng với các tháng sau đó nữa.
Anh Vinh gợi ý danh sách các tháng bị gán sai này trong mấy chục năm qua có được không?

Chào bạn Duong.hkls,
Đoạn văn trên bạn trích trong wikipedia Việt tại:
http://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%8Bch_Trung_Qu%E1%BB%91c
Hy vọng bạn nếu trích bài nên để nguồn vào, thứ nhất người đọc củng có thể đọc toàn bài, và biết được tác giả là ai.

Trước hết, Can Chi của Năm Tháng Ngày Giờ, được đỉnh nghĩa như thế nào mới là chính xác? Hiểu được cái gì là chính xác thì bạn mới có thể nói đến chổ nào là bị Gán Sai!!!

Hệ thống Can Chi Năm và Tháng là một chu kỳ chẳn (no decimal) 12 trong một vòng tròn 360. So sánh với chu kỳ của Nhật và Nguyệt, luôn biến động và thay đổi bỡi sự tương tác và đột biến của vũ trụ. Cho nên nếu nói độ chính xác thì sẻ không bao giờ có độ chính xác tuyệt đối!!!

Như một năm có thể là 360, 365.25, 360.2422 hoặc chuẩn hơn một chút thì 365.242199, hoặc 365.24218967 (365 ngày 5 giờ 48 phút 45.1875 giây!!!)
Như vậy theo hệ số chẳn của Can Chi thì một năm có sự sai biệt trong ngày và Can Chi là 0.24218967????

Bài viết về Lịch Trung Quốc của wiki củng đã nêu lên vài trường hợp ngoại lệ mà bạn hỏi. Muốn tính toán vấn đề này bạn cần biết những công thức tính toán Kinh độ của Mặt Trời (liên quan đến tiết khí), và thời điểm Sóc (New Moon), đó là chưa nó đến sự sai biệt liên quan đến quan học (như khi mặt trời mọc, chúng ta thật sự thấy ánh sáng mặt trời trước khi mặt trơì thật sử ló vạng ở đường chân trời!!!). Trong thiên văn, sự chuyển động của Mặt Trăng chính là cái rắc rối nhất trong thái dương hệ!!!
Nếu bạn thích nghiên cứu sâu vào vấn đề này thì nên đọc quyển:
Astronomical Algorithms 2ed của tác giả Jean Meeus.

Hungson
03-10-13, 23:54
xem ra vinh học rất cơ bản .bạn nên viết thêm vài bài cho bọn mình xem với

thanhdaohuy
04-10-13, 00:08
Mình thấy VINHL cái gì cũng biết! nhưng có một cái "không biết". Đó là không "giấu nghề'. Nhờ vậy, kẻ hậu học mới mở mang được kiến thức. ĐA TẠ!!!

TuHepLuong
04-10-13, 01:17
Mình thấy VINHL cái gì cũng biết! nhưng có một cái "không biết". Đó là không "giấu nghề'. Nhờ vậy, kẻ hậu học mới mở mang được kiến thức. ĐA TẠ!!!

Hihihi Sao biết lão Ngoan Cố hong dấu nghề? Ta thấy cái bụng của lão ấy tròn tròn, ta hỏi lão ây trong đó chứa gì thì lão đâu có nói đâu Hehehe....

VinhL
04-10-13, 04:44
Hihihi Sao biết lão Ngoan Cố hong dấu nghề? Ta thấy cái bụng của lão ấy tròn tròn, ta hỏi lão ây trong đó chứa gì thì lão đâu có nói đâu Hehehe....

Lão Tư Hẹp à
Cái bụng ta nay ăn mai xã, chẳng biết cái gì tồn chứa lại nửa, thì biết thế nào mà nói đây.

Hôm nay thấy nó chân, nhưng ngày mai mới phát giác nó ngụy.

Hihihihihihihihihi

duong.hkls
13-10-13, 20:09
Yểu tinh, Hoắc tinh, Hòa đao, SÁT CÔNG, TRỰC TINH, Bốc mộc, Giác kỷ, NHÂN CHUYÊN, và Lập tảo
thấy gọi là 1 bộ 9 sao, 3 cát, 6 hung. Có đáng tin cậy không.
3 cát thì có trong Đổng Trạch nhưng không nói cách tính vì có trong Hiến Thư rồi. Anh có cuốn này không.

VinhL
14-10-13, 06:59
9 tinh này xuất từ trong quyển "Cửu Thiên Thượng Kinh Bí Truyền Kim Phù Kinh" của bộ Đạo Tạng!!!


九天上圣秘传金符经
  经名:九天上圣秘传金符经。撰 不详。底本出处:《正统道减》正一 。
  九天上圣秘传金符经
  金经曰:天有九星,愿济世间, 音人推用。凡有用者,先於历内看日 ,便随四季六十甲子。逐日取用。看 天星利与不利世人,多即检阅诸书, 用便许作用,而不知误人多矣。致使 亡家破,横遭官刑,牛马退失,儿女 夭横,盗贼相侵,火光惊恐,田园退 。盖犯凶星使之然也。若遇吉星,称 如意,万不失一,无不感应,不可忽 之。凡人家造宅·安坟,不依三元九星 吉日起造者,立遭横祸,人丁退失, 贼盗,遭官事,金谷虚耗,鳌呜釜响 飞乌入宅,猫犬作怪予平地生事,男 女不和、夫妇不顺,自刑落水,手足 疾;损目缺层,孕妇伤胎,少不伏长 凡事不祥。如作吉星者,有官者禄位 高迁,百事称心,门户增秀,长幼欢 ,男女伶俐,奴仆顺从,六畜兴旺, 事如意。
  金经曰:凡立州县镜市、寺观社 、府县宅舍、庄库店业者,须看年月 时!有吉星者,用则吉。排定六十甲 子日辰,吉凶星曜,开列于后。
  正四七十四孟之月
  甲子妖星、乙丑或星、丙寅禾刀 丁卯煞贡、戊辰直星、
  己巳卜水、庚午角巳、辛未人专 壬申立早、癸酉妖星、
  甲戌或星、乙亥禾刀、丙子煞贡 丁丑直星、戊寅卜木、
  己卯角己、庚辰人专、辛巳立早 壬午妖星、癸未或星、
  甲申禾刀、乙酉煞贡、丙戌直星 丁亥卜星、戊子角巳、
  己丑人专、庚寅立早、辛卯妖星 壬辰或星、癸巳禾力、
  甲午煞贡、乙未直星、丙申卜木 丁酉角巳、戊戌人专、
  己亥立早、庚子妖星、辛丑或星 壬寅禾刀、癸卯煞贡、
  甲辰直星、乙巳卜木、丙午角巳 丁未人专、戊申立早、
  己酉妖星、庚戌或星、辛亥禾刀 壬子煞贡、癸丑直星、
  甲寅卜木、乙卯角巳、丙辰人专 丁巳立早、戊午妖星、
  己未或星、庚申禾刀、辛酉煞贡 壬戌直星、癸亥卜木。
  二五八十-四仲之月
  甲子或星、乙丑禾刀、丙寅煞贡 丁卯直星、戊辰卜木、
  己巳角巳、庚午人专、辛未立早 壬申妖星、癸酉或星、
  甲戌禾刀、乙亥煞贡、丙子直星 丁丑卜木、戊寅角巳、
  己卯人专、庚辰立早、辛巳妖星 壬午或星、癸未禾刀、
  甲申煞贡、乙酉直星、丙戌卜木 丁亥角已、戊子人专、
  己丑立早、庚寅妖星、辛卯或星 壬辰禾刀、癸巳煞贡、
  甲午直星、乙未卜木、丙申角巳 丁酉人专、戊戌立早、
  己亥妖星、庚子或星、辛丑禾刀 壬寅煞贡、癸卯直星、
  甲辰卜木、乙巳角巳、丙午人专 丁未立早、戊申妖星、
  己酉或星、庚戌禾刀、辛亥煞贡 壬子直星、癸丑卜木、
  甲寅角巳、乙卯人专、丙辰立早 丁巳妖星、戊午或星、
  己未禾刀、庚申煞贡、辛酉直星 壬戌卜木、癸亥角巳。
  三六九十二四季之月
  甲子禾刀、乙丑煞贡、丙寅直星 丁卯卜木、戊辰角巳、
  己巳人专、庚午立早、辛未妖星 壬申或星、癸酉禾刀、
  甲戌煞贡、乙亥直星、丙子卜木 丁丑角巳、戊寅人专、
  己卯立早、庚辰妖星、辛巳或星 壬午禾刀、癸未煞贡、
  甲申直星、乙酉卜木、丙戌角巳 丁亥人专、戊子立早、
  己丑妖星、庚寅或星、辛卯禾刀 壬辰煞贡、癸巳直星、
  甲午卜木、乙未角巳、丙申人专 丁酉立早、戊戌妖星、
  己亥或星、庚子禾刀、辛丑煞贡 壬寅直星、癸卯卜木、
  甲辰角已、乙巳人专、丙午立早 丁未妖星、戊申或星、
  己酉禾刀、庚戌煞贡、辛亥直星 壬子卜木、癸丑角巳、
  甲寅人专、乙卯立早、丙辰妖星 丁已或星、戊午禾刀、
  己未煞贡、庚申直星、辛酉卜木 壬戌角巳、癸亥人专。
  如作此星者,名曰玄武符入宅。 人起造、嫁娶、移徙、祭杞,不论大 动用,入宅、开张铺店等事,不出一 年内,人口灾凶,遭官失贼,牢狱刑 。主人口落水,四百日后,主人口有 痛疾死,田宅退散。盖恶星来害,主 伯衰败,定主服动损长男,大凶。主 日衍木等落水,或有口舌自东方南方 来。
  或星
  如作此星者,名曰朱雀入宅。当 火盗,大凶。一年内,主被人脱漏欺 等事。凡嫁娶、移徙、上官、开张库 店、修造等事,一年之内,主伯衰败 六畜伤死,生子不肖。主妇人淫乱, 事破坏先主阴人六十日内痢疾立见丧 服,大凶。若当日见口舌阴人小口灾 向后有灾此日只利安坟。若有他故, 不可用。
  禾刀
  如作此星者,名曰白虎入宅。不 一年内,损不明之人,大凶。凡人上 、赴任、造作、起盖、嫁娶、移徙、 葬埋开张库、店等事,不出一年内, 人疾病,孝服。主虎伤、杀人口、刀 之事。盖被凶星相犯,主百事灾凶。 若积阴德之人家,须见血光,必主奴 当灾。
  煞贡
  如作此星者,名曰青龙天德符入 。凡人家起盖、嫁娶、开张铺店、移 、上官、赴任、造桥等事,不出三年 内,有官者禄位高迁,无官者田宅增 、富贵兴旺,主生贵子。至三年后, 发财谷,父慈子孝,奴仆成行,所为 多庆。凡遇吉曜照临,不拘大小造作 避。僧道用之,皆吉。
  直星
  如作此星者,名曰金柜符入宅。 此星者,几干造作、上官、赴任、嫁 、开张、修造阴宅,不出三年内,有 大吉庆。有官者高迁,无官者百事称 ,牛马生旺,百口食。或七十二人, 贵荣华,主当年招横财。若遇金神七 煞凶,半年内三七日见。五月内,主 脱,遭官事。僧道用事,俱吉。
  卜木
  如作此星者,名曰黑道符入宅。 此星者,不出一年内,出风声之人、 人,多刑祸。若造作、嫁娶、葬埋、 栘徙,开张库、店,僧道入院添修等 事不出二年内,主有大惊动哀哭水火 灾之厄,子孙相克,兄弟不和,盗贼 、惊恐、虚耗,六畜不长,百事衰败 七年大凶。如遇家长有福德者,虽人 不祥,尚可拜投贤圣,祈力保扶。
  角己
  此星名曰:太阴入宅。如值此星 ,不吉。凡遇嫁娶、移徙、上官、改 门户、葬埋等事,不出三年,主有患 病腹痛之疾,柳杖、蛇伤之厄,盗贼 水火,物业退散。如家长有福德相扶 只见口舌,死有凶星恶事。
  人专
  此星名曰:六阴金堂符入宅。如 此星者,不出一年,主生贵子。凡造 、嫁娶、葬埋、开张、移徙、上官、 入宅移门、添修屋宇,主三年内,有 者禄位重重,无官者所为吉庆,大发 谷。得外人力,善事交集。僧道用之 ,俱吉。
  立早
  此星名曰:勾陈符入宅。如值此 者,造作、嫁娶、埋葬、开张、上官 赴任、修造等事,奏将不吉。一年内 ,人口退散,百事不利,家宅破亡。 开木、堆立木、上梁、定船航事,主 匠刀斧血光之厄。如有阴人相扶,有 口舌作闹,诸事不利。金符经者,圣 秘要,与诸家书不同,又曰救苦经, 曰宅宝经。灵经异书,莫传下愚。
  诸葛先生万年出行图
  昔南阳外龙诸葛先生,选拣万年 行图一本,传流於后。楝时,开渠放 ,竖柱上梁,迎婚娶妇,纳财问名安 磴、磨、修造、安葬,选拣吉日吉庆 恶避之。遇凶时,一吉无应,不宜动 ,只宜回避。选得吉时。不选一百二 十步凶煞,用之大吉。今定上中下三 ,周而复始,循环不已,将定到例月 分日数选楝,用之吉凶自见。
  上元将军所管吉凶之图
  正月、四月、七月、十月。
  四孟之图   
  顺阳日出行者,去处通达,争讼 理,不逢盗贼,求财称意,好人相逢 出遇酒食。此日出行大吉。
  堂房日出行者,神道不在宅中, 财称意,好人相逢。此日用之大吉。
  金库日出行者,车马不成,大有 误,路逢盗贼,求财不得。此日大凶
  金堂日出行者,吉利通达,争讼 理,求财称意。此日用之吉。
  贼盗日出行者,不利,所求未遂 必主人亡、柳锁临身,只宜回避。此 榆百事不宜用。
  宝仓日出行者,大人见喜,百事 达,求财称意,衣锦还乡。此日可用 百事吉。
  中元将军所管吉凶之图
  二月、五月、八月、十一月。
  四仲之图
  天盗日出行者,求财不成,口舌 身。此日大凶,不宜用之。
  天门日出行者,凡事称心,诸事 合,去处通达。用之大吉。
  天堂日出行,所求皆遂,万事称 ,买卖通亨,贵人接引。此日大吉。
  天财日出行,求财得财,好人相 。凡事用之俱吉。
  天贼日出行者,求财失落,见官 理,凡事不成。此日大凶。
  天阳日出行者,所求得财,婚姻 合,万事称心。此日吉。
  天猴日出行,吉少凶多,主有口 ,见血光之灾。此日不宜用。
  天仓日出行者,所求得财,出官 喜。此日用之大吉。
  下元将军所管吉凶之图
  三月、六月、九月、十二月。
  四仲之图
  朱雀日出行,多主失财,求财不 ,见官无理。此日大凶。
  白虎头日出行者,只宜远行,求 称意,去处通达。此日大吉。
  白虎协日出行者,求财遂心,东 任意,南北安然。此日用之吉。
  白虎足日出行者,求财不利,不 远行,作事不成。此日不宜用。
  玄武日出行者,主有口舌,凡事 通,不可用之。
  青龙头日出行者,求财得利,凡 行之日,鸡呜卯时吉。
  青龙脸日出行者,求财遂,心凡 称意。此日用之吉。
  青龙足日出行者,求财不利,见 失理。此日不宜用。
  逐年九良干占方位
  天上凶星号九良,辰戌丑未占僧 。
  更有城隍并社庙,修之大败主重 。
  寅申门井并桥路,子午归厨占鳌 。
  卯酉二年归道观,修之立效起灾 。
  巳亥二年归一处,行船千万莫修 。
  人若不信此神煞,十口须教九口 。
  五行顺序
  水木火土金
  八卦顺序
  乾、坎、艮、震、巽、离、坤、 。
  天干
  甲、乙、丙、丁、戊、己、庚、 、壬、癸。
  阳干
  甲、丙、戊、庚、壬。
  阴干
  乙、丁、己、辛、癸。地支子、 、寅、卯、辰、巳、午、未、申、酉 戌、亥。
  阳支
  子、寅、辰、午、甲、戌。
  阴支
  丑、卯、巳、未、酉、亥。
  天官贵人时
  甲戊日丑未时,乙巳日子申时, 丁日亥酉时,庚辛日午寅时,壬癸日 巳时。
  文星贵人时
  甲爱金鸡乙爱猴,丁猜丙鼠己寅 。
  戊寻牛号庚宜马,辛癸逢蛇福禄 。
  此是有福文星贵,壬骑龙背喜非 。
  福生良辰
  正鸡二兔是福生,三更犬吠四龙 。
  五月呼猜来吃菜,六蛇七鼠路上 。
  八郎骑马路上走,九牛十羊好煮 。
  十一虎子山下过,十二猴子入深 。
  天德良辰
  正丁二神宫,三壬四辛同。五乾 甲上,七癸八艮宫。九丙十居乙,子 丑庚中。
  月德良辰
  丙甲壬庚,随正二三四运转。
  逐年地官符方
  子年在辰,丑年在巳。寅年在午 卯年在未。辰年在申,巳年在酉。午 在戌,未年在亥。申年在子,酉年在 丑。戌年在寅,亥年在卯。
  起黄道例
  道远几时通达,路遥何日还乡。
  正七详加子,二八却居寅。三九 上立,四十马头寻。五十一於申位, 十二戌申论。
  九天上圣秘传金符经竟

Tiểu sinh thì chưa bao giờ dùng qua nó.
Ai tin thì dùng không tin thì bỏ qua.
Hihihihihihihihi

duong.hkls
14-10-13, 08:50
Có ai bớt chút thời gian giúp anh Vinh dịch phần bấm tính 9 cát hung tinh này không.

VinhL
14-10-13, 13:22
Có ai bớt chút thời gian giúp anh Vinh dịch phần bấm tính 9 cát hung tinh này không.

Tiểu sinh thì không dùng nên củng không cần, nếu có cần thì củng tự đọc được.
Bạn cần dịch thì download trình về nó sẻ dịch cho, đâu cần phải mượn tên của tiểu sinh mà nhờ người.!

Hihihihihihihihihihihihihi

duong.hkls
03-11-13, 23:31
Ấn vào
http://s3d4.turboimagehost.com/t1/16919066_VinhLjpg_Page1.jpg (http://www.turboimagehost.com/p/16919066/VinhLjpg_Page1.jpg.html)

Ấn vào
http://s3d4.turboimagehost.com/t1/16919067_VinhLjpg_Page2.jpg (http://www.turboimagehost.com/p/16919067/VinhLjpg_Page2.jpg.html)

huyruan
22-04-14, 14:40
Mong bác VinhL viết tiếp phần Thấu Địa Kỳ Môn, xin cúi lạy ^^

Suna88
22-08-14, 16:25
Hôm nay ngày 22/08/2014
lập quẻ thấu địa kỳ môn cho ngày 22/8/2014, (ngày Ất sửu quẻ khảm dương độn cục 5,tiết tiểu hàn) theo hậu thiên (TC,Càn,Đoài, Cấn,Ly, Khảm, Khôn, Chấn, Tốn) như sau:

Địa Bàn Thiên Bàn Kỳ nghi 8môn 8thần
Nhâm Nhâm Thiên Cầm
Quý Tân Thiên Phụ Đổ Lục hợp
Đinh Canh Thiên Xung Thương Thái âm
Bính Kỷ Thiên Nhuế Tử Chu tước
Ất Mậu Thiên Bồng Hưu Trực phù
Mậu Ất Thiên ương Cảnh Câu trận
Kỷ Bính Thiên Cầm Sinh Đằng xà
Canh Đinh Thiên Trụ Kinh Cửu địa
Tân Quý Thiên Tâm Khai Cửu thiên

anh VinhL kiểm tra xem, em an thấu địa có bị sai hay không?

Nếu sai, anh VinhL an quẻ trên lại.


Thanks,

Suna88
22-08-14, 17:33
Hôm nay ngày 22/08/2014
lập quẻ thấu địa kỳ môn cho ngày 22/8/2014, (ngày Ất sửu quẻ khảm dương độn cục 5,tiết tiểu hàn) theo hậu thiên (TC,Càn,Đoài, Cấn,Ly, Khảm, Khôn, Chấn, Tốn) như sau:

anh VinhL kiểm tra xem, em an thấu địa có bị sai hay không?

Nếu sai, anh VinhL an quẻ trên lại.


Thanks,

Suna88
24-08-14, 08:27
cập nhật 2 ngày TĐKM ngày 22 và 24/8/2014

Chào a.VinhL,

1.em update lại 2 ngày 22 và 24/8/2014

anh kiểm tra và cho biết kết quả có khớp với hướng dẫn của anh hay không?

2. anh VinL cho em hỏi sao không dùng tiết khí hiện tại của ngày 22/8/2014(tiết lập thu) và ngày 24/8/2014(tiết xử thử) cho việc tính?

Thanks

VinhL
24-08-14, 10:52
Hôm nay ngày 22/08/2014
lập quẻ thấu địa kỳ môn cho ngày 22/8/2014, (ngày Ất sửu quẻ khảm dương độn cục 5,tiết tiểu hàn) theo hậu thiên (TC,Càn,Đoài, Cấn,Ly, Khảm, Khôn, Chấn, Tốn) như sau:

Địa Bàn Thiên Bàn Kỳ nghi 8môn 8thần
Nhâm Nhâm Thiên Cầm
Quý Tân Thiên Phụ Đổ Lục hợp
Đinh Canh Thiên Xung Thương Thái âm
Bính Kỷ Thiên Nhuế Tử Chu tước
Ất Mậu Thiên Bồng Hưu Trực phù
Mậu Ất Thiên ương Cảnh Câu trận
Kỷ Bính Thiên Cầm Sinh Đằng xà
Canh Đinh Thiên Trụ Kinh Cửu địa
Tân Quý Thiên Tâm Khai Cửu thiên

anh VinhL kiểm tra xem, em an thấu địa có bị sai hay không?

Nếu sai, anh VinhL an quẻ trên lại.


Thanks,

Chào bạn Suna88,
Thấu Địa Kỳ Môn là dùng cho 60 Long (Giáp Tý tới Quý Hợi), không phải dùng cho Năm Tháng Ngày Giờ.
Ứng dụng năm tháng ngày giờ thì là lập quẻ Kỳ Môn Độn Giáp.
(Còn được gọi là Thời Gia Kỳ Môn).

Thời Gia Kỳ Môn thì lại dùng Tiết Khí, tính Siêu Thần, Tiếp Khí để định cục khỡi từ Phù Đầu nào.

Trở lại Thấu Địa Kỳ Môn,
Như ta tính quẻ Thấu Địa Kỳ Môn cho Ất Sửu Long. Phù Đâu Ất Sửu là Giáp Tý

Thượng nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Tý, Ngọ, Mão, Dậu
Trung nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Dần, Thân, Tỵ, Hợi
Hạ nguyên thì Giáp Kỷ kết hợp với Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Như vậy Ất Sửu long thuộc Thượng Nguyên, tra bản
Khãm 1
----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý:******** Đại Tuyết:*** 4 – 7 – 1
Canh Tý, Nhâm Tý:**************** Đông Chí: *** 1 - 7 – 4 (Dương Độn)
Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu:******** Tiểu Hàn: *** 2 – 8 – 5

thì ta có Ất Sửu Long thuộc Tiết Tiểu Hàn, thượng Nguyên là Dương 2 Cục. Không phải Dương 5 cục.

Nếu bạn lấy quẻ Kỳ Môn cho ngày DL 22/08/2014 thì phải biết tiết khí, và giờ xem. Theo lịch thì 22/08/2014 thuộc tiết Lập Thu thuộc Âm Độn 1 cục

Suna88
24-08-14, 23:22
Chào a.VinL,

1.Bài viết về TDKM của a.VinhL vẫn còn 4kiết và Lộc,mã,quý nhân

2.a.VinhL cho em hỏi ứng dụng TDKM vào nhà ở và mệnh ntn?

Thanks

VinhL
25-08-14, 13:15
Chào a.VinL,

1.Bài viết về TDKM của a.VinhL vẫn còn 4kiết và Lộc,mã,quý nhân

2.a.VinhL cho em hỏi ứng dụng TDKM vào nhà ở và mệnh ntn?

Thanks

Đọc "La Kinh Thấu Giải" trong đó có nói đến Thấu Địa Kỳ Môn!

Suna88
26-08-14, 10:54
Chào a.VinhL,
Khởi 60HG theo 6giáp như : Giáp Tý ẩn tại nghi (Can) Mậu,Giáp Tuất ẩn tại nghi Kỷ,Giáp Thân ẩn tại nghi Canh,Giáp Ngọ ẩn tại nghi Tân,Giáp Thìn ẩn tại nghi Nhâm,Giáp Dần ẩn tại nghi Quý
ví dụ: Bính Tý cục 1 âm độn- tuần đầu Giáp Tý -quẻ khảm khởi Giáp Tý
vậy Quý dậu cục 3 âm độn- tuần đầu Giáp Tý -quẻ Đoài-khởi theo Giáp Dần hay Giáp Tý?

Thanks,

Trích dẫn:
Mấy bài trước ta biết Bính Tý, phù đầu là Giáp Tuất tức Hạ Nguyên, tiết Đại Tuyết, cho nên độn cục là Âm Độn 1, cho nên Giáp Tý khởi tại cung Khãm 1 nghịch hành. Vậy là ta có thể bày 60 hoa giáp can chi vào các cung của Hậu Thiên Bát Quái, như sau:

1 Khãm-: Giáp Tý--, Quý Dậu--, Nhâm Ngọ-, Tân Mão--, Canh Tý--, Kỷ Dậu---, Mậu Ngọ
9 Ly---: Ất Sửu---, Giáp Tuất, Quý Mùi--, Nhâm Thìn, Tân Sửu--, Canh Tuất, Kỷ Mùi
8 Cấn--: Bính Dần-, Ất Hợi---, Giáp Thân, Quý Tỵ---, Nhâm Dần-, Tân Hợi--, Canh Thân
7 Đoài-: Đinh Mão-, Bính Tý--, Ất Dậu---, Giáp Ngọ-, Quý Mão--, Nhâm Tý--, Tân Dậu
6 Càn--: Mậu Thìn-, Đinh Sửu-, Bính Tuất, Ất Mùi---, Giáp Thìn, Quý Sửu--, Nhâm Tuất
5 Trung: Kỷ Tỵ----, Mậu Dần--, Đinh Hợi-, Bính Thân, Ất Tỵ----, Giáp Dần-, Quý Hợi
4 Tốn--: Canh Ngọ-, Kỷ Mão---, Mậu Tý---, Đinh Dậu-, Bính Ngọ-, Ất Mão---,
3 Chấn-: Tân Mùi--, Canh Thìn, Kỷ Sửu---, Mậu Tuất-, Đinh Mùi-, Bính Thìn,
2 Khôn-: Nhâm Thân, Tân Tỵ---, Canh Dần-, Kỷ Hợi---, Mậu Thân-, Đinh Tỵ--,

giapmoc
29-10-14, 12:04
Chào bạn Suna88,

Nếu bạn đọc kỹ bạn sẽ thấy như sau:
60hg luôn chạy thuận từ Giáp Tý đến Quý hợi
chỉ có số cửu tinh là khác thôi như âm độn 1 cục thì khởi nghịch 198765432 hoặc âm độn 3 cục thì 321987654 v.v



Chào a.VinhL,
Khởi 60HG theo 6giáp như : Giáp Tý ẩn tại nghi (Can) Mậu,Giáp Tuất ẩn tại nghi Kỷ,Giáp Thân ẩn tại nghi Canh,Giáp Ngọ ẩn tại nghi Tân,Giáp Thìn ẩn tại nghi Nhâm,Giáp Dần ẩn tại nghi Quý
ví dụ: Bính Tý cục 1 âm độn- tuần đầu Giáp Tý -quẻ khảm khởi Giáp Tý
vậy Quý dậu cục 3 âm độn- tuần đầu Giáp Tý -quẻ Đoài-khởi theo Giáp Dần hay Giáp Tý?

Thanks,

Trích dẫn:
Mấy bài trước ta biết Bính Tý, phù đầu là Giáp Tuất tức Hạ Nguyên, tiết Đại Tuyết, cho nên độn cục là Âm Độn 1, cho nên Giáp Tý khởi tại cung Khãm 1 nghịch hành. Vậy là ta có thể bày 60 hoa giáp can chi vào các cung của Hậu Thiên Bát Quái, như sau:

1 Khãm-: Giáp Tý--, Quý Dậu--, Nhâm Ngọ-, Tân Mão--, Canh Tý--, Kỷ Dậu---, Mậu Ngọ
9 Ly---: Ất Sửu---, Giáp Tuất, Quý Mùi--, Nhâm Thìn, Tân Sửu--, Canh Tuất, Kỷ Mùi
8 Cấn--: Bính Dần-, Ất Hợi---, Giáp Thân, Quý Tỵ---, Nhâm Dần-, Tân Hợi--, Canh Thân
7 Đoài-: Đinh Mão-, Bính Tý--, Ất Dậu---, Giáp Ngọ-, Quý Mão--, Nhâm Tý--, Tân Dậu
6 Càn--: Mậu Thìn-, Đinh Sửu-, Bính Tuất, Ất Mùi---, Giáp Thìn, Quý Sửu--, Nhâm Tuất
5 Trung: Kỷ Tỵ----, Mậu Dần--, Đinh Hợi-, Bính Thân, Ất Tỵ----, Giáp Dần-, Quý Hợi
4 Tốn--: Canh Ngọ-, Kỷ Mão---, Mậu Tý---, Đinh Dậu-, Bính Ngọ-, Ất Mão---,
3 Chấn-: Tân Mùi--, Canh Thìn, Kỷ Sửu---, Mậu Tuất-, Đinh Mùi-, Bính Thìn,
2 Khôn-: Nhâm Thân, Tân Tỵ---, Canh Dần-, Kỷ Hợi---, Mậu Thân-, Đinh Tỵ--,

holaodaisu
16-04-16, 07:14
mục đích của kỳ môn ko phải để thấu địa , tốn nhiều công sức vô đây làm gì , hiểu cách lập trận , bấm vào phần mềm cái là ra liền , cái quan trong là luận sự viêc thì ko thấy , tốn công chi cho phí ba cái nay hả trời

ThaiDV
17-04-16, 18:26
mục đích của kỳ môn ko phải để thấu địa , tốn nhiều công sức vô đây làm gì , hiểu cách lập trận , bấm vào phần mềm cái là ra liền , cái quan trong là luận sự viêc thì ko thấy , tốn công chi cho phí ba cái nay hả trời

Nghe cách "chém" của cụ thì có vẻ cụ tinh thông Tam Thức chứ chả riêng gì Kỳ Môn. Vậy cụ mở topic dạy Kỳ môn chân pháp, hay mở Quán bói Kỳ môn chiêm đoán giúp ACE đi. Hihi! Như Chú Vanhoai tư vấn phong thủy, Bac Dauvanphung tư vấn trạch cát, anh Ducnhan2012 tư vấn Tử vi, anh Huyruan tư vấn Tử bình ... Cụ mà mở quán em sẵn sàng mở hàng để làm "chuột bạch" nhé! Hihi

MINHSANG
17-04-16, 20:53
mục đích của kỳ môn ko phải để thấu địa , tốn nhiều công sức vô đây làm gì , hiểu cách lập trận , bấm vào phần mềm cái là ra liền , cái quan trong là luận sự viêc thì ko thấy , tốn công chi cho phí ba cái nay hả trời

Mục đích của Kỳ Môn thì có nhiều phải không bạn. VinhL chắc là muốn Bài 6 Giáp, tìm 8 Môn trong Thanh Nang Kinh thì phải.

VinhL
22-07-16, 14:09
mục đích của kỳ môn ko phải để thấu địa , tốn nhiều công sức vô đây làm gì , hiểu cách lập trận , bấm vào phần mềm cái là ra liền , cái quan trong là luận sự viêc thì ko thấy , tốn công chi cho phí ba cái nay hả trời

Luận sự thì thiếu gì người luận, cả mấy ngàn năm nay hàng tá tá người đã làm mà, thế có ai hiểu được tại sao tam ky đi nghịch mà lục nghi đi thuận không, rồi lại ky thuận mà nghi nghịch, tại sao, tại sao?

Thôi, tiểu sinh củng nghe lời khuyên của lão, đành không dám tốn thêm cái công để phơi bày mấy thứ phí công này vậy.


Hihihihihihihihhi
Xem như đóng lại cái mục này vậy

kyniemthoigian_tht
22-07-16, 23:50
Anh vinhl cho Em hỏi tý đã. Mong anh cho ý kiến đánh giá việc an trực phù trực sử lên thời can, thời chi của 60 long thấu địa trong la kinh thấu giải theo vòng tròn là đúng hay sai. Vì Em thấy trong kỳ môn độn giáp có rất nhiều phương pháp cả xoay tròn và theo lường thiên xích. Nhưng Em thấy bác có vẻ ghiêng theo cách an theo lường thiên xích.

VinhL
24-07-16, 05:25
Anh vinhl cho Em hỏi tý đã. Mong anh cho ý kiến đánh giá việc an trực phù trực sử lên thời can, thời chi của 60 long thấu địa trong la kinh thấu giải theo vòng tròn là đúng hay sai. Vì Em thấy trong kỳ môn độn giáp có rất nhiều phương pháp cả xoay tròn và theo lường thiên xích. Nhưng Em thấy bác có vẻ ghiêng theo cách an theo lường thiên xích.

Ê da trước không hỏi, giờ đóng rồi, lại gõ. Hihihihihihi

Thật ra hai cách có sự liên quan với nhau.
72 cục số của Hoàng Thạch Công chỉ có thể diễn ra đúng bằng cách phi tinh thôi!!!

Mục tạm đóng tùy duyên, duyên đến lại mỡ tiếp. Hihihihihihi
Thôi bạn tự nghiền ngẫm nhé.

Hungson
29-08-16, 13:29
Ê da trước không hỏi, giờ đóng rồi, lại gõ. Hihihihihihi

Thật ra hai cách có sự liên quan với nhau.
72 cục số của Hoàng Thạch Công chỉ có thể diễn ra đúng bằng cách phi tinh thôi!!!

Mục tạm đóng tùy duyên, duyên đến lại mỡ tiếp. Hihihihihihi
Thôi bạn tự nghiền ngẫm nhé.

tìm đến đây vinhl lại đóng mất rồi -đúng là trâu chậm uống nước đục .-có khi nào mở nữa không sư phụ

3kubond
11-10-16, 19:58
Không phải lúc nào vào 0h đuôi đẩu đề nằm ngang.
Thời xưa các quan thiên văn định ra các khoảng thời gian để ngắm và đo đạc sao, như các giờ Tý Ngọ Mão Dậu.

Mỗi ngày đúng vào giờ quyết định nào đó thì sẻ thấy chuôi đẩu chỉ vào cung nào, một tháng sau củng vào giờ đó thì chuôi đẩu đã chỉ vào cung tới rồi.

Bạn vào trang bên Nhantu.net:
http://nhantu.net/BienKhaoTongQuat/ThienVan/ThienVan4.htm
đọc về Thiên Văn Cổ sẻ hiểu thêm.

Mong các bạn có thắc mắc gì vào mục "Thấu Địa Kỳ Môn - Thảo Luận" để hỏi, vì cứ đặt câu hỏi tại đây thì bài sẻ bị gián đoạn.

Thanks

Xin lỗi anh Vinh vì không biết có topic thảo luận này nên xen ngang bài viết của anh, mong anh bò quá!
Thực ra sách nói tháng giêng chuôi sao Bắc đẩu chỉ vào cung Dần, em loay hoay thấy lúc 0 h ngày lập xuân (ngày 4/2) năm nào cũng vậy, chuôi sao BĐ đều nằm ngang chỉ vào Mão nên em thắc mắc vậy.
Cám ơn anh đã hồi đáp!

http://huyenkhonglyso.com/attachment.php?attachmentid=4726&stc=1&d=1476190566

VinhL
12-10-16, 04:36
Xin lỗi anh Vinh vì không biết có topic thảo luận này nên xen ngang bài viết của anh, mong anh bò quá!
Thực ra sách nói tháng giêng chuôi sao Bắc đẩu chỉ vào cung Dần, em loay hoay thấy lúc 0 h ngày lập xuân (ngày 4/2) năm nào cũng vậy, chuôi sao BĐ đều nằm ngang chỉ vào Mão nên em thắc mắc vậy.
Cám ơn anh đã hồi đáp!

http://huyenkhonglyso.com/attachment.php?attachmentid=4726&stc=1&d=1476190566

Bạn 3kubond,
Bạn có thể đăng lên hình khỡi tiết Đông Chí, giờ tý xem.

duong.hkls
12-10-16, 10:33
Xin lỗi anh Vinh vì không biết có topic thảo luận này nên xen ngang bài viết của anh, mong anh bò quá!
Thực ra sách nói tháng giêng chuôi sao Bắc đẩu chỉ vào cung Dần, em loay hoay thấy lúc 0 h ngày lập xuân (ngày 4/2) năm nào cũng vậy, chuôi sao BĐ đều nằm ngang chỉ vào Mão nên em thắc mắc vậy.
Cám ơn anh đã hồi đáp!

http://huyenkhonglyso.com/attachment.php?attachmentid=4726&stc=1&d=1476190566

Phần mềm gì hay quá ạ?

3kubond
12-10-16, 19:44
Bạn 3kubond,
Bạn có thể đăng lên hình khỡi tiết Đông Chí, giờ tý xem.

Chào anh Vinh!
sao Bắc Đẩu: Đông chí - giờ Tý:

http://huyenkhonglyso.com/attachment.php?attachmentid=4733&stc=1&d=1476276221


Phần mềm gì hay quá ạ?

E làm bằng autocad a ah!

VinhL
13-10-16, 03:49
Chào anh Vinh!
sao Bắc Đẩu: Đông chí - giờ Tý:

http://huyenkhonglyso.com/attachment.php?attachmentid=4733&stc=1&d=1476276221



E làm bằng autocad a ah!

Cái hình bị lộn rồi.
Cái đồng hồ Thiên Văn Bắc Đẩu thì phải có tâm điểm tại Polaris.
Hai sao đầu (Tham Cự) vạch một đường thẳng tới Bắc Cực (Polaris), Đuôi đẩu là Alkaid (Phá Quân) thì là cái kiêm đồng hồ chỉ 12 cung.
Sách thiên văn cổ nói 斗柄 - Cáng Đẩu tức cáng của cái gáo chỉ thời (4 mùa), tức cái đuôi của Bắc Đẩu.

Hình như cái gáo trong hình là cái gáo nhỏ gọi là Ursa Minor (Tiểu Hùng), không phải Bắc Đẩu Thất Tinh Ursa Major (Đại Hùng), vì cái đuôi của Tiểu Hùng chính là sao Polaris (alpha UMi)!

3kubond
13-10-16, 13:55
Cám ơn anh Vinh!
Cái hình của em không lộn, vì vẫn lấy sao Polaris (Sao bắc đẩu - trong chòm tiểu Hùng- Ursa monior) làm tâm của "đồng hồ Thiên văn", trong giai đoạn hiện nay thì trục quay của trái đất hướng về Polaris.
Nhờ anh em nhận ra là Tham (Dubhe), Cự (Merak) thuộc Đại Hùng tinh (Ursa Major). E vẫn còn thắc mắc cái đuôi sao là cái nào, hay là đoạn nào?
E gởi lại 2 hình góc rộng:

Lập Xuân (tháng giêng)

http://huyenkhonglyso.com/attachment.php?attachmentid=4735&stc=1&d=1476341378

và Đông Chí (tháng 11 Al):

http://huyenkhonglyso.com/attachment.php?attachmentid=4734&stc=1&d=1476341449

Nếu cán là đoạn Tham cự thì Lập Xuân về sửu, Đông Chí nằm giữa Mão Dần
Cám ơn A hướng dẫn!

VinhL
13-10-16, 14:43
Thật ra do tuế sai nên đến nay Đông Chí giờ tý đuôi đẩu đã không còn chỉ vào Tý nửa mà phải giờ Sửu (nếu lấy tý là 0-2) hoặc Dần (nếu lấy giờ tý là 11-01) mới chỉ vào Tý.
Xem hình:


Đuôi đẩu là sao Phá Quân tức Alkaid.

3kubond
13-10-16, 22:27
Cám ơn anh Vinh!

Xin anh chỉ dẫn tiếp:



Từ ngàn năm xưa, cổ nhân đã biết nhìn sao trên trời để mà định phương hướng, và củng từ đó mà phát huy thuật Thiên Văn cổ.
.............

Vòng 28 tú thì đã được dùng để định vị phương hướng, thiên thể trong Thiên Văn cổ, và các con thú của vòng 12 chi củng được lấy từ đó, cho nên tự nhiên 12 chi củng được dùng để đại biểu 28 tú mà định phương hướng.
Mặc dù qua nhiều ngàn năm, vòng 28 tú không thay đổi nhiều, nhưng vị trí củng có sử di dịch, lớn nhất là do sự ảnh hưởng vòng Tuế Sai. Cho nên trong mỗi thời đại vua chúa, cơ quan Khâm Thiên đều có sự tái xác lập vị chính của vòng 28 tú.

................

Vòng nhị thập bát tú:
- Phương Đông, Thanh Long
Giác Mộc Giảo, 角木蛟
Cang Kim Long (Thìn), 亢金龙
Đê Thổ Bức, 氐土貉
Phòng Nhật Thố (Mão), 房日兔
Tâm Nguyệt Hồ, 心月狐
Vĩ Hỏa Hổ (Dần), 尾火虎
Cơ Thũy Báo, 箕水豹

...............

Chúng ta thấy rằng 12 con thú trong địa chi đều do “Lấy 1 bỏ 1”, các Cầm Thú trong 4 chòm Long Hỗ Vũ Tước mà ra.

Vòng 28 Tú dùng để định vị phương hướng theo thiên văn cổ, 12 chòm sao định vị phương hương theo thiên văn hiện đại (12 cung Hoàng Đạo), vậy 2 cách định vị này có khớp nhau không? nếu khớp thì vị trí của Giác Mộc Giảo, 角木蛟; Cang Kim Long (Thìn), 亢金龙; Đê Thổ Bức, 氐土貉,... nằm ở vị trí nào trong 12 "cung Hoàng Đạo". Vì thực ra em thấy định vị vị trí và thời gian giữa trái đất và mặt trời trong 12 cung Hoàng đạo là cực kỳ chính xác và khoa học.

Bản đồ thiên văn cổ (ảnh từ internet):

http://huyenkhonglyso.com/attachment.php?attachmentid=4739&stc=1&d=1476372110

12 cung Hoàng Đạo (ảnh từ internet):

http://huyenkhonglyso.com/attachment.php?attachmentid=4738&stc=1&d=1476372110

cám ơn anh Vinh rất nhiều!

VinhL
14-10-16, 03:05
Tây phương thì có 12 cung Hoàng Đạo:
Aries, Taurus, Gemini, Cancer, Leo, Virgo, Libra, Scorpius, Sagittarius, Capricornus, Aquarius, Pisces.
Được gọi là cung Hoàng Đạo vì Mặt Trời, một năm vận hành sẻ đi qua 12 chòm sao này, mỗi chòm (cung) khoảng một tháng.

Đông phương củng có hệ thống tương đương với 12 Cung Hoàng Đạo, gọi là 12 Thứ (十二次):
星紀 Tinh Kỷ (Sửu), Capricornus, Ngưu Đẩu, Đại Tuyết Đông Chí
玄枵 Huyền Hiêu (Tý), Aquarius, Nguy Hư Nữ, Tiểu Hàn Đại Hàn
娵訾 Tưu Tí (Hợi). Pisces, Bích Thất, Lập Xuân Kinh Chập
降婁 Giáng Lâu (Tuất), Aries, Lâu Khuê, Vũ Thủy Xuân Phân
大梁 Đại Lương (Dậu), Taurus, Tất Mão Vị, Cốc Vũ Thanh Minh
實沈 Thực Trầm (Thân), Gemini, Sâm Chủy, Lập Hạ Tiểu Mãn
鶉首 Thuần Thủ (Mùi), Cancer, Quỷ Tỉnh, Mang Chủnh Hạ Chí
鶉火 Thuần Hỏa (Ngọ), Leo, Trương Tinh Liễu, Tiểu Thử Đại Thử
鶉尾 Thuần Vĩ (Tỵ), Virgo, Chẩn Dực, Lập Thu, Xử Thử
壽星 Thọ Tinh (Thìn), Libra, Cang Giác, Bạch Lộ Thu Phân
大火 Đại Hỏa (Mão), Scorpius, Tâm Phòng Đê, Hàn Lộ Sương Giáng
析木 Tích Mộc (Dần), Sagittarius, Cơ Vĩ, Lập Đông Tiểu Tuyết

Chúng ta củng thấy rằng nếu lấy theo cung của 12 Thứ Hoàng Đạo thì Đông Chí hiện nay không còn ỡ cung Tý nửa mà là cung Sửu Tinh Kỷ!

Hệ thống 12 Thứ này ít được ứng dụng hơn 28 tú, bỡi thông thường các quan khâm thiên chỉ có thể ngấm sao vào khoảng từ hoàng hôn đến bình minh, mặt trời lên thì còn thấy sao đâu mà ngấm nhĩ!!!

Đông phuơng thì dùng 28 Nguyệt Cung, hay Tú (Lunar Mansion), tuy tên gọi và sao trong từng nhóm khác với tây phương, nhưng củng là dùng các sao để định vị từng tú, và có tên tương đương trong thiên văn học tây phương.
Dưới đây là các sao chính dùng để định vị 28 chòm tú.

角 Giác: Spica (Alpha Virgo)
亢 Cang: Kappa Virgo
氐 Đê: Alpha Libra
房 Phòng: Pi Scorpius
心 Tâm: Sigma Scorpius
尾 Vĩ: Mu Scorpius
箕 Cơ: Gamma Sagittarius
斗 Đấu: Phi Sagittarius
牛 Ngưu: Beta Capricornus
女 Nữ: Epsilon Aquarius
虛 Hư: Beta Aquarius
危 Nguy: Alpha Aquarius
室 Thất: Alpha Pegasus
壁 Bích: Gamma Pegasus
奎 Khuê: Eta Andromeda
婁 Lâu: Beta Aries
胃 Vị: 35 Aries
昴 Mão: 17 Taurus
畢 Tất: Epsilon Taurus
觜 Chủy: Lambda Orion
參 Sâm: Zeta Orion
井 Tỉnh: Mu Gemini
鬼 Quỷ: Theta Cancer
柳 Liễu: Delta Hydra
星 Tinh: Alpha Hydra
張 Trương: Upsilon Hydra
翼 Dực: Alpha Crater
軫 Chẩn: Gamma Corvus

3kubond
14-10-16, 21:00
Bài viết rất có giá trị!
Cuối tuần e sẽ định vị và vẽ lại bản đồ các sao trên theo thời gian và vị trí.
Chân thành cám ơn Anh!

maphuong
18-11-16, 23:48
Thí dụ:
Hôm nay là Thứ Năm, 27 tháng 10, 2016 DL, tức Năm Bính Thân Tháng Mậu Tuất Ngày Nhâm Ngọ.
(2016 + 15) mod 28 = 15, tức Niên Cầm là Khuê
2016 Âm Lịch là năm Bính Thân, thuộc con Giáp Ngọ, tức Can Chi thứ 31, Bính Thân là Can Chi thứ 33, trừ đi 1 là 32 (Vì Giáp Tý khỡi đầu 1), như vậy 2016 – 32 = 1984, là Giáp Tý
(1984+15) mod 28 = 11, tức Tú Hư.
Theo Câu Thất Ngương Tướng Đầu là Hư Khuê Tất Quỷ Dực Đê Cơ (Ngươn 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7),
tức hiện nay đang ỡ Ngương thứ Nhất của Thất Ngương Cầm.

Tháng Giêng Nguyệt cầm theo Câu (Niên Cầm Khuê Mộc):
Giác Thất Tinh Ngưu Sâm Tâm Vị (theo thứ tự Nhật Nguyệt Hỏa Thủy Mộc Kim Thổ)
Thì Khuê là Khuê Mộc Lang, đứng ợ vị thứ 5 trong câu tức là Sâm, vậy tháng Giêng khỡi Sâm.
Tháng Giêng (Dần) là Sâm, Tĩnh (Mão), Quỷ (Thìn), Liễu (Tỵ), Tinh (Ngọ), Trương (Mùi), Dực (Thân)
Chẫn (Dậu), Giác (Tuất).
Như vậy Nguyệt Cầm là Giác Tú.

Hôm nay là Ngày Nhâm Ngọ thuộc nhóm Dần Ngọ Tuất tức là dùng Câu
Tinh 星, Tâm 心, Thất 室, Sâm 参, Giác 角, Ngưu 牛, Vị 胃
(Nhật = Chủ Nhật, Nguyệt = Thứ Hai, Hỏa=Thứ Ba, Thủy=Thư Tư, Mộc=Thứ Năm, Kim=Thứ Sáu, Thổ=Thư Bảy).
Theo Dương Lịch là ngày thứ Năm tức Mộc, đứng thứ năm trong Câu tức Giác Tú.
Nhật Tú là Giác vậy.
Sau Giác Tú là Cang Tú tức Ngày mai là Cang Tú, Ngày Mùi, thứ Sáu
Hợi Mão Mùi là câu
Hợi Mão Mùi: Mão 昴, Trương 张, Vĩ 尾, Bích 尾, Tĩnh 井, Cang 亢, Nử 女
Thứ Sáu là Cang.
Sau khi biết được Nhật Cầm của một ngày nào đó thì các ngày kết tiếp sẻ thuận tự theo thứ tự của 28 tú vậy.


Niên Cầm, Nguyệt Cầm, Nhật Cầm mấy món này maphuong đã nghiền nó xong rồi và đưa vào tra cứu tại site Lịch Vạn Niên đây cũng lâu rồi,
http://maphuong.com/dichly/lichvannien/

Start Dương Lịch Âm lịch Vạn niên Can Chi Tiết Khí Sao DD Sao MM Sao YY Trực Tiết lệnh JDN
20 20/10/2016 20/09/2016 Ất Hợi / Mậu Tuất / Bính Thân Hàn lộ Tỉnh Thất Khuê Trừ Mậu Tuất 2457682
21 21/10/2016 21/09/2016 Bính Tý / Mậu Tuất / Bính Thân Hàn lộ Quỷ Thất Khuê Mãn Mậu Tuất 2457683
22 22/10/2016 22/09/2016 Đinh Sửu / Mậu Tuất / Bính Thân Hàn lộ Liễu Thất Khuê Bình Mậu Tuất 2457684
23 23/10/2016 23/09/2016 Mậu Dần / Mậu Tuất / Bính Thân Sương giáng Tinh Thất Khuê Định Mậu Tuất 2457685
24 24/10/2016 24/09/2016 Kỷ Mão / Mậu Tuất / Bính Thân Sương giáng Trương Thất Khuê Chấp Mậu Tuất 2457686
25 25/10/2016 25/09/2016 Canh Thìn / Mậu Tuất / Bính Thân Sương giáng Dực Thất Khuê Phá Mậu Tuất 2457687
26 26/10/2016 26/09/2016 Tân Tị / Mậu Tuất / Bính Thân Sương giáng Chẩn Thất Khuê Nguy Mậu Tuất 2457688
27 27/10/2016 27/09/2016 Nhâm Ngọ / Mậu Tuất / Bính Thân Sương giáng Giác Thất Khuê Thành Mậu Tuất 2457689

Nay tình cờ đọc bài mới của anh mới coi lại thì kết quả của maphuong nó bị lệch ở Nguyệt Cầm, để hôm nào coi lại xem thế nào.

Nhân tiện bài cũ trên có đề cập đến 72 cục kỳ môn HTC thì đã được giải quyết xong 71 cục, chỉ riêng cục thứ 66 là không thể tìm ra được ví dụ. Phương pháp sử dụng không có trong bất cứ sách tiếng Việt nào cho đến thời điểm 11/2016 này. Các phương pháp khác thì tính ra được cục này nhưng cục khác thì không đúng.
Thanks anh VinhL nhé, chỉ có 1 gợi ý nhỏ mà phát hiện ra phương pháp lập bàn kỳ môn bí truyền ! Người xưa có truyền lại đó nhưng không viết ra mà thôi !

maphuong

VinhL
19-11-16, 03:21
Niên Cầm, Nguyệt Cầm, Nhật Cầm mấy món này maphuong đã nghiền nó xong rồi và đưa vào tra cứu tại site Lịch Vạn Niên đây cũng lâu rồi,
http://maphuong.com/dichly/lichvannien/

Start Dương Lịch Âm lịch Vạn niên Can Chi Tiết Khí Sao DD Sao MM Sao YY Trực Tiết lệnh JDN
20 20/10/2016 20/09/2016 Ất Hợi / Mậu Tuất / Bính Thân Hàn lộ Tỉnh Thất Khuê Trừ Mậu Tuất 2457682
21 21/10/2016 21/09/2016 Bính Tý / Mậu Tuất / Bính Thân Hàn lộ Quỷ Thất Khuê Mãn Mậu Tuất 2457683
22 22/10/2016 22/09/2016 Đinh Sửu / Mậu Tuất / Bính Thân Hàn lộ Liễu Thất Khuê Bình Mậu Tuất 2457684
23 23/10/2016 23/09/2016 Mậu Dần / Mậu Tuất / Bính Thân Sương giáng Tinh Thất Khuê Định Mậu Tuất 2457685
24 24/10/2016 24/09/2016 Kỷ Mão / Mậu Tuất / Bính Thân Sương giáng Trương Thất Khuê Chấp Mậu Tuất 2457686
25 25/10/2016 25/09/2016 Canh Thìn / Mậu Tuất / Bính Thân Sương giáng Dực Thất Khuê Phá Mậu Tuất 2457687
26 26/10/2016 26/09/2016 Tân Tị / Mậu Tuất / Bính Thân Sương giáng Chẩn Thất Khuê Nguy Mậu Tuất 2457688
27 27/10/2016 27/09/2016 Nhâm Ngọ / Mậu Tuất / Bính Thân Sương giáng Giác Thất Khuê Thành Mậu Tuất 2457689

Nay tình cờ đọc bài mới của anh mới coi lại thì kết quả của maphuong nó bị lệch ở Nguyệt Cầm, để hôm nào coi lại xem thế nào.

Nhân tiện bài cũ trên có đề cập đến 72 cục kỳ môn HTC thì đã được giải quyết xong 71 cục, chỉ riêng cục thứ 66 là không thể tìm ra được ví dụ. Phương pháp sử dụng không có trong bất cứ sách tiếng Việt nào cho đến thời điểm 11/2016 này. Các phương pháp khác thì tính ra được cục này nhưng cục khác thì không đúng.
Thanks anh VinhL nhé, chỉ có 1 gợi ý nhỏ mà phát hiện ra phương pháp lập bàn kỳ môn bí truyền ! Người xưa có truyền lại đó nhưng không viết ra mà thôi !

maphuong

Chào Maphuong (HG),
Lâu lắm không có đàm đạo cùng Maphuong, dạo này vẫn khoẻ chứ?
Ngoài phần Niên, Nguyệt, Nhật, Thời Cầm, không biết Maphuong có lập luôn phần Phiên Cầm, Đão Tướng không?

72 Cục HTC là do Tam Kỳ, mỗi kỳ có thể ở 8 cung, như vậy phần tam kỳ thì có 24 combinations.
Có 3 cửa tốt Hưu Khai Sinh, 3x24 = 72 Cục.

Để hôm nào rảnh sẻ xem thử cục 66.

maphuong
20-11-16, 00:48
Chào Maphuong (HG),
Lâu lắm không có đàm đạo cùng Maphuong, dạo này vẫn khoẻ chứ?
Ngoài phần Niên, Nguyệt, Nhật, Thời Cầm, không biết Maphuong có lập luôn phần Phiên Cầm, Đão Tướng không?

72 Cục HTC là do Tam Kỳ, mỗi kỳ có thể ở 8 cung, như vậy phần tam kỳ thì có 24 combinations.
Có 3 cửa tốt Hưu Khai Sinh, 3x24 = 72 Cục.

Để hôm nào rảnh sẻ xem thử cục 66.

Kính chào anh VinhL,

Em vẫn khoẻ, thi thoảng vẫn ghé vào, thấy anh vắng bóng một lúc, giờ xuất hiện trở lại. em cũng như vậy thôi.
Phần thời Cầm đúng là hơi rắc rối và không logic cho lắm, em đồng tình quan điểm này.
Và em cũng dừng lại ở đó, chưa tiếp bước nữa. Để tính được Phiên Cầm và Đảo Tướng thì phải tính đủ 4 bộ trên Niên, nguyệt, nhật, thời và Khí Tướng.

Phiên Cầm và Đảo Tướng thì em cũng đã đọc qua nhưng chưa thông hiểu cho lắm. Có thể do lười nghiên cứu nên chưa thông được. Tính được Phiên Cầm xong thì mới tính được Đảo Tướng.

Về Khí Tướng thì dễ rồi, chỉ cần căn cứ theo Ngươn như sau:
Nhất ngươn: Hư
Nhị ngươn: Khuê
Tam ngươn: Tất
Tứ ngươn: Quỷ
Ngũ ngươn: Dực
Lục ngươn: Đê
Thất ngươn: Cơ.

Khi đọc về phần thất ngươn cầm thì các sách tiếng Việt chỉ có bộ sách của ông Lê Văn Nhàn đề cập đến, và ông cũng chỉ có được nữa quyển sách. Ông có ghi trong phần cuối của quyển sách, rất mong ai có phần còn lại thì cung cấp cho ông để ông dịch ra và hướng dẫn chi tiết. Có lẽ đó nên sách của ông chỉ dừng lại ở đó và không có nguồn để chuyên sâu hơn.

Sau khi lập được trọn Niên, Nguyệt, Nhật, Thời Cầm, Phiên Cầm và Đảo Tướng thì có để chiêm đoán các sự việc như các môn khác: chiêm thời tiết, chiêm hôn nhân, chiêm thất vật, chiêm thai sản, chiêm cầu tài, chiêm kiện tụng,...

Diễn cầm được gọi là môn thuật số dân gian: dân gian bí thuật nhưng được đưa vào trong kho tàng Tứ Khố Toàn Thư : diễn cầm thông toản và cầm tinh dịch kiến.

vài lời cùng anh.
maphuong

maphuong
21-11-16, 08:32
Hello Anh VinhL,

Phiên Cầm và Đảo Tướng đã tính ra được rồi, nhưng chưa lập công thức. Đi xuôi rồi lại đi ngược.

- Phiên Cầm: (bắt đầu là Khí tướng, kết thúc là Thời Cầm)
Đặt Khí Tướng tại Thời, khởi thuận hành 28 tú, đếm theo chi thời cho đến khi nào gặp được Thời Cầm thì dừng lại. Tại vị trí Thời Cầm nghịch hành địa chi thời, cũng lần lượt 28 tú, cho đến Thời Cầm thì dừng lại. Khi đó, xem tại vị trí Thời, Cầm nào đang ở đó. Đó là Phiên Cầm.

- Đảo Tướng thì cách tính cũng tương tự như Phiên Cầm nhưng bắt đầu là Thời Cầm, kết thúc là Phiên Cầm.

Còn Hoạt Diệu nữa, khẩu quyết này đọc cũng hơi khó tiêu, để nhai thêm ít ngày nữa có nhuyễn ra được không !
Mời anh ly cafe :5887:

maphuong

Anthony
21-11-16, 13:18
Chào Maphuong,

-Đường link website của bạn rất tiện cho việc tra cứu.
-Tuy nhiên cách tính nguyệt cầm dường như bị nhầm sao đó
vd:
20-10-2016(Niên-nguyệt-nhật-thời cầm)
奎Khuê-角Giác-井Tỉnh-鬼Quỷ

26-10-2016
奎Khuê-角Giác-軫Chẩn-箕Cơ

-Bạn chỉnh lại phần nguyệt cầm và bổ sung phần thời cầm nữa thì tuyệt.

[QUOTE=VinhL;82826]Chào Maphuong (HG),
Lâu lắm không có đàm đạo cùng Maphuong, dạo này vẫn khoẻ chứ?
Ngoài phần Niên, Nguyệt, Nhật, Thời Cầm, không biết Maphuong có lập luôn phần Phiên Cầm, Đão Tướng không?

VinhL
23-11-16, 04:56
Hello Anh VinhL,

Phiên Cầm và Đảo Tướng đã tính ra được rồi, nhưng chưa lập công thức. Đi xuôi rồi lại đi ngược.

- Phiên Cầm: (bắt đầu là Khí tướng, kết thúc là Thời Cầm)
Đặt Khí Tướng tại Thời, khởi thuận hành 28 tú, đếm theo chi thời cho đến khi nào gặp được Thời Cầm thì dừng lại. Tại vị trí Thời Cầm nghịch hành địa chi thời, cũng lần lượt 28 tú, cho đến Thời Cầm thì dừng lại. Khi đó, xem tại vị trí Thời, Cầm nào đang ở đó. Đó là Phiên Cầm.

- Đảo Tướng thì cách tính cũng tương tự như Phiên Cầm nhưng bắt đầu là Thời Cầm, kết thúc là Phiên Cầm.

Còn Hoạt Diệu nữa, khẩu quyết này đọc cũng hơi khó tiêu, để nhai thêm ít ngày nữa có nhuyễn ra được không !
Mời anh ly cafe :5887:

maphuong

Maphuong,
Cách tầm Phiên Cầm Đão Tướng, Lạc Diệu rất là mơ hồ, trong 10 quyển cổ thư thì hầu như lại chia làm 2, 3 cách, chưa có thời gian ngâm cứu kỷ, không biết quyển nào là đúng.

Cách của Maphuong lấy từ quyển nào?
Theo quyển "Phiên Cầm Đão Tướng Thập Nhị Giảng" thì khác.

DoanDo
21-12-16, 13:16
Anh Vinhl có thể giải thích giúp em tại sao cung Khảm của quẻ Bính Tý lại bài được vậy không ạ ?

60 long được phối với 24 tiết như sau: thì ta có cung khảm phẩn bổ thuần hành như dưới:

Khãm 1
----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý:******** Đại Tuyết:*** 4 – 7 – 1(Âm Độn)
Canh Tý, Nhâm Tý:**************** Đông Chí: *** 1 - 7 – 4(Dương Độn)
Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu:******** Tiểu Hàn: *** 2 – 8 – 5(Dương Độn

Nhưng: với Bính Tý phù đầu là Giáp Tuất tức Hạ Nguyên, tiết Đại Tuyết, cho nên độn cục là Âm Độn 1, cho nên Giáp Tý khởi tại cung Khãm 1 nghịch hành.

Vậy là ta có thể bày 60 hoa giáp can chi vào các cung của Hậu Thiên Bát Quái, như sau:

1 Khãm-: Giáp Tý--, Quý Dậu--, Nhâm Ngọ-, Tân Mão--, Canh Tý--, Kỷ Dậu---, Mậu Ngọ

ThaiDV
21-12-16, 15:09
Anh Vinhl có thể giải thích giúp em tại sao cung Khảm của quẻ Bính Tý lại bài được vậy không ạ ?

60 long được phối với 24 tiết như sau: thì ta có cung khảm phẩn bổ thuần hành như dưới:

Khãm 1
----------------------------------------------- Th, Tr, Hạ
Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý:******** Đại Tuyết:*** 4 – 7 – 1(Âm Độn)
Canh Tý, Nhâm Tý:**************** Đông Chí: *** 1 - 7 – 4(Dương Độn)
Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu:******** Tiểu Hàn: *** 2 – 8 – 5(Dương Độn

Nhưng: với Bính Tý phù đầu là Giáp Tuất tức Hạ Nguyên, tiết Đại Tuyết, cho nên độn cục là Âm Độn 1, cho nên Giáp Tý khởi tại cung Khãm 1 nghịch hành.

Vậy là ta có thể bày 60 hoa giáp can chi vào các cung của Hậu Thiên Bát Quái, như sau:

1 Khãm-: Giáp Tý--, Quý Dậu--, Nhâm Ngọ-, Tân Mão--, Canh Tý--, Kỷ Dậu---, Mậu Ngọ

60 Long Thấu địa phối 24 tiết khí và 60 Hoa Giáp bày trên các cung Hậu Thiên là khác nhau, đừng nhầm lẫn:

+ 60 Long Thấu địa phối 24 tiết khí để định Cục kỳ môn (số Cục; Âm, Dương độn)

+ 60 Hoa giáp bày trên các cung Hậu Thiên: Căn cứ vào Cục Kỳ môn ở trên để bày (Khởi ở đâu, Thuận, Nghịch). Rồi căn cứ vào đây để bày Lục Thân (sau khi tìm được Lục Thân) của quẻ Thấu Điạ trên các cung Hậu Thiên.

DoanDo
21-12-16, 20:41
:5548::5548::5548:
đúng là 1 miếng khi đói = cả gói khi lo.

dongduc
09-04-21, 09:30
Kỷ Dậu long thuộc khí Thu Phân, Tuần đầu Giáp Dần, Phù đầu Kỷ Dậu, thuộc Thương nguyên Âm độn 7 cục.
Giáp Tý khởi tại Đoài, Giáp Tuất tại Càn, Giáp Thân tại trung ký Cấn, Giáp Ngọ tại Tốn, Giáp Thìn tại Chấn, Giáp Dần tại Khôn.
Nay lão hãy bài 60 can chi tuần tự nghịch hành xem Đinh Dậu nằm ở đâu? Vỹ tú nằm ở đâu? Tại sao lại nói Kỷ Dậu thuộc Đinh Dậu? Tại sao thất nguyên Tất quản cục? Ta đã nó rồi, muốn hiểu phép Thấu Địa phải thông Kỳ Môn cái đã. Lại còn Thất nguyên cầm nửa,
Thất nguyên cầm tinh hội giả hy,
Nhật Hư, Nguyệt Quỷ, Hỏa tòng Cơ,
Thủy Tất, Mộc Đê, Kim Khuê Vị,
Thổ súc hoàn tòng Dực thượng thôi.
Lão hiểu bài thơ này nó gì không?

hihihihihihihi

Cái này Tuần đầu là Giáp Thìn hay Giáp Dần vậy mọi người? ai giải thích giúp em vì sao bác VinhL lại tính là Giáp Dần ko ah!; mà diễn đàn mấy năm nay thấy ít người viết bài quá nhỉ? Bác VinhL thì hình như ở nơi ko có internet thì phải hix!

VÔ THƯỜNG
31-10-21, 07:19
Kính chào các bác, cô, chú , anh chị. Em là thành viên mới xin đc hướng dẫn. Em rất có hướng thứ với các môn huyền học nhưng ko biết phải bắt đầu từ đâu. Em muốn học về kỳ môn thấu địa xin các bậc tiền bối hướng dẫn.
Em rất thích các bài viết của Bác Thiên sứ, Maphuong, VinhL, VULONG mong được chỉ bảo.
Kính!

VÔ THƯỜNG
31-10-21, 07:21
Kính chào các bác, cô, chú , anh chị. Em là thành viên mới xin được hướng dẫn. Em rất thíchcác môn huyền học nhưng ko biết phải bắt đầu từ đâu. Em muốn học về kỳ môn thấu địa xin các bậc tiền bối hướng dẫn.
Em rất thích các bài viết của Bác Thiên sứ, Maphuong, VinhL, VULONG mong được chỉ bảo.
Kính!