PDA

View Full Version : Huỳnh tuyền quyết



sonthuy
24-10-09, 18:52
HUỲNH TUYỀN QUYẾT
Trên 24 cung sơn hướng, 12 cung Địa chi không phạm Huỳnh tuyền là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi; còn 12 cung kia là: Càn, Khôn, Cấn, Tốn và Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý thường phạm Huỳnh tuyền.
Khai môn (làm cửa) cung Phước đức mà bị phạm Huyền tuyền vẫn hung. Nếu phạm lầm Huỳnh tuyền thì đến ĐÔ THIÊN ắt làm tai họa (Đô thiên sẽ nói ở sau).
Canh, Đinh, Khôn thượng thị Huỳnh Tuyền.
(hướng Canh và Đinh kỵ Khôn sơn là Huỳnh tuyền)
Khôn hướng Canh, Đinh bất khả ngôn,
(hướng Khôn kỵ Canh sơn và Đinh sơn là Huỳnh tuyền)
Ất, Bính tu phòng Tốn thủy tiên
(hướng Ất và Bính kỵ Tốn sơn là Huỳnh tuyền)
Tốn hướng, Ất, Bính họa diệc nhiên
(hướng Tốn kỵ Ất sơn và Bính sơn là Huỳnh tuyền)
Giáp, Quý hướng, trung hữu kiến Cấn
(hướng Giáp và Quý kỵ Cấn sơn phạm Huỳnh tuyền)
Cấn kiến Giáp, Quý hung bá niên
(hướng Cấn kỵ Giáp sơn và Quý sơn là Huỳnh tuyền)
Tân, Nhâm thủy lộ phạ đương Càn
(hướng Tân và Nhâm kỵ Càn sơn là Huỳnh tuyền)
Càn hướng, Tân, Nhâm họa thâm thiên
(hướng Càn kỵ Tân sơn và Nhâm sơn là Huỳnh tuyền).
Thí dụ: Nhà day mặt hướng Canh sơn hay Đinh sơn thì kỵ cung Khôn sơn, chẳng nên mở giếng, cửa chánh hay đường đi nơi cung này, nếu mở là phạm Huỳnh tuyền hung. Hoặc nhà ngó ngay hướng Khôn thì hai hướng kia là Canh sơn và Đinh sơn là Huỳnh tuyền, kỵ mở cửa, mở giếng hay đường đi nơi đó.

ĐÔ THIÊN
Giáp, Kỷ niên, Đô thiên tại Thìn, Tỵ sơn.
Ất, Canh niên, Đô thiên tại Dần, Mẹo sơn.
Bính, Tân niên, Đô thiên tại Tuất, Hợi sơn.
Đinh, Nhâm niên, Đô thiên tại Thân, Dậu sơn.
Mậu, Quý niên, Đô thiên tại Ngọ, Mùi sơn.
Dương niên trọng Mồ đô, Âm niên trọng Kỷ đô
(trọng là kỵ nặng, Mồ đô và Kỷ đô gọi là Mồ Kỷ Đô thiên).

ST Sưu tầm

namphong
26-10-09, 09:11
Cổ nhân truyền quyết không truyền cách dùng và giải thích lý do, vì vậy mà sự hiểu lầm cứ nối tiếp từ đời này qua đời khác. Cái tốt thì lại không dùng được, cái xấu thì lại không tránh được.

Nam Phong xin phép bạn sonthuy vì chen vào topic của bạn để giải thích đầy đủ về hoàng tuyền quyết bên trên cho các bạn sau này không bị lầm lẫn nhé.

Tam hợp phái Hoàng tuyền có tới mấy loại, Hoàng tuyền bên trên chính là "Hoàng tuyền sát thủy", tức có nghĩa là loại Hoàng tuyền thấy nước là sát, nhưng nước như thế nào mới là sát thì cần phải xem nó đến hay đi nửa.

"Canh Đinh, Khôn thượng thị Hoàng Tuyền
Khôn hướng , Canh Đinh bất khả ngôn
Ất Bính tu phòng Tốn thũy tiên
Tốn hướng, Ất Bính họa diệc nhiên
Giáp Quý hướng trung hưu kiến Cấn
Cấn kiến Giáp quý hung bá niên
Tân Nhâm thũy lộ phạ đương kiền
Kiền hướng Tân Nhâm họa mạn thiên"

Canh hướng, Khôn thủy đến thì cát, đi thì hung, Đinh hướng, Khôn thủy đi cát, Khôn thủy đến hung,
Bính hướng,Tốn thủy đến thì cát, đi thì hung, Ất hướng, Tốn thủy đi cát, đến thì hung,
Giáp hướng, Cấn thủy đến thì cát, đi thì hung, Quí hướng, Cấn thũy đi cát , đến thì hung,
Nhâm hướng, Càn thủy đến thì cát, đi thì hung, Tân hướng Càn thủy đi cát, Càn đến thì hung,

Tại sao lại như vậy?

Vì đây là Hoàng tuyền thủy của Tam Hợp phái, Tam hợp phái sở đắc Vòng trường sinh, nếu đã học sâu về Tam hợp phái mà không giải thích được Hoàng tuyền thủy bên trên thì uổng công vậy.

Trường sinh luận Hoàng tuyền:

Chính ngũ hành:
Hợi, Nhâm, Tý, Quý - là THUỶ
Dần, Giáp, Mão, Ất, Tốn - là MỘC
Tỵ, Bính, Ngọ, Đinh - là HOẢ
Thân, Canh, Dậu, Tân, Kiền - là KIM
Cấn, Khôn, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - là THỔ

Âm dương 8 thiên can: Giáp, Bính, Canh, Nhâm dương; Ất, Đinh, Tân, Quí âm
Âm dương 12 địa chi: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất dương; Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi âm.

24 sơn chia làm 12 cung: Nhâm Tý, Quý Sửu, Cấn Dần, Giáp Mão, Ất Thìn, Tốn Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Khôn Thân, Canh Dậu, Tân Tuất, Kiền Hợi

12 cung Trường sinh: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Trường sinh chia làm 2 loại: dương trường sinh và âm trường sinh
Vòng trường sinh dương: Thuỷ sinh tại Thân, Mộc sinh tại Hợi, Hoả sinh tại Dần, Kim sinh tại Tỵ, Thổ sinh tại Thân. Đi thuận 12 cung

Vòng trường sinh âm: "dương tử âm sinh, âm tử dương sinh". Như vậy tại nơi tử của vòng trường sinh dương chính là nơi sinh của vòng trường sinh âm. Đi nghịch 12 cung.

Như câu: Canh Đinh, Khôn thượng thị Hoàng tuyền
Canh ngũ hành là Kim, thuộc dương, trường sinh tại Tỵ. Thuận hành 12 cung:
Tốn Tỵ-trường sinh, Bính Ngọ-mộc dục, Đinh Mùi-quan đới, Khôn Thân-lâm quan, Canh Dậu-đế vượng, Tân Tuất-suy, Kiền Hợi-bệnh, Nhâm Tý-tử, Quý Sửu-mộ, Cấn Dần-tuyệt, Giáp Mão-thai, Ất Thìn-dưỡng,
Khôn Thân là Lâm quan, thủy đến thì cát xương, phát quan quí, tài lộc; thủy đi thì bại tuyệt gia vong.

Đinh ngũ hành là Hỏa, thuộc âm. Hỏa sinh tại Dần.
Cấn Dần-trường sinh, Giáp Mão-mộc dục, Ất Thìn-quan đới, Tốn Tỵ-lâm quan, Bính Ngọ-đế vượng, Đinh Mùi-suy, Khôn Thân-bệnh, Canh Dậu-tử, Tân Tuất-mộ, Kiền Hợi-tuyệt, Nhâm Tý-thai, Quý Sửu-dưỡng,
Trên đây là vòng trường sinh dương của Hỏa, dương tử tại Canh Dậu nên âm sẽ sinh tại Canh Dậu nghịch hành:
Canh Dậu-trường sinh, Khôn Thân-mộc dục, Đinh Mùi-quan đới...
Khôn Thân là Mộc dục, thủy đến thì bại tuyệt, con cháu hư hỏng; thủy đi phát tài lộc, con ngoan vinh hiển.

Các câu khác cũng vậy, đều là thủy cư tại hai vị trí Lâm quan và Mộc dục mà thôi, Lâm quan thủy đến cát, thủy đi hung. Mộc dục thủy đến hung, thủy đi cát.

Riêng Càn Khôn Cấn Tốn thì thủy đến hay đi ở 2 cung tương ứng trong khẩu quyết trên thì cát hay hung phải tùy cục mà định, dương cục hay âm cục thì sẽ có 1 cát 1 hung đảo lộn nhau. Do đó tốt nhất nên tránh cả 2 thì hay hơn.

Hoàng tuyền sát thủy các cao thủ Tam hợp đều biết, chỉ tiếc là không ai chịu giải thích rõ. Các phái khác cũng biết Hoàng tuyền thủy chỉ là che dấu trong cách dùng mà thôi. Như Phi tinh phái dùng Thành môn phải là cùng nguyên long, cũng là để tránh phạm Hoàng tuyền. Như Trung Châu phái phần căn bản tôi có đề cập đến Lưu thần, đọc kỹ thì sẽ thấy Hoàng tuyền quyết trong đó.

Cẩn thận: cách khởi Trường sinh của Tam hợp là cố định, tuy nhiên ngũ hành của 24 sơn lại có tới mấy cách để định, tùy trường hợp mà dùng, các bạn nào học Tam hợp cần chú ý điều này.

sonthuy
26-10-09, 22:06
Chào bạn NamPhong
Trước hết sonthuy rất cảm ơn NamPhong đã có tâm huyết giúp cho HKLS vững mạnh hơn, sonthuy sưu tầm về đây cũng cũng là góp nhặt ngõ hầu giúp ích được chút ít cho các bạn mới biết về PT. Sonthuy rất hoan nghiênh NamPhong đã phân tích rõ ràng đầy đủ
rất có ý nghĩa, tôi cũng mong các đàn anh đi trước góp ý giải thích cặn kẽ có thành ý nhằn nâng cao chất lượng các bài viết.
Sonthuy trân trọng cảm ơn
Thân Ái

dongqot68
11-11-09, 12:32
Chào ANh Nam Phong
Đọc thật kỹ những bài của ANh Nam Phong,
thật là tuyệt vời.
Rất mong nhận được càng nhiều hơn từ ANh.
Trân Trọng

P/S: cám ơn Sơn Thủy đã chịu khó nêu đề tài để chúng ta được học hỏi thêm
Thanks

timthayhocphongthuy
20-04-14, 21:31
Luôn luôn thích văn phong của anh Namphong.:0r09:

luongthienxich
17-01-24, 14:37
Cổ nhân truyền quyết không truyền cách dùng và giải thích lý do, vì vậy mà sự hiểu lầm cứ nối tiếp từ đời này qua đời khác. Cái tốt thì lại không dùng được, cái xấu thì lại không tránh được.

Nam Phong xin phép bạn sonthuy vì chen vào topic của bạn để giải thích đầy đủ về hoàng tuyền quyết bên trên cho các bạn sau này không bị lầm lẫn nhé.

Tam hợp phái Hoàng tuyền có tới mấy loại, Hoàng tuyền bên trên chính là "Hoàng tuyền sát thủy", tức có nghĩa là loại Hoàng tuyền thấy nước là sát, nhưng nước như thế nào mới là sát thì cần phải xem nó đến hay đi nửa.

"Canh Đinh, Khôn thượng thị Hoàng Tuyền
Khôn hướng , Canh Đinh bất khả ngôn
Ất Bính tu phòng Tốn thũy tiên
Tốn hướng, Ất Bính họa diệc nhiên
Giáp Quý hướng trung hưu kiến Cấn
Cấn kiến Giáp quý hung bá niên
Tân Nhâm thũy lộ phạ đương kiền
Kiền hướng Tân Nhâm họa mạn thiên"

Canh hướng, Khôn thủy đến thì cát, đi thì hung, Đinh hướng, Khôn thủy đi cát, Khôn thủy đến hung,
Bính hướng,Tốn thủy đến thì cát, đi thì hung, Ất hướng, Tốn thủy đi cát, đến thì hung,
Giáp hướng, Cấn thủy đến thì cát, đi thì hung, Quí hướng, Cấn thũy đi cát , đến thì hung,
Nhâm hướng, Càn thủy đến thì cát, đi thì hung, Tân hướng Càn thủy đi cát, Càn đến thì hung,

Tại sao lại như vậy?

Vì đây là Hoàng tuyền thủy của Tam Hợp phái, Tam hợp phái sở đắc Vòng trường sinh, nếu đã học sâu về Tam hợp phái mà không giải thích được Hoàng tuyền thủy bên trên thì uổng công vậy.

Trường sinh luận Hoàng tuyền:

Chính ngũ hành:
Hợi, Nhâm, Tý, Quý - là THUỶ
Dần, Giáp, Mão, Ất, Tốn - là MỘC
Tỵ, Bính, Ngọ, Đinh - là HOẢ
Thân, Canh, Dậu, Tân, Kiền - là KIM
Cấn, Khôn, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - là THỔ

Âm dương 8 thiên can: Giáp, Bính, Canh, Nhâm dương; Ất, Đinh, Tân, Quí âm
Âm dương 12 địa chi: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất dương; Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi âm.

24 sơn chia làm 12 cung: Nhâm Tý, Quý Sửu, Cấn Dần, Giáp Mão, Ất Thìn, Tốn Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Khôn Thân, Canh Dậu, Tân Tuất, Kiền Hợi

12 cung Trường sinh: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Trường sinh chia làm 2 loại: dương trường sinh và âm trường sinh
Vòng trường sinh dương: Thuỷ sinh tại Thân, Mộc sinh tại Hợi, Hoả sinh tại Dần, Kim sinh tại Tỵ, Thổ sinh tại Thân. Đi thuận 12 cung

Vòng trường sinh âm: "dương tử âm sinh, âm tử dương sinh". Như vậy tại nơi tử của vòng trường sinh dương chính là nơi sinh của vòng trường sinh âm. Đi nghịch 12 cung.

Như câu: Canh Đinh, Khôn thượng thị Hoàng tuyền
Canh ngũ hành là Kim, thuộc dương, trường sinh tại Tỵ. Thuận hành 12 cung:
Tốn Tỵ-trường sinh, Bính Ngọ-mộc dục, Đinh Mùi-quan đới, Khôn Thân-lâm quan, Canh Dậu-đế vượng, Tân Tuất-suy, Kiền Hợi-bệnh, Nhâm Tý-tử, Quý Sửu-mộ, Cấn Dần-tuyệt, Giáp Mão-thai, Ất Thìn-dưỡng,
Khôn Thân là Lâm quan, thủy đến thì cát xương, phát quan quí, tài lộc; thủy đi thì bại tuyệt gia vong.

Đinh ngũ hành là Hỏa, thuộc âm. Hỏa sinh tại Dần.
Cấn Dần-trường sinh, Giáp Mão-mộc dục, Ất Thìn-quan đới, Tốn Tỵ-lâm quan, Bính Ngọ-đế vượng, Đinh Mùi-suy, Khôn Thân-bệnh, Canh Dậu-tử, Tân Tuất-mộ, Kiền Hợi-tuyệt, Nhâm Tý-thai, Quý Sửu-dưỡng,
Trên đây là vòng trường sinh dương của Hỏa, dương tử tại Canh Dậu nên âm sẽ sinh tại Canh Dậu nghịch hành:
Canh Dậu-trường sinh, Khôn Thân-mộc dục, Đinh Mùi-quan đới...
Khôn Thân là Mộc dục, thủy đến thì bại tuyệt, con cháu hư hỏng; thủy đi phát tài lộc, con ngoan vinh hiển.

Các câu khác cũng vậy, đều là thủy cư tại hai vị trí Lâm quan và Mộc dục mà thôi, Lâm quan thủy đến cát, thủy đi hung. Mộc dục thủy đến hung, thủy đi cát.

Riêng Càn Khôn Cấn Tốn thì thủy đến hay đi ở 2 cung tương ứng trong khẩu quyết trên thì cát hay hung phải tùy cục mà định, dương cục hay âm cục thì sẽ có 1 cát 1 hung đảo lộn nhau. Do đó tốt nhất nên tránh cả 2 thì hay hơn.

Hoàng tuyền sát thủy các cao thủ Tam hợp đều biết, chỉ tiếc là không ai chịu giải thích rõ. Các phái khác cũng biết Hoàng tuyền thủy chỉ là che dấu trong cách dùng mà thôi. Như Phi tinh phái dùng Thành môn phải là cùng nguyên long, cũng là để tránh phạm Hoàng tuyền. Như Trung Châu phái phần căn bản tôi có đề cập đến Lưu thần, đọc kỹ thì sẽ thấy Hoàng tuyền quyết trong đó.

Cẩn thận: cách khởi Trường sinh của Tam hợp là cố định, tuy nhiên ngũ hành của 24 sơn lại có tới mấy cách để định, tùy trường hợp mà dùng, các bạn nào học Tam hợp cần chú ý điều này.

.................................................. ..............(xin lỗi Anh Nam Phong, em xóa bài trả lời của em mà không được ạ)

luongthienxich
17-01-24, 14:38
Cổ nhân truyền quyết không truyền cách dùng và giải thích lý do, vì vậy mà sự hiểu lầm cứ nối tiếp từ đời này qua đời khác. Cái tốt thì lại không dùng được, cái xấu thì lại không tránh được.

Nam Phong xin phép bạn sonthuy vì chen vào topic của bạn để giải thích đầy đủ về hoàng tuyền quyết bên trên cho các bạn sau này không bị lầm lẫn nhé.

Tam hợp phái Hoàng tuyền có tới mấy loại, Hoàng tuyền bên trên chính là "Hoàng tuyền sát thủy", tức có nghĩa là loại Hoàng tuyền thấy nước là sát, nhưng nước như thế nào mới là sát thì cần phải xem nó đến hay đi nửa.

"Canh Đinh, Khôn thượng thị Hoàng Tuyền
Khôn hướng , Canh Đinh bất khả ngôn
Ất Bính tu phòng Tốn thũy tiên
Tốn hướng, Ất Bính họa diệc nhiên
Giáp Quý hướng trung hưu kiến Cấn
Cấn kiến Giáp quý hung bá niên
Tân Nhâm thũy lộ phạ đương kiền
Kiền hướng Tân Nhâm họa mạn thiên"

Canh hướng, Khôn thủy đến thì cát, đi thì hung, Đinh hướng, Khôn thủy đi cát, Khôn thủy đến hung,
Bính hướng,Tốn thủy đến thì cát, đi thì hung, Ất hướng, Tốn thủy đi cát, đến thì hung,
Giáp hướng, Cấn thủy đến thì cát, đi thì hung, Quí hướng, Cấn thũy đi cát , đến thì hung,
Nhâm hướng, Càn thủy đến thì cát, đi thì hung, Tân hướng Càn thủy đi cát, Càn đến thì hung,

Tại sao lại như vậy?

Vì đây là Hoàng tuyền thủy của Tam Hợp phái, Tam hợp phái sở đắc Vòng trường sinh, nếu đã học sâu về Tam hợp phái mà không giải thích được Hoàng tuyền thủy bên trên thì uổng công vậy.

Trường sinh luận Hoàng tuyền:

Chính ngũ hành:
Hợi, Nhâm, Tý, Quý - là THUỶ
Dần, Giáp, Mão, Ất, Tốn - là MỘC
Tỵ, Bính, Ngọ, Đinh - là HOẢ
Thân, Canh, Dậu, Tân, Kiền - là KIM
Cấn, Khôn, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - là THỔ

Âm dương 8 thiên can: Giáp, Bính, Canh, Nhâm dương; Ất, Đinh, Tân, Quí âm
Âm dương 12 địa chi: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất dương; Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi âm.

24 sơn chia làm 12 cung: Nhâm Tý, Quý Sửu, Cấn Dần, Giáp Mão, Ất Thìn, Tốn Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Khôn Thân, Canh Dậu, Tân Tuất, Kiền Hợi

12 cung Trường sinh: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Trường sinh chia làm 2 loại: dương trường sinh và âm trường sinh
Vòng trường sinh dương: Thuỷ sinh tại Thân, Mộc sinh tại Hợi, Hoả sinh tại Dần, Kim sinh tại Tỵ, Thổ sinh tại Thân. Đi thuận 12 cung

Vòng trường sinh âm: "dương tử âm sinh, âm tử dương sinh". Như vậy tại nơi tử của vòng trường sinh dương chính là nơi sinh của vòng trường sinh âm. Đi nghịch 12 cung.

Như câu: Canh Đinh, Khôn thượng thị Hoàng tuyền
Canh ngũ hành là Kim, thuộc dương, trường sinh tại Tỵ. Thuận hành 12 cung:
Tốn Tỵ-trường sinh, Bính Ngọ-mộc dục, Đinh Mùi-quan đới, Khôn Thân-lâm quan, Canh Dậu-đế vượng, Tân Tuất-suy, Kiền Hợi-bệnh, Nhâm Tý-tử, Quý Sửu-mộ, Cấn Dần-tuyệt, Giáp Mão-thai, Ất Thìn-dưỡng,
Khôn Thân là Lâm quan, thủy đến thì cát xương, phát quan quí, tài lộc; thủy đi thì bại tuyệt gia vong.

Đinh ngũ hành là Hỏa, thuộc âm. Hỏa sinh tại Dần.
Cấn Dần-trường sinh, Giáp Mão-mộc dục, Ất Thìn-quan đới, Tốn Tỵ-lâm quan, Bính Ngọ-đế vượng, Đinh Mùi-suy, Khôn Thân-bệnh, Canh Dậu-tử, Tân Tuất-mộ, Kiền Hợi-tuyệt, Nhâm Tý-thai, Quý Sửu-dưỡng,
Trên đây là vòng trường sinh dương của Hỏa, dương tử tại Canh Dậu nên âm sẽ sinh tại Canh Dậu nghịch hành:
Canh Dậu-trường sinh, Khôn Thân-mộc dục, Đinh Mùi-quan đới...
Khôn Thân là Mộc dục, thủy đến thì bại tuyệt, con cháu hư hỏng; thủy đi phát tài lộc, con ngoan vinh hiển.

Các câu khác cũng vậy, đều là thủy cư tại hai vị trí Lâm quan và Mộc dục mà thôi, Lâm quan thủy đến cát, thủy đi hung. Mộc dục thủy đến hung, thủy đi cát.

Riêng Càn Khôn Cấn Tốn thì thủy đến hay đi ở 2 cung tương ứng trong khẩu quyết trên thì cát hay hung phải tùy cục mà định, dương cục hay âm cục thì sẽ có 1 cát 1 hung đảo lộn nhau. Do đó tốt nhất nên tránh cả 2 thì hay hơn.

Hoàng tuyền sát thủy các cao thủ Tam hợp đều biết, chỉ tiếc là không ai chịu giải thích rõ. Các phái khác cũng biết Hoàng tuyền thủy chỉ là che dấu trong cách dùng mà thôi. Như Phi tinh phái dùng Thành môn phải là cùng nguyên long, cũng là để tránh phạm Hoàng tuyền. Như Trung Châu phái phần căn bản tôi có đề cập đến Lưu thần, đọc kỹ thì sẽ thấy Hoàng tuyền quyết trong đó.

Cẩn thận: cách khởi Trường sinh của Tam hợp là cố định, tuy nhiên ngũ hành của 24 sơn lại có tới mấy cách để định, tùy trường hợp mà dùng, các bạn nào học Tam hợp cần chú ý điều này.

Kính cảm ơn Anh Nam Phong. Thật sự là sau khi đọc bài viết của Anh em mới ngộ ra nhiều điều. Thật cảm kích. Nhân đây, em có tự luận về khẩu quyết:
“Nhâm hướng, Càn thủy đến thì cát, đi thì hung, Tân hướng Càn thủy đi cát, Càn đến thì hung”.

Vì sao vậy: Nhâm ngũ hành là Thủy, thuộc dương, Trường Sinh tại Thân. Thuận hành 12 cung -> Khôn thân-Trường sinh, Canh Dậu - Mộc dục, Tân Tuất - Quan đới, Càn Hợi - Lâm quan, Nhâm Tý - Đế vượng, Quý Sửu - suy, Cấn Dần - Bệnh, Giáp Mão - Tử, Ất Thìn - Mộ, Tốn Tỵ - Tuyệt, Bính Ngọ - Thai, Đinh Mùi - Dưỡng. Như vậy Thủy đến Càn thuộc Lâm Quan, nên Vượng/Tôt.

Tân ngũ hành là Kim, thuộc âm, Trường Sinh tại Tỵ. Tốn Tỵ - Trường Sinh. Thuận hành 12 cung -> Tốn Tỵ - Trường Sinh, Bính Ngọ - Mộc Dục, Đinh Mùi – Quan Đới, Khôn Thân – Lâm Quan, Canh Dậu – Đế Vượng, Tân Tuất – Suy, Càn Hợi – Bệnh, Nhâm Tý – Tử, Quý Sửu – Mộ, Cấn Dần – Tuyệt, Giáp Mão – Thai, Ất Thìn – Dưỡng.
Vòng trường sinh dương tử tại Nhâm Tý nên âm sẽ sinh tại Nhâm Tý. 12 cung nghịch hành -> Nhâm Tý – Trường Sinh, Càn Hợi – Mộc Dục, Tân Tuất – Quan Đới, Canh Dậu - Lâm Quan, Khôn Thân - Đế Vượng, Đinh Mùi – Suy, Bính Ngọ - Bệnh, Tốn Tỵ - Tủ, Ất Thìn – Mộ, Giáp Mão – Tuyệt, Cấn Dần – Thai, Quý Sửu – Dưỡng. Như vậy, Thủy đến Càn là Mộc Dục, nên suy/xấu.

Như vậy có đúng không ạ?

Ngoài ra, em có thêm một vài thắc mắc mong anh chỉ giáo thêm ạ:
- Việc xác định Hoàng Tuyền này sẽ dựa trên Hướng của trạch bàn phải không Anh? (Ví dụ nhà Sơn Sửu Hướng Mùi thì sẽ lấy Mùi để xem ngũ hành và tính vòng trường sinh thuận/nghịch hành)
- Vòng trường sinh dương (thuận hành) để tìm vị trí Lâm Quân còn Vòng trường sinh âm (ngịch hành) để tính Mộc Dục phải không ạ?

Em cám ơn Anh Nam Phong.

Trân trọng!
Em Dũng