"Ám" đây là ngầm, tàng dưới nhân nguyên, nặng thì có ý đe dọa và nếu gặp đại vận hung thì khó thoát khỏi tai họa, như ám quan thì mất chức, mất việc, nhẹ thì đổi chỗ làm, con cái có vấn đề, ly thân, ly dị (vì Quan còn là con trai của nam mệnh, là chồng của nữ mệnh), ám tài thì hao hụt, mất mát trong gia đình, vợ chồng hay bạn bè xung đột (vì Tài còn là thê thiếp hoặc là cha trong gia đình).
Cách xem của ám hợp/xung là xét thiên can và can tàng trong địa chi của tứ trụ không được xuất hiện làm mất lộc vị của Ấn, Quan, Tài. Mệnh nam nữ xem giống nhau. Lộc vị đây không cứ là "tiền" mà nói chung là phúc đức, là thuận, chính, trung hậu.
Thí dụ như Giáp có quan tinh là Tân. Tân lâm quan tại Dậu. Nếu trong trụ có Ất hay Mão thì lộc vị của quan tinh bị xung.
Giáp Tý thì Quý là Ấn tinh của Giáp. Quý lâm quan (có Lộc) tại Tý. Nếu trong trụ có địa chi tàng chữ Đinh (Ngọ, Mùi, Tuất) thì vị trí lộc bị ám.
Cách "Tý dao Tỵ cách" cũng là một trong những cách dùng ám xung nhân nguyên này. Cách này thì phát ở vận Tỵ, nhưng nếu trong trụ có ám xung thì địa chi của vận sẽ xung mạnh với địa chi có ám, nếu là Quan thì bị bãi chức.
Thật ra, cứ nhớ bảng thiên can xung là tính được nhanh:
Giáp # Mậu
Ất # Kỷ
Bính # Canh
Đinh # Tân
Mậu # Nhâm
Kỷ # Quý
Canh # Giáp
Tân # Ất
Nhâm # Bính
Quý # Đinh
Để ý thấy dương xung dương, âm xung âm. Và kể cả hợp âm dương cũng là ám, tùy theo phương diện nào thì tính, như Giáp Kỷ hợp Thổ, nếu là dụng hỉ thần thì tốt. Đại vận gặp trúng thì sự ám hợp hay ám xung động, tức là lúc đó mới có sự việc xảy ra.
Các bạn xét lại các tứ trụ đã biết để nhận định thêm.