Nguyên văn bởi
VinhL
Chào các bạn,
Hôm nay chúng ta nói đến cách ghép Ngủ Thân (Tử Phụ Tài Quan Huynh) trong Lục Thân của quẻ vào 8 cung Hậu Thiên.
Mấy bài trước ta biết Bính Tý, phù đầu là Giáp Tuất tức Hạ Nguyên, tiết Đại Tuyết, cho nên độn cục là Âm Độn 1, cho nên Giáp Tý khởi tại cung Khãm 1 nghịch hành. Vậy là ta có thể bày 60 hoa giáp can chi vào các cung của Hậu Thiên Bát Quái, như sau:
1 Khãm-: Giáp Tý--, Quý Dậu--, Nhâm Ngọ-, Tân Mão--, Canh Tý--, Kỷ Dậu---, Mậu Ngọ
9 Ly---: Ất Sửu---, Giáp Tuất, Quý Mùi--, Nhâm Thìn, Tân Sửu--, Canh Tuất, Kỷ Mùi
8 Cấn--: Bính Dần-, Ất Hợi---, Giáp Thân, Quý Tỵ---, Nhâm Dần-, Tân Hợi--, Canh Thân
7 Đoài-: Đinh Mão-, Bính Tý--, Ất Dậu---, Giáp Ngọ-, Quý Mão--, Nhâm Tý--, Tân Dậu
6 Càn--: Mậu Thìn-, Đinh Sửu-, Bính Tuất, Ất Mùi---, Giáp Thìn, Quý Sửu--, Nhâm Tuất
5 Trung: Kỷ Tỵ----, Mậu Dần--, Đinh Hợi-, Bính Thân, Ất Tỵ----, Giáp Dần-, Quý Hợi
4 Tốn--: Canh Ngọ-, Kỷ Mão---, Mậu Tý---, Đinh Dậu-, Bính Ngọ-, Ất Mão---,
3 Chấn-: Tân Mùi--, Canh Thìn, Kỷ Sửu---, Mậu Tuất-, Đinh Mùi-, Bính Thìn,
2 Khôn-: Nhâm Thân, Tân Tỵ---, Canh Dần-, Kỷ Hợi---, Mậu Thân-, Đinh Tỵ--,
Đó là tất cả 60 hoa giáp can chi an vào 9 cung.
Bài trước ta biết Bính Tý long có quẻ Liên Sơn là Trạch Thủy Khổn.
Các bạn nào không thích tính toán bấm độn thì cứ mở sách bốc dịch ra có thể ghi Lục Thân cho quẻ Trạch Thủy Khôn.
Riêng tiểu sinh thì thích dùng Lưỡng Nghi Tiên Thiên Đoạn Hồn Bạch Cốt Trảo để tìm Ngủ Thân (tức Lục Thân bỏ cá Ta ra). Hihihihihihi
Ôn lại Lưỡng Nghi Tiên Thiên Đoạn Hồn Bạch Cốt Trảo.
Âm Dương của các cung của Thiên Thiên Bát Quái
[+][-][+]
[-][x][-]
[+][-][-]
Cộng thì thuận hành theo chiều kim đồng hồ, Trù thì nghịch hành.
Số của hai vòng nghi (Lưỡng nghi) 1-6-8-5, 2-7-3-4
Tượng quẻ thì:
Các quẻ thuộc số 1,2,3,4 trong hai nghi có tượng là đơn quái ngoại.
Các quẻ thuộc số 5,6,7 trong hai nghi có tượng là đớn quái đối nội
Quẻ thuộc số 8 có tượng là đơn quái nội.
Hào Thế thì theo các số của hai nghi 1-6-8-5, 2-7-3-4, như sau:
1 - Thế 6 (quẻ Bát Thuần)
2 - Thế 1
3 - Thế 2
4 - Thế 3
5 - Thế 4
6 - Thế 5
7 - Thế 4 (quẻ Du Hồn)
8 - Thế 3 (quẻ Quy Hồn)
Hào Thế và hào ứng đi thành 1 cập 1-4, 2-5, 3-6. Thế 1 thì Ứng 3, thế 3 thì ứng 1, vv….
Ta khởi Trạch (Đoài) tiên thiên, thuộc dương (+), đi thuận, đếm
1 Đoài, 6 Càn, 8 Chấn, 5 Ly, nhảy sang cung đối của Ly là Khãm, Khãm thuộc (-), đi nghịch
2 Khãm, 7 Tốn, 3 Khôn, 4 Cấn.
Trạch Thủy tức là Đoài Khãm, Đoài là ngoại quái, Khãm là nội quái, ta khởi tại Đoài tới Khãm được số 2 tức là quẻ số 2 của tượng vậy.
Quẻ 2 tượng là đớn quái ngọại, tức là Đoài, thế hào 1 (sơ), ứng hào 4
Vậy ta biết quẻ Trạch Thủy Khổn thuộc quẻ số 2 trong Tượng (Họ) Đoài.
Tượng Đoài tức là hanh Kim, vậy ta là Kim hành
Ôn lại Trùng Quái Nạp Can Chi nhé
Tưởng tượng đây là 12 cung địa chi nhé:
[Tỵ: Đinh Đoài-][Ngọ: Nhâm Càn--------][Mùi: Ất Khôn-----------][-----]
[Thìn: Bính Cấn][----------------------------------------------][-----]
[Mão: Kỷ Ly----][----------------------------------------------][-----]
[Dần: Mậu Khãm-][Sửu: Quý Khôn,Tân Tốn][Tý: Giáp Càn, Canh Chấn][-----]
Đó là hào sơ khởi chi của các quẻ thuần, Dương quái Càn Chấn Khãm Chấn đi thuận, âm quái Khôn Tốn Ly Đoài đi nghịch, đếm 1 bỏ 1. Càn nội lấy Giáp ngoại lấy Nhâm, Khôn nội lấy Ất ngoại lấy Quý.
Để dễ ghi nhớ:
Giáp Nhâm phùng Càn Tý Ngọ phương
Ất Quý Khôn cư Mùi Sửu vị
Chấn Canh Tý xứ, Tốn Tân Sửu
Khãm hề Mậu Dần, Ly Kỷ Mão
Bính Cấn cư Thìn, Đoài Đinh Tỵ
Vậy ta biết:
Đoài khởi Tỵ nghịch hành, lấy 1 bỏ 1, tức Tỵ Mão Sửu (3 hào nội), Hợi Dậu Mùi (3 hào ngoại)
Đoài nạp can Đinh vậy 3 hào ngoại là Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Mùi
Khãm khởi Dần thuận hành, lấy 1 bỏ 1, tức Dần Thìn Ngọ (3 hào nội), Thân Tuất Tý (3 hào ngoại)
Khãm nạp can Mậu, vậy 3 hào nội là Mậu Dần, Mậu Thìn, Mậu Ngọ
Vậy ta có
_ _, Đinh Mùi
___, Đinh Dậu
___, Đinh Hợi
_ _, Mậu Ngọ
_ _, Mậu Thìn
_ _, Mậu Dần
Trạch Thủy Khổn họ Đoài Kim, tức ta là hành Kim, xét các hành của chi để mà lập Ngũ Thân, tức
Sinh Ta là Phụ Mẩu
Đồng Ta là Huynh Đệ
Ta Sinh là Tử Tôn
Ta Khắc là Thê Tài
Khắc Ta là Quan Quỷ
Đinh Mùi, Mậu Thìn, Mùi và Thìn đều là Thổ, Ta là Kim, Thổ sinh Kim, vậy hai hào này là hào Phụ Mẫu
Đinh Dậu, Dậu là Kim, Ta là Kim, Kim Đồng Kim, vậy Đinh Dậu là hào Huynh Đệ
Đinh Hợi, Hợi là Thủy, Ta là Kim, Kim Sinh Thủy, vậy Đinh Hợi là hào Tử Tôn
Mậu Ngọ, Ngọ là Hỏa, Ta là Kim, Hỏa Khắc Kim, vậy Mậu Ngọ là hào Quan Quỷ
Mậu Dần, Dần là Mộ, Ta là Kim, Kim Khắc Mộc, vậy Mậu Dần là hào Thê Tài
Như vậy ta được quẻ Trạch Thủy Khổn như sau:
_ _, Đinh Mùi, Phụ Mẫu
___, Đinh Dậu, Huynh Đệ
___, Đinh Hợi, Tử Tôn (Ứng)
_ _, Mậu Ngọ, Quan Quỷ
___, Mậu Thìn, Phụ Mẫu
_ _, Mậu Dần, Thê Tài (Thế)
Này ta đã có Ngủ Thân Tử Phụ Tài Quan Huynh, ta xem lại Can Chi mỗi hào an tại cung nào trong 9 cung.
Nếu Can Chi rơi vào Trung cung thì Dương Độn ký Khôn, Âm Độn ký Cấn.
Bính Tý Long thuộc Âm Độn 1 cục, vậy nếu Can Chi của Ngủ Thân nào rơi vào Trung Cung thì ký tại cung Cấn vậy.
Ta có Can Chi hào của Trạch Thủy Khổn an vào các cung như sau:
Đinh Mùi, Phụ Mẫu, cung Chấn
Đinh Dậu,Huynh Đệ, cung Tốn
Đinh Hợi, Tử Tôn, cung Cấn (Đinh Hợi rơi vào Trung Cung nên ký cung Cấn)
Mậu Ngọ, Quan Quỷ, cung Khãm
Mậu Thìn, Phụ Mẫu, cung Càn
Mậu Dần, Thê Tài, cung Cấn (Mậu Dần rơi vào Trung Cung nên ký cung Cấn)
Như vậy Bính Tý Long có Ngũ Thân như sau:
[Huynh--][----][---]
[Phụ----][----][---]
[Tài, Tử][Quan][Phụ]
Ghép vào Tam Kỳ 8 Môn (bài trước) vào thì ta có:
[Huynh,Đinh, Sinh][-----------][Ất--------]
[Phụ,Bính, Hưu---][-----------][----------]
[Tài, Tử, Khai---][Quan-------][Phụ-------]
Như vậy ta còn lại 4 thức: 4 Kiết, Lộc, Mã, Quý Nhân là xong quẻ Thấu Địa Kỳ Môn!!!