Nguyên văn bởi
phantien
Kính chào Thầy Vulong
Em xin cảm ơn Thầy về sự chỉ dẫn cũng nhiệt tình trong những ngày qua, em xin gửi lại bản sửa, Kính mong thầy tiếp tục chỉ dẫn:
I. Ví dụ 475 Trích Thiên Tủy
• Càn tạo: Đinh Hợi/ Bính Ngọ / Mậu Dần/ Giáp Dần
Đinh 9/ Bính 10 / Mậu 10/ Giáp 3
Hợi 3,2/ Ngọ 10/ Dần 3 / Dần 3
• Các vận
Ất Tị/Giáp Thìn/Quý Mão/Nhâm Dần/Tân Sửu/Canh Tý
Ta thấy:
Trong tứ trụ có bán hợp Ngọ trụ tháng và Dần trụ ngày hợp hóa Hỏa vì có Bính, Đinh trụ năm và tháng là thần dẫn. Đinh trụ năm bị Hợi trụ năm khắc trực tiếp, Mậu trụ ngày bị Giáp trụ giờ khắc gần vì vậy ta phải khoanh tròn Đinh, Mậu, Ngọ, Dần.
1 – Đinh trụ năm có 9đv, bị giảm 1/2 đv bởi Hợi trụ năm khắc trực tiếp, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 9*1/2*3/5đv = 2,7đv.
2 – Bính trụ tháng có 10đv bị giảm 1/5đv do Hợi trụ năm khắc cách 1 ngôi, nó chỉ còn 10*4/5=8đv
3 – Mậu trụ ngày có 10đv, bị giảm 1/3đv do Giáp trụ giờ khắc gần, bị giảm 1/5đv do Dần trụ giờ khắc cách 1 ngôi, vì vậy nó còn: 10*2/3*4/5=5,33đv
4 –Giáp trụ giờ có 3đv, nó còn: 3đv
5 – Dần trụ giờ có 3đv, bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 3*3/5đv = 1,8đv .
6 – Dần trụ ngày có 3đv, nó không bị khắc, nên nó còn: 3đv
7 – Ngọ trụ tháng có 10đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 10*3/5đv = 6đv.
8 – Hợi trụ năm có 3,2đv bị giảm 1/2đv khi nó vào vùng tâm, nó còn: 3,2*1/2=1,6đv
Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì:
Điểm hạn và điểm vượng của các hành trong vùng tâm:
-1.......... .0,5.........0,5..........1............-0,5
Thủy........Mộc........Hỏa.......Thổ..... ....Kim
1,6...........4,8.........19,7.........15,18...... ......#
Ta thấy Thân (Thổ) không lớn hơn Thực thương Kim, Tài tinh Mộc và Quan sát Hỏa 1đv. Vì vậy Thân(Nhật chủ) nhược, nếu sử dụng giả thiết 194/(47a;98) – Nếu Thân nhược nhưng điểm vượng vùng tâm của kiêu ấn lớn hơn điểm vượng vùng tâm của thực thương và tài tinh và can ngày được lệnh (nếu can ngày không được lệnh thì điểm vượng vùng tâm của Thân không nhỏ hơn điểm vượng trong vùng tâm của tài tinh và quan sát) thì kiêu ấn sinh được 50%đv của nó cho Thân
=> Do vậy Thân vượng mà Kiêu ấn nhiều (có 4 can chi và 1 tổ hợp hóa Hỏa) thì dụng thần đầu tiên thường phải là Tài tinh Thủy và dụng thần chính của nó là Nhâm tàng trong Hợi trụ năm.
Thủy làm dụng thần có -1đh. Thổ khắc dụng thần nên có 1đh. Hỏa sinh kỵ thần Thổ nên có 0,5đh và Mộc có 0,5đh (Áp dụng: Điểm hạn của ngũ hành-c-Các trường hợp ngoại lệ: b- Nếu Thân vượng và Kiêu ấn nhiều thì Quan sát mang dấu dương). Kim Mộc là hỷ thần có -0,5đh
Đoạn trên tất cả đã đúng.
II. Luận Vận hành:
• Đinh Hợi/ Bính Ngọ / Mậu Dần/ Giáp Dần
Ất Tị/Giáp Thìn/Quý Mão/Nhâm Dần/Tân Sửu/Canh Tý
Theo sơ đồ tính toán trên thì hỷ dụng thần là Thủy, Kim nên các vận:
Ất Tị: Can vận Ất là kỵ thần, khắc Nhật chủ Mậu thổ; chi đại vận Tị xung Hợi nên có sự nguy hiểm, nên vận này là vận xấu; OK
Giáp Thìn: Giáp là Thất sát của Nhật chủ Mậu thổ, chi vận Thìn thổ khắc Hợi thuỷ, nên vận này là vận xấu; OK
Quý Mão: Quý hợp Mậu (hoá Hoả) OK, chữ QUÝ mất hết nguyên chất Thuỷ, không thể giúp cho Nhâm thủy được nữa, lại thêm Hợi bán hợp với Mão mộc hóa thành Mộc cục OK là hành kỵ thần, do vậy vận này là vận rất xấu SAI, thực tế cho biết đây là vận cực đẹp qua câu "Giao Quý vận, khắc Đinh sinh Giáp, bắc cực liền đăng khoa Giáp, ra trấn giữ một khu". Vậy thì thử nghiên cứu xem vì sao mà lại luận là xấu ;
Nhâm Dần: Đinh hợp Nhâm (hóa Mộc) OK, Dụng thần bị trói buộc, lục hợp Dần và Hợi hóa Mộc hành kỵ thần Vì sao Dần hợp với Hợi mà không hợp với Ngọ ?, nên vận này cũng rất xấu Sai, vận này tác giả cho biết đương số chưa mất chức vẫn làm quan bình thường;
Tân Sửu: Bính hợp Tân (hóa Thủy) Sai, thần dẫn ở đâu mà hóa ? hỷ Dụng thần, là vận tốt, nhưng Sửu thổ khắc Nhâm thuỷ (DT) thì không tốt; may nhờ có Giáp Mộc phá Thổ cứu vãn lại, nên là một vận trung bình;
Canh Tý: Tuy Kim sinh Thuỷ, nhưng Tý xung Ngọ - là Ðại vận xấu
Kính thưa Thầy, mong Thầy tiếp tục chỉ dẫn cho em.
Trân trọng cảm ơn Thầy. Chúc Thầy khỏe!