-
Bát tự Dụng thần đề yếu
Bát tự Dụng thần đề yếu
kimtubinh.net
Giáp mộc
『 Tháng giêng 』
* Thường lý:
Giáp sinh tháng Dần, Nhật nguyên được Lộc; khí hàn lạnh còn lại chưa hết, hỷ Bính làm ấm. Thân cường, chuyên lấy Bính hỏa điều hậu kiêm tiết tú, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ.
* Biến lý:
+ Nếu hỏa quá nhiều, tiết nhược Nhật nguyên, Thực nhiều thân nhược, lại cần thấy Quý, dụng Ấn chế Thực sinh thân.
+ Tài đa thân nhược, chuyên thủ dụng lệnh Giáp Tỉ để trợ, phú nhiều quý ít.
+ Nguyên cục Ấn nhiều, là thủy phiếm mộc phù, chết không có áo quan; lại hỷ Mậu đến ngăn thủy, Bính đến giúp Mậu, dụng Tài phá Ấn, mới khỏi hung nguy.
+ Tháng Dần có Giáp Bính Mậu đều là vượng khí, chỏ có lấy một làm dụng, cũng có danh lợi.
+ Xuân mộc nắm lệnh, lý lẽ là quyếtkhông có Tòng Cường; 10 can còn lại, phàm sinh nắm vượng lệnh, dẫu có khắc tiết giao gia, Nhật nguyên bị cô lập, cũng không lấy luận Tòng Cường, đặc biệt can dương là đúng.
+ Tòng mà khó tòng, là kẻ bần tiện.
【 Ví dụ 】
1. Mệnh Trần Tế Đường:
Canh Mậu Giáp Bính
Dần Dần Tý Dần
Đầu Xuân lấy Bính hỏa là lấy đúng dụng thần, mệnh này có địa chi ba Dần, thân chủ cường vượng, nên lấy Bính hỏa tiết tú; hàn lạnh còn dư chưa hết, cũng phải thấy Bính làm ấm áp; trung hành hỏa địa, một thời hiển hách.
2. Mệnh Trạng nguyên:
Giáp Bính Giáp Ất
Tý Dần Tuất Hợi
Can năm Giáp Tỉ, can giờ Ất Kiếp, dước gốc có Dần Hợi, mộc lấy thành rừng, tất thủ nguyệt lệnh Bính hỏa làm dụng, gốc Bính ở Dần Tuất, chỗ này là phú quý không nhẹ.
『 Tháng hai 』
* Thường lý:
Giáp sinh tháng Mão, Nhật nguyên Dương Nhận, hàn lạnh đã lui, không cần đến Bính; Thân cường dụng Bính, phải có phối Quý; có Bính không có Quý, Giáp sợ bị tiết quá nặng; có Quý không có Bính, Giáp quá ngoan cường; Thủy Hỏa ký tế, mới hứa phú quý.
* Biến lý:
+ Thân cường, dụng Canh kim chế, dụng Mậu thổ là phụ, là Tài sinh Sát, tất nhiên là phú quý.
+ Dụng Đinh hỏa tiết cường thân, gọi là Mộc Hỏa thông minh, văn học như thần.
+ Canh Giáp lưỡng cường, can thấy Đinh hỏa, gọi là Thương quan giá Sát, chức cao quyền trọng.
+ Nếu không có thân cường địch sát, xuân mộc tối kị thấy, bởi vì xuân mộc là Hoạt mộc ( mộc sống), tối kị khắc phạt. 『 Hoạt mộc thiết kị mai kim 』, 『 Xuân không nạp kim』, đều là lý này. Sát cường thân nhược, tất chủ tàn tật, lại cần có hỏa phá kim, mới bảo toàn cát.
+ Thân nhược, chuyên thủ nguyệt lệnh Ất mộc trợ thân.
+ Tháng Quý Ấn cần có Canh Tân là phụ, là do Quý Ấn thất lệnh.
【 Ví dụ】
1. Quý mệnh:
Giáp Đinh Giáp Mậu
Thìn Mão Tý Thìn
Giáp sinh tháng hai, Nhật nguyên Dương Nhận, dụng Đinh tiết tú, là mộc hỏa thông minh; Kỷ vận đăng khoa, Quý vận hại Dụng mà chết.
2. Quý mệnh:
Quý Ất Giáp Đinh
Mão Mão Dần Mão
Đinh hỏa vô căn, lại bị Quý hại, mộc luận là Chuyên Vượng; vận hành Đông Bắc thuận kỳ vượng khí, từ võ chuyển sang văn.
-
『Tháng ba 』
* Thường lý:
Giáp sinh tháng Thìn, Tài tinh nắm lệnh, cuối xuân mộc già, có thể dụng Canh gọt vót; dương tráng mộc khát, lại hỷ Nhâm nhuận, dụng Quý sợ có Mậu hợp, cho nên lấy Nhâm là trên hết; càng đẹp có can thấy Đinh hỏa, Đinh Nhâm có tình hóa mộc, ám phụ giúp khí mộc; cho nên Giáp ở tháng ba, được Canh Nhâm Đinh cả ba đều thấu, phú quý là thượng cách.
* Biến lý:
+ Tóm lại thân cường dụng Canh là ưu tiên, nguyệt lệnh tự có Tài đến sinh Sát, tối kị có Bính Đinh chế kim; dụng kim thấy hỏa, danh là 『 Độn phủ vô cương 』( Búa cùn không bén), là người vô dụng. Dụng Đinh, không lấy làm mộc hỏa thông minh.
+ Thân nhược, lấy Nhâm là ưu tiên, sau là Canh, là Sát Ấn tương sinh, phú quý là tất nhiên.
+ Không có Ấn có thể dụng Tỉ, cũng có phú quý, vì trong Thìn có Quý Ất đều là khí đang vượng; là chân thần đắc dụng, danh lợi tất nhiên.
【Ví dụ 】
1. Mệnh trước thành sau bại:
Quý Bính Giáp Bính
Mão Thìn Thìn Dần
Thân cường dụng Bính Thực tiết tú, nhưng lại thấy có Quý Ấn chế, trước người có sản nghiệp rất phong phú; hành đến mộc vận, dần thấy phá hao, vào giao vận thủy, y thực không đủ.
2. Quý mệnh:
Đinh Giáp Giáp ẤtBính
Mão Thìn Dần Hợi
Địa chi Dần Mão Thìn hội tề Đông phương, Đinh hỏa vô căn khó nói tiết tú, lấy 『Khúc Trực Nhân Thọ cách 』 mà luận. Trong hành vận thủy, làm quan Châu Mục, thọ quá 80. Mộc chủ Nhân, Nhân là thọ.
『Tháng tư 』
* Thường lý:
Giáp sinh tháng Tị, Thực thần nắm lệnh, Giáp bị vượng tiết, Quý Ấn là ưu tiên; là hỏa viêm thổ táo, điều hậu là gấp, cũng lấy Quý thủy làm chân thần; duy thủy tháng tư, quy về tuyệt địa, dụng Nhâm Quý, tất phải có Canh Tân làm phối hợp.
* Biến lý:
+ Không có Quý dụng Nhâm, không có Canh dụng Tân, phối hợp hơi khác, phú nhiều quý ít.
+ Giáp tháng tư, thấy Đinh xuất ra can, lại được Quý Canh xuất ra chế, phú quý là thượng phẩm; Bởi vì Đinh xuất can, là bệnh nặng gặp dược, tất nhiên là thượng cách; ngang sức ngang tài, cách cục mới rõ đường hoàng.
+ Điều hậu là gấp, Nhâm Quý nhất thiết không thể thiếu, thân cường thân nhược, đều có thể tạm thời gác lại không luận.
【Ví dụ】
1. Quý mệnh:
Tân Quý Giáp Bính
Sửu Tị Tý Dần
Giáp được giờ Dần, Nhật nguyên có căn, điều hậu dụng Quý, thông căn ở Tý, càng hỷ Tân kim gốc phát thủy, ngũ hành phối hợp được phù hợp, phú quý tất nhiên có chuẩn.
2. Mệnh trước thành sau bại:
Quý Đinh Giáp Canh
Mùi Tị Ngọ Ngọ
Điều hậu vốn là ứng dụng Quý, nhưng địa chi có Tị Ngọ Mùi hội tề Nam phương, kim thủy vô căn; Đinh Thương thấu xuất, biến thành luận『 Tòng Nhi cách 』. Đầu hành mộc vận, tài nghiệp tài hưng; một lúc nhập Bắc phương phá cách, gặp hỏa hoạn phá gia.
-
『 Tháng năm 』
* Thường lý:
+ Giáp sinh tháng Ngọ, Thương quan nắm lệnh, rễ khô là héo; Điều hậu là gấp, liền lấy Nhâm Quý, sau lấy Canh Tân. Giáp mộc tháng năm, mộc hỏa là chân Thương quan bội Ấn, phú quý không nhẹ.
* Biến lý:
+ Nguyên cục không thủy, vận nhập đất Đông Bắc, hoặc có tạm thời bảo toàn tính mệnh; vận nhập Nam phương, danh 『 Mộc hóa thành tro 』, tất chết là không sai; vận nhập Tây phương, gọi là 『 Thương quan kiến Quan, vi họa bách đoan 』.
+ Nếu bàn đầy Bính Đinh, không thấy Ấn Tỉ, mộc hỏa Thương quan biến thành loại Viêm thượng cách, lại lấy quý luận. Tuế vận hỷ Đông Nam mà thành phúc, kị Tây Bắc mà gặp tai họa.
【Ví dụ】
1. Mệnh Thượng thư:
Nhâm Bính Giáp Đinh
Dần Ngọ Thân Mão
Giáp mộc tháng năm, cành là đều khô héo, Đinh hỏa thấu xuất, hỷ Nhâm hợp chế; Nhâm gốc ở Thân, gốc chảy dài xa, vận đi Tây Bắc, vinh hoa phú quý.
1. Mệnh Tướng quân:
Tân Giáp Giáp Canh
Mão Ngọ Tý Ngọ
Nguyên mệnh có kim có thủy, tất nhiên quý hiển, hai Ngọ xung một Tý, dụng thần thụ thương, sau gặp cướp trận mà chết.
『 Tháng sáu 』
* Thường lý:
Giáp sinh tháng Mùi, Tài tinh nắm lệnh. Trước tiết Đại Thử, hỏa khí chưa lui, lý lẽ thủ dụng là giống như tháng năm; Sau tiết Đại Thử, Đinh hỏa thoái khí, kim thủy tiến khí; Giáp mộc thủ lấy thân cường, chi tụ Dần Mão Hợi là tốt.
* Biến lý:
+ Thân cường, dụng Canh chế, nguyệt lệnh có Kỷ sinh trợ, Tài sinh Sát nhược, tất nhiên phú quý.
+ Thân cường dụng Đinh, gọi là 『 Mộc hỏa thông minh 』, là chân thần đắc dụng, phú quý không ít.
+ Nếu như thân nhược, vẫn dụng Ấn Tỉ.
+ Sát cường thân nhược, có thể dụng Đinh chế, nhưng phải thân nhược có căn mới có thể dụng, nếu không, trái lại thành khắc tiết giao gia.
+ Thương quan chế Sát, Thương quan là chân thần nguyệt lệnh, chức cao quyền trọng.
+ Tài đa thân nhược, chuyên dụng Tỉ kiên, không có Tỉ dụng Kiếp, Ất Kiếp cũng không phải tháng vượng khí.
+ Tháng sáu nguyên cục thổ nhiều cũng không thể lấy Tòng Tài cách mà luận, bởi vì Mùi là mộc khố, trong có Ất mộc ám phá Tài tinh; nguyệt lệnh có căn, không thể nói tòng.
+ Can thấy Mậu Kỷ, chi thấy Thìn, thì Giáp Kỷ hợp hóa thổ, là Nguyên thần phát lộ; thành cách hóa thổ, phú quý không ít.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Tể tướng:
Quý Kỷ Giáp Giáp
Hợi Mùi Thân Tý
Điều hậu dụng Quý, nhưng thấy Kỷ xuất ra, may là ở Giáp Kỷ tương hợp, thổ không khắc thủy; huống hồ Quý thủy thông căn ở Hợi Tý, dụng thần có lực; vận cuối một đường mộc thủy, hiển đạt phú quý.
2. Hung mệnh:
Canh Quý Giáp Giáp
Dần Mùi Ngọ Tuất
Chi thành hỏa cục, Giáp bị vượng tiết, điều hậu sinh mộc, đều cần thấy thủy; nguyên mệnh dù thấy kim thủy, tiếc là cả hai đều vô căn, vận Bính Tuất chết.
-
『 Tháng bảy 』
* Thường lý:
Giáp sinh tháng Thân, Canh Sát nắm lệnh, Thư nói: 『 Tử mộc mà tạo được kim, Canh Tân tất lợi 』, nhưng phải thủ thân cường, mới có thể đảm nhận cường Sát này.
* Biến lý:
+ Thân cường, chuyên thủ nguyệt lệnh Canh Sát, chân thần đắc dụng, phú quý không nghi ngờ.
+ Thân Sát lưỡng cường, cần phải thấy Đinh, là Thương quan chế Sát, chức cao quyền trọng.
+ Nhưng nếu thân nhược, lại cần Ấn Tỉ, Thân cung kim thủy tương sinh, chuyên thủ làm dụng cũng có thể lấy quý; nhưng nguyên cục kim thủy một khi nhiều, cục chuyển sang Thu hàn, thì nên phối lấy Bính hỏa, mới có sức sống.
【Ví dụ】
1. Mệnh Chủ tịch tỉnh:
Mậu Canh Giáp Đinh
Tuất Thân Thân Mão
Gặp khắc tiết giao gia, dụng Thân trong có Nhâm thủy, chi giờ Mão mộc là gốc mạnh; trpng hành vận thủy mộc, thứ tự thoe quý.
2. Mệnh Đạo tặc:
Giáp Nhâm Giáp Quý
Thân Thân Tý Dậu
Mẫu (mẹ) hiền diệt Tử (con), thủy đa mộc phiêu, cũng là người phiêu đãng không chỗ dựa.
『 Tháng tám 』
* Thường lý:
Giáp sinh tháng Dậu, Chính Quan nắm lệnh, Mộc tù Kim vượng, thủ ở thân cường, Chi thông Dần Mão Mùi là tốt.
* Biến lý:
+ Thân cường, chuyên dụng nguyệt lệnh Tân kim, là chính khí Quan tinh, tất nhiên là phú quý.
+ Thân Sát đều cường, hỷ thấy Đinh hỏa, cho nên cũng là hỷ dụng.
+ Nhưng nếu thân nhược, vẫn cần Ấn Tỉ, nhưng lấy trong cục có Bính là trên hết.
+ Kim nhiều mộc nhược, nhưng danh nghĩa là đến khắc thân, tất chủ tàn tật. Nguyên cục có hỏa chế kim là vô dụng, bởi vì nhật nguyên hư nhược, thấy hỏa là bị tiết thậm tệ, danh gọi là Khắc tiết giao gia, luận là hung yểu.
+ Phàm gặp khắc tiết giao gia, tất thủ Ấn tinh làm dụng, lấy Ấn hóa Sát như vậy hạn chế tổn thương mà sinh thân, một được ba dụng, khởi tử hồi sinh.
【 Ví dụ 】
1. Mệnh Thị lang:
Đinh Kỷ Giáp Ất
Dậu Dậu Thìn Hợi
Thất Sát nắm lệnh, Đinh thấu thì dụng Đinh chế Sát, nguyên mệnh hỏa mộc đều nhược, được hành vận để phối hợp, đường quan hanh thông.
2. Mệnh Hiếu Liêm:
Bính Đinh Giáp Đinh
Tuất Dậu Dần Mão
Thân cường ở Quan, Thư nói: 『 Có Quan luận Quan trước 』, Thực Thương chế Quan thái quá; Bắc phương thủy vận, chế Thương còn Sát, đắc cử làm Hiếu Liêm, Mão vận xung phá Dậu Quan, chết.
-
『 Tháng chín 』
* Thường lý:
Giáp sinh tháng Tuất, Tài tinh nắm lệnh, thủ ở thân cường, Chi tụ Lộc Nhận là thượng đẳng.
* Biến lý:
+ Thân cường, dụng Canh dụng Đinh, đều có thể quý hiển, bởi vì tháng Tuất Canh Đinh có khí.
+ Thân cường dụng Canh, trong chữ Tuất có sinh Mậu thổ, là Tài sinh nhược Sát, tất nhiên là phú quý.
+ Thân Sát lưỡng cường dụng Đinh, Thương quan chế Sát, quý mà có quyền.
+ Thân cường dụng Đinh tiết thân, trong Tuất có Tài tinh, không chỉ là giàu, mà còn nhiều quý.
+ Thân nhược, Ấn Tỉ xem cơ hội mà dụng; cũng không ngoài Tài đa thân nhược là dụng Tỉ, lý là Sát cường thân nhược hoặc Thực thương tiết thân thì dụng Ấn.
+ Tuất lại là táo thổ, phàm nguyên cục hỏa nhiều, tất cả đều cần ở chi tàng có một hai điểm Quý mới là thượng cách, cũng không nhất định thân nhược mới dụng Quý Ấn vậy.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Hoàng Hưng ( mệnh khắc cường ):
Giáp Giáp Giáp Giáp
Tuất Tuất Dần Tuất
Nguyên cục không có thủy, là Mộc khô thổ táo, vận nhập thủy địa làm nhuận mộc, danh viết vào sử sách, vận Mậu Dần năm Bính Thìn, đến chỗ hỏa viêm thổ táo mà chết.
2. Quý mệnh:
Mậu Nhâm Giáp Kỷ
Thìn Tuất Thìn Tị
Mệnh hóa thổ cách, làm quan Châu Mục, thành tích rất hiển hách, tiếc là vận hành thủy mộc, không thể làm cao hơn được.
『 Tháng mười 』
* Thường lý:
Giáp sinh tháng Hợi, Ấn tinh nắm lệnh, điều hậu là gấp, trước tiên thủ Bính hỏa. Nhâm thủy nắm lệnh, lại cần thấy Mậu ngăn thủy mà bồi mộc; thân cường, Bính Mậu cùng thấu, tất nhiên phú quý.
* Biến lý:
+ Thân cường, có thể phối hợp dụng Canh; cho nên Giáp ở tháng 10, Bính Mậu Canh, Thực Tài Sát cả ba đều thấu ra là cách thượng đẳng, cho nên là phối hợp hoàn mỹ vậy.
+ Thân nhược chuyên dụng Lộc Nhận, chi thấy Dần Mão là tốt; nhưng nguyên cục nhất thiết là không thể không có Bính, tức là chi tàng có Bính, cũng thuộc có thể quý; nếu không, thủy lạnh mộc đóng băng, cả hai tượng đều không có thể được sinh.
+ Phàm tháng mùa đông là dụng hỏa thổ, không có vận tương trợ, thì không thể phát; bởi vì tháng mùa đông thì hỏa thổ mất khí, lực dụng thần suy nhược, giao vận Nam phương, là thuộc chính khí.
『 Ví dụ 』
1. Mệnh Thượng thư:
Đinh Tân Giáp Bính
Dậu Hợi Tuất Dần
Điều hậu dụng Bính, Bính căn ở Dần, vận nhập Nam phương, địa vị là Thượng thư.
2. Quý mệnh:
Đinh Tân Giáp Canh
Mão Hợi Ngọ Ngọ
Tháng mùa Đông Giáp mộc thấy Bính, danh là 『 Hàn mộc hướng dương 』, mệnh này không có Bính thấy Đinh, cách cục khá kém, may mắn có hai Đinh gửi gốc ở hai Ngọ, Nam phương hỏa vận cũng được phất cao.
-
『Tháng mười một 』
* Thường lý:
Giáp sinh tháng Tý, Ấn tinh nắm lệnh, trước Bính sau Mậu, lý giống tháng Hợi.
* Biến lý:
+ Thân cường thấy Bính Mậu xuất ra can, không nhẹ phú quý.
+ Thân nhược lấy Dần Mão Lộc Nhận trợ giúp thân, không thể tùy tiện dụng Quý Ấn.
+ Tháng Tý có Giáp Tý, rất sợ thủy nhiều, là thủy phiếm mộc phù, tất chủ chết yểu; có Mậu ngăn thủy, mới hứa an cát. Cho nên tháng 10, 11, mộc luận Giáp Ất, không lo thân nhược, bởi vì nguyệt lệnh là Ấn tinh nắm lệnh, tự có thể sinh mộc, rất sợ mẹ hiền diệt chết con, là thủy phiếm mộc phù.
+ Tháng mùa đông Giáp mộc dụng Quý dụng Nhâm, tóm lại nguyên cục có hỏa thổ thái vượng mới có thể dụng.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Vương hậu:
Bính Canh Giáp Đinh
Tý Tý Ngọ Mão
Điều hậu dụng Bính, là Hàn mộc hướng dương; càng hỷ vận chạy Đông Nam, quý đến Vương hậu.
2. Hung mệnh:
Ất Mậu Giáp Nhâm
Tị Tý Thân Thân
Chi thành thủy cục, là thủy phiếm mộc phù, sinh ở tháng mùa đông, mộc lạnh mộc hàn, có Tị hỏa thì tùy tiện lại kéo dài hơi tàn, Thân vận hình Tị, chết đuối.
『 Tháng 12 』
* Thường lý:
Giáp sinh tháng Sửu, Tài tinh nắm lệnh; thiên hàn địa lạnh, trước tiên thủ Bính hỏa; nếu không có thủy vượng, không thể dụng Mậu, bởi vì tháng Sửu Tài tinh nắm lệnh, tất nhiên có thổ.
* Biến lý:
+ Phàm mệnh ở ba tháng mùa đông, dụng Bính là quý, không có Bính dụng Đinh, hoặc chi được một chữ Tị Dần Ngọ, cũng có ít danh ít lợi.
+ Thân cường, dụng Canh bổ Giáp dẫn Đinh, danh là『 Mộc hỏa thông minh 』, là phú quý không nhỏ. Cho nên thân cường được Canh Đinh cùng thấu, cũng là thượng cách.
+ Thân nhược, vẫn dụng Tỉ kiên để trợ giúp, thấy một chữ Dần là tốt nhất; bởi vì trong Dần có Giáp có Bính, là chân thần so với Giáp mộc ở ba tháng mùa Đông.
+ Phàm Giáp mộc nhiều lấy Canh Sát mà thủ quý, chỉ có ba tháng mùa Đông và đầu Xuân có thể không có Canh. Một khi thấy Bính hỏa, tự nhiên có phúc.
【Ví dụ】
1. Mệnh Tri huyện:
Nhâm Quý Giáp Đinh
Ngọ Sửu Dần Mão
Không có Bính dụng Đinh, nhưng thấy Ngọ có Đinh Thương hợp Nhâm, quý không thể lớn; may mắn có chi tụ Dần Ngọ, cát thần vẫn tồn tại; vận Mậu Ngọ, dụng thần đắc lực, được tuyển làm Tri huyện.
2. Mệnh cô bần:
Quý Quý Giáp Ất
Hợi Hợi Ngọ Hợi
Thủy quá nhiều mà hỏa quá ít, Đinh tàng ở Ngọ, ứng có y thực; tiếc là vận hành kim thủy, ăn sáng cũng không có.
-
Ất Mộc
『 Tháng giêng 』
* Thường lý:
Ất sinh tháng Dần, Kiếp tài nắm lệnh; dư hàn chưa hết, trước tiên dụng Bính hỏa; Ất mộc hỷ nhuận, sau thủ Quý thủy, duy chỉ có Quý thủy hỷ tàng ở Thìn Sửu, địa nhuận thiên hòa, là tượng phú quý.
* Biến lý:
+ Mộc ở đầu xuân, cần Bính hỏa nhiều hơn Quý thủy, không nên Quý thủy nhiều hơn Bính hỏa; nếu không, Quý nhiều bệnh khốn, cuối cùng chỉ là hàn sĩ. Bính Quý hai cạnh bên thấu ra cách vị trí không hợp, cũng có thể phú quý.
+ Tóm lại, Ất mộc đầu xuân, lấy Bính hỏa là chân thần; Thân cường, chuyên dụng Bính hỏa tiết tú, phú quý không nhỏ.
+ Thân nhược, hỷ dụng Tỉ Kiếp, chi thấy các chữ Dần Mão Hợi là đẹp, bởi vì Tỉ kiên nắm lệnh, là dụng thần có lực. Dù có thể thủ Quý Ấn sinh thân, duy chỉ là Quý thủy mất lệnh lực nhỏ.
+ Sát cường ở thân, thủ Đinh Thực chế Sát làm dụng; là dụng thủy hóa Sát, cuối cùng không là thượng cách, bởi vì mùa Xuân Ất tối kị là hàn thấp, nguyên nhân là do gốc mộc bị thủy làm mục nát.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Chủ tịch Tỉnh:
Mậu Giáp Ất Bính
Tý Dần Tị Tuất
Ất mộc thấy Giáp, là cây dây leo có kèm theo, điều hậu dụng Bính, phú quý có thừa. Tiếc là ở dưới có Dần Tị tương hình, phú quý không dài.
2. Bần mệnh:
Đinh Nhâm Ất Đinh
Mùi Dần Sửu Hợi
Xua lạnh dụng Bính, Bính tàng ở Dần; dụng Đinh, Đinh gặp Nhâm hợp; huống chi vận hành thủy kim, bần tiện là khó tránh khỏi.
『 Tháng hai 』
* Thường lý:
Ất sinh tháng Mão, Nhật nguyên đắc lộc. Thân cường có hỏa tiết, thân nhược có thủy sinh, tóm lại, nguyên cục hỏa nhiều dụng Quý, mộc nhiều dụng Bính.
* Biến lý:
+ Bính Quý cùng thấu không có ngại, thiết kị thấy Canh, càng kị chi thấy Thân Dậu, bởi vì 『 Xuân mộc thiết kị mai căn 』; Như thấy Tân Sát, chuyên dụng Đinh chế, không có Đinh thấy Quý, dẫu có Ấn hóa, cuối cùng không phải là thượng cách.
+ Tháng hai Ất mộc, thân cường, Bính thấu Quý tàng, không thấu Canh kim, là đại phú đại quý.
+ Chi thành mộc cục, không thấy Canh Tân gọi là Khúc Trực Nhân Thọ cách. Quý thấu, công lao sự nghiệp rạng rỡ. Đinh thấu, văn học như thần.
+ Nếu nói Sát cường ở thân, dụng Đinh, gọi là Thực thần chế Sát, chủ quý. Tài cường ở thân, dụng Giáp, gọi là Tỉ Kiếp phân Tài, chủ phú.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Đoàn Kỳ Thụy:
Ất Kỷ Ất Quý
Sửu Mão Hợi Mùi
Địa chi Hợi Mão Mùi thành mộc cục, tòng kỳ vượng thế, dụng can giờ Quý thủy, tháng Kỷ bị chỗ năm Ất chế không tổn thương Quý thủy, càng tốt là vận chạy mộc thủy, là mệnh đại quý.
2. Mệnh yểu chiết:
Bính Tân Ất Tân
Dần Mão Hợi Tị
Dụng bính, mà căn vốn đều ở Dần Tị, duy chỉ có Bính gặp Tân hợp, Tị gặp Hợi xung, Dần gặp Mão hội, tình huống vận chạy không có khả thi; vận Nhâm Thìn thủy tinh rất cường, tổn thương dụng mà yểu chiết.
-
『 Tháng ba 』
* Thường lý:
Ất sinh tháng Thìn, Tài tinh nắm lệnh, dương khí ngày càng sáng, trước tiên dụng Quý sau dụng Bính, thủy hỏa tương hỗ giúp nhau là hợp.
* Biến lý:
+ Thân cường, dụng Bính Đinh tiết, nhưng chi dứt khoát phải tàng thủy.
+ Ất cường thông thường không dụng Canh chế; riêng cành lá tốt tươi, thấy Kỷ Canh xuất ra can, là Tài Quan đều đẹp, là xuân thâm mộc lão ( cuối xuân mộc già), là tạm thời mà dùng.
+ Ấn tinh quá nhiều, là Thủy phiếm mộc phù; lại hỷ Bính Mậu, dụng Tài phá Ấn.
+ Tài đa thân nhược, dụng Kiếp, Sát cường ở thân thì dụng Thương chế Sát.
+ Thấy giờ Canh Thìn, là mất thời hóa kim, được vận tương trợ, mới hứa phú quý. Nếu thấu hai Canh, kị hợp không hóa, được Đinh hỏa phá, hoặc hứa có phú, nhưng mà không phải thượng cách.
【Ví dụ 】
1. Mênh Thượng thư:
Tân Nhâm Ất Tân
Tị Thìn Dậu Tị
Tân Sát quá cường, dụng Nhâm Ấn hóa Sát sinh thân, Nhâm căn ở Thìn, gặp vận Đông Bắc phối hợp, cũng là hợp quý.
『 Tháng tư 』
* Thường lý:
Ất sinh tháng Tị, Thương quan nắm lệnh; là hỏa viêm thổ táo, tính mộc khô héo; điều hậu là gấp, chuyên thủ Quý thủy, thủy nhược lại hỷ gốc Canh Tân mới phát.
* Biến lý:
+ Tóm lại, dụng thần ba tháng mùa hạ, không xa rời kim thủy; có kim không có thủy, Ất mộc gặp khắc tiết giao gia, là mệnh tàn tật.
+ Chi thành kim cục kim phương, lại thấy Canh kim thấu xuất, không có hỏa phá cách, có thể lấy Hóa kim cách luận, là đại quý.
【Ví dụ】
1. Mệnh tiểu quý:
Nhâm Ất Ất Ất
Thân Tị Mùi Dậu
Điều hậu cho nên cần thủy giúp, Sát trọng cũng cần thủy hóa, can năm Nhâm thấu ra từ Thân, có đường phú quý, chỉ có Ất mộc căn nhược, chỉ gần Tiến sĩ.
2. Hung mệnh:
Ất Tân Ất Tân
Dậu Tị Mão Tị
Nguyên cục quá táo khô, không có thủy nhuận trạch, Sát xuất ra khắc thân, cũng thiếu có Nhâm Quý hóa; vận nhập Đông phương, được trợ thân địch Sát, vận Sửu năm Tuất sinh Sát hội Sát bệnh chết.
-
『Tháng năm 』
* Thường lý:
Ất sinh tháng Ngọ, chuyên dụng Nhâm Quý, thủy nhược, lại thích Canh Tân; Canh Nhâm Bính cùng thấu, tất nhiên hiển quý.
* Biến lý:
+ Có kim không có thủy thì gọi là 『 Khắc tiết giao gia 』, là mệnh tàn tật. Có thủy không kim, thì gọi là 『 Thủy vô nguyên đầu 』, phú quý không dài.
+ Ngoại trừ cách cục đặc thù, Ất mộc ở tháng năm tất lấy thủy là chân thần; Quý thủy lực nhược, Nhâm thủy là ưu tiên, Canh Nhâm cùng thấu, tất chủ quý hiển.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Thượng thư:
Canh Nhâm Ất Tân
Thân Ngọ Mão Tị
Điều hậu dụng Nhâm, Canh Nhâm cùng thấu, thông căn ở Thân, lại thêm vận hành kim thủy, công danh như chuyện vặt.
2. Mệnh Khất cái (ăn mày):
Giáp Canh Ất Bính
Dần Ngọ Mão Tý
Có kim có thủy, bề ngoài rất tốt, nhưng nghiên cứu tỉ mĩ nguyên cục, Canh kim vô căn, Tý thủy gặp Mão hình; vận Giáp Tuất một đường bại địa, trở thành khất cái.
『 Tháng sáu 』
* Thường lý:
Ất sinh tháng Mùi, Tài tinh nắm lệnh. Trước tiết Đại Thử, lý lẽ giống tháng năm. Sau tiết Đại Thử, hỏa khí dần dần lui, kim thủy dần dần tiến. Thân nhược, vẫn hỷ có Quý Nhâm, chi thông chữ Dần Mão Hợi là đẹp. Hoặc can thấy Đinh Nhâm, ám phụ trợ mộc khí, cũng có y lộc; dụng Quý tối kị có Mậu chế Kỷ hỗn, chuyển thành hạ cách; có Giáp là có cứu, cp1 ít danh ít lợi.
* Biến lý:
+ Nếu kim thủy quá nhiều, thế cục chuyển hàn, có năm cơ hội thủ Bính làm dụng.
+ Nếu chi thành mộc cục mà thân cường, được Bính tiết tú, được Quý nhuận Ất, thủy hỏa cùng giúp nhau qua lại, cũng có thủ quý. Cho nên Bính Quý cùng thấu, phú quý cực phẩm, Bính thấu không có Quý, công lao nguyên cục không làm nhuận trạch, không ngoài là người thường nhân.
+ Tài tinh nắm lệnh, nguyên cục không có Ấn Tỉ sinh trợ, cách thành Tòng Tài, cũng có phú quý, một khi thấy Ấn Kiếp, thì lấy Tài đa thân nhược luận.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Tể tướng:
Canh Quý Ất Đinh
Tuất Mùi Hợi Sửu
Đinh hỏa thấu xuất, là Mộc hỏa Thương quan; Dụng Quý, là Thương quan bội Ấn, Quý thủy thấy Canh, là thủy có nguồn gốc, vận giao Tây Bắc trợ giúp dụng thần, làm Tể tướng Thái Bình.
2. Mệnh Thứ trưởng:
Bính Ất Ất Quý
Tuất Mùi Hợi Mùi
Bính thấu tất dụng Quý thủy, Quý căn ở Hợi, trong Tuất có Tân, thủy có ít nguồn cội; vận nhập phương Tây Bắc, dụng thần đắc lực, tiếc là kim không thấu xuất, địa vị chỉ là thứ trưởng.
-
『 Tháng bảy 』
* Thường lý:
Ất sinh tháng Thân, Quan tinh nắm lệnh, Canh kim nắm quyền, Ất tất bị thương; phàm Ất mộc thân nhược, cần nhất là Tỉ kiên, can thấy Giáp, chi thấy chữ Dần mộc khí là tự vượng, chỗ gọi là 『 Đằng la hệ Giáp, khả xuân khả thu 』, tức là nói chỉ chỗ này.
* Biến lý:
+ Canh kim thấu xuất, Ất tất bị thương, chuyên dụng Kỷ thổ làm đục kim mà bồi mộc, là cách phú quý.
+ Dụng thủy Ấn hóa Sát cũng được, nhưng đề phòng kim thủy quá nhiều, là thủy phiếm mộc phù, lại cần đem cơ hội mà phối với Mậu thổ.
+ Dụng Đinh Thực thần chế Sát, phải lấy thân cường; nhưng nếu thân nhược, sợ thành khắc tiết giao gia.
+ Ất mộc thấy can Giáp, chi thấy Dần, hoặc dưới chi thành phương thành cục, Ất mộc chuyển cường, có thể lấy Canh Quan, là chân thần đắc dụng, phú quý không ít.
+ Thấy giờ Canh Thìn, Tòng kim cách đắc thời, là đại phú đại quý, nguyên cục tuế vận đều kị Bính Đinh phá cách.
【Ví dụ】
1. Mệnh Thượng thư:
Mậu Canh Ất Giáp
Tuất Thân Hợi Thân
Hợi thủy tàng ở chi ngày, chỉ lấy trụ giờ Giáp mộc trợ thân, vận nhập đất thủy mộc trợ khởi dụng thần, chốn quan trường ưu du.
2. Quý mệnh:
Nhâm Mậu Ất Canh
Thân Thân Mùi Thìn
Ngày Ất gặp tháng Thân, Ất Canh hợp hóa khí rất chuẩn, nguyên mệnh và đại vận đều không có hỏa đến phá cách; đừng quan không lo, làm quan lớn.
『 Tháng tám 』
* Thường lý:
Ất sinh tháng Dậu, Thất Sát nắm lệnh. Ất mộc tuyệt địa, cần thủ thân cường; trụ thấy Giáp Dần, là Đằng la hệ giáp rất tốt.
* Biến lý:
+ Thân cường, dụng nguyệt lệnh Tân Sát, là chân thần đắc dụng, tất nhiên phú quý.
+ Thân cường kim càng cường, hỷ dụng Đinh chế, gọi là Thực thần chế Sát, địa vị đa số là quan võ; hàn khí sẽ tăng, nên cơ hội cần dụng Bính hỏa, cho nên thân cường được thấu Tân Bính Đinh, là cách đại quý.
+ Thân nhược dụng Quý, nhưng cần can thấy Giáp, chi thấy Dần là tốt.
+ Ất là thuộc cỏ Lan Quế, trước tiết Thu Phân, hỏa khí chưa hết, Lan Quế chưa nở hoa, dụng trước Quý sau Bính. Sau Thu Phân, Lan Quế đã nở, hàn khí dần dần tiến, dụng Bính trước Quý sau.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Hứa Thế Anh:
Quý Tân Ất Tân
Dậu Dậu Sửu Tị
Chi thành kim cục, hai Tân thấu ra, tự là Tòng Sát cách; duy có năm thấu Quý thủy, không thể nói là Tòng, chỗ gọi là 『 Chúng sát xương cuồng, nhất Ấn khả hóa 』, là mệnh quý thọ phú vinh.
2. Hung mệnh:
Quý Tân Ất Kỷ
Dậu Dậu Mão Mão
Chúng Sát xương cuồng, cũng ứng là thủ Quý Ấn hóa, nhưng giờ gặp Kỷ thổ khắc phá; Quý thủy nhập mộ, liền gặp quốc pháp, địa chi lưỡng trọng Mão Dậu xung kích cũng là hung tượng.
-
『Tháng chín 』
* Thường lý:
Ất sinh tháng Tuất, Tài tinh nắm lệnh, Ất đến đất táo khô, mà Nhật nguyên mất lệnh, chuyên thủ Quý thủy sinh thân làm nhuận cục. Thủy nhược, lại hỷ thấy gốc Canh Tân phát thủy; cho nên Quý Tân cùng thấu, là Sát Ấn tương sinh, tất nhiên phú quý. Có Quý không có Tân, phú quý không dài, có Tân không có Quý, tất chủ bần tiện.
* Biến lý:
+ Tài tinh nắm lệnh, nếu Tài đa thân nhược, hỷ thấy Giáp Dần, gọi là『 Đằng la hệ giáp, khả xuân khả thu 』, nhưng dụng Tỉ Kiếp thì kị thấy Canh Tân.
+ Thân cường dụng Bính Đinh để tiết, tháng Tuất hỏa có dư khí, là chân thần đắc dụng, cũng có đến quý.
+ Thân cường cũng có thể thủ Canh để chế, tháng Tuất có Tài sinh, có đường lấy phú quý.
【Ví dụ 】
1. Mệnh phú quý:
Giáp Giáp Ất Bính
Dần Tuất Dậu Tý
Năm thấy Giáp Dần, gọi là Đằng la hệ Giáp, ở giờ Tý thủy, mộc được thủy dưỡng, phú quý lâu dài.
3. Mệnh cường đạo:
Tân Mậu Ất Tân
Tị Tuất Sửu Tị
Tháng chín Mậu thổ nắm lệnh, nhưng khí thổ tiết ở Tân, Ất mộc vô căn, lấy Tòng Sát cách luận; địa chi hỏa trọng, chỉ thuộc là 『 Giả tòng 』, vận nhập Nam phương là phá cách, sa vào cường đạo.
『Tháng 10 』
* Thường lý:
Ất sinh tháng Hợi, Ấn tinh nắm lệnh, là thủy lạnh mộc đóng băng; điều hậu là gấp, trước tiên thủ Bính làm ấm thân, Nhâm thủy nắm lệnh, không thể không có Mậu.
* Biến lý:
+ Thân cường thấy Bính Mậu cùng thấu, tất nhiên là phú quý.
+ Nếu chi tàng một hai điểm Nhâm Quý, có thể không có Mậu, nhưng không thể lấy không có Bính; là Hàn mộc hướng dương, mới chủ phú quý. Không Bính dụng Đinh, hơi kém phú quý.
+ Thân nhược, có thể thủ Hợi trong có Nhâm Giáp làm dụng, nhưng nguyên cục cần thấy Bính, nếu không, thì hủy lạnh mộc đóng băng, cả hai đều có tượng vô sinh; thủy hỏa cùng giúp lẫn nhau, mới chủ sinh phát.
+ Nếu chi thành mộc cục, Khúc trực Nhân Thọ cách mất thời; như thấy Bính Mậu, mới hứa phú quý.
【Ví dụ 】
1. Quý mệnh:
Mậu Quý Ất Bính
Thìn Hợi Tị Tý
Điều hậu dụng Bính, Quý thấu có Mậu hợp chế; đầu hành thủy vận, xuất thân bần hàn; mộc vận đăng khoa, hỏa vận hiển đạt, làm quan đến Bố Chính.
2. Bần mệnh:
Kỷ Bính Ất Nhâm
Hợi Tý Sửu Ngọ
Có Bính có Ngọ, dường như là có triển vọng, không như Bính gặp Nhâm phá, Kỷ không thể giải cứu, chi thành Bắc phương, là thủy phiếm mộc phù, kém nhất là vận nhập Tây Bắc, quyết chí gian khổ học tập, nhưng nghèo rớt mồng tơi.
-
『Tháng 11 』
* Thường lý:
Ất sinh tháng Tý, Ấn tinh nắm lệnh, điều hậu là gấp, chuyên thủ Bính hỏa; Bính thấu có căn, tự nhiên phú quý; Bính tàng ở Dần Tị, cũng có công danh.
* Biến lý:
+ Dụng Bính kị Nhâm Quý phá hại, được Mậu Kỷ giải cứu, cũng có y lộc.
+ Đông thủy thái vượng, Nhâm thấu không có Mậu, được Kỷ xuất can, Bính hỏa trợ giúp, mệnh đại phú quý; chỗ này là dụng Kỷ hỗn Nhâm bồi căn mộc, lại có Bính ấm, tự nhiên phúc hậu; cũng không dụng Kỷ Tài phá Ấn, cần phải chú ý.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Bộ trưởng:
Mậu Giáp Ất Bính
Dần Tý Mùi Tý
Có Giáp có Dần, là Đằng la khả phụ ( có thể dựa vào để leo); hoa mộc lạnh đóng băng, hỷ thấy Bính thấu, vận chạy Đông Nam, quý có thể biết.
2. Bần mệnh:
Tân Canh Ất Bính
Hợi Tý Hợi Tý
Điều hậu dụng Bính nhưng Bính hỏa vô căn, Bính Tân hợp hóa thủy, thủy khí làm sạch; vận lại thêm chạy vào đất thủy kim, thấy rõ là ít tốt vậy.
『 Tháng 12 』
* Thường lý:
Ất sinh tháng Sửu, Tài tinh nắm lệnh, Sửu là thấp thổ, khí ở trên rất hàn lạnh, chuyên thủ Bính hỏa là quý; Một khi Bính thấu ra mà ở dưới có căn, không có Nhâm đến khắc, tất nhiên phú quý; Bính hỏa tàng ở chi, cũng có danh lợi; không có Bính thì bần tiện, vận chạy Đông Nam chủ có hạng trung.
* Biến lý:
+ Tài tinh nắm lệnh, Mậu thấu thổ nhiều, gọi là Tài đa thân nhược, chuyên thủ Giáp Dần Tỉ kiên phân bớt Tài tinh, cách cục chủ phú, nhưng cũng không thể khuyết Bính làm ấm cục.
+ Phàm mộc ở ba tháng mùa Đông, không sợ thân nhược, bởi vì nguyệt lệnh tự có Quý thủy, sợ nhất là trong cục không có Bính Đinh, thủy lạnh nước đóng băng, cả hai đều có tượng vô sinh.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Chủ tịch Tỉnh:
Giáp Đinh Ất Mậu
Thân Sửu Hợi Dần
Cục thấy Giáp Dần, là Đằng la hệ giáp, Bính tàng ở giờ, là Hàn mộc hướng dương, càng hỷ vận phối mộc hỏa, tất vui vẽ mà hướng vinh vậy.
2. Mệnh bần tiện:
Bính Tân Ất Bính
Tý Sửu Tị Tý
Dụng Bính gặp Tân hợp, dụng Tị, Tị Dậu Sửu tam hợp kim cục, vận nhập Đông Nam, bất quá chỉ là giới hàn nho, nguyên nhân là do nguyên mệnh thất cách mất dụng.
-
Bính hỏa
『 Tháng giêng 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Dần, Ấn tinh nắm lệnh; Bính được trường sinh, khí tự sinh vượng. Thân cường hỷ Nhâm tương tế ( hỗ trợ lẫn nhau); duy chỉ có Ấn tinh nắm quyền, có thể hóa Nhâm Sát, cho nên lại cần thấy Canh, loại mộc còn thủy; thân cường thấy Nhâm Canh cùng thấu, là Tài tư nhược Sát, tất nhiên là phú quý; Nhâm thấu Canh tàng, khác đường đến quý, cho nên phú nhiều mà quý ít.
* Biến lý:
+ Nguyên cục có mộc nhiều thì hỏa bế tắc, chuyên dụng Canh Tài phá Ấn, cũng có thể dẫn đến quý.
+ Bính hỏa tối kị Mậu Kỷ vì làm mờ sáng làm bế tắc Nhâm, Bính cực vượng mà dụng Mậu Kỷ tiết, chỉ có phú mà thôi.
+ Nếu thân nhược, nên dụng Giáp Ấn, là chân thần đắc dụng, tất nhiên phú quý; nhưng vẫn phải thấy Nhâm mới là thượng cách; Giáp mộc được Nhâm, là Sát Ấn tương sinh, chủ quý.
+ Nhâm nhiều, là Sát cường thân khinh (không phải nhược), thấy Mậu chế Nhâm, trụ thấy một hai hỏa, là Thực thần chế Sát, là mệnh đại phú đại quý. Thân cường mới có thể dụng Thực Thương, nếu Sát cường thân nhược dụng Thực Thương, là kẻ lưu manh.
【Ví dụ】
1. Quý mệnh:
Nhâm Nhâm Bính Ất
Thân Dần Tý Mùi
Hai Nhâm thủy cùng thấu, Thất Sát quá cường, dụng Ất Ấn hóa Sát sinh thân; vận nhập Đông Nam, làm quan to.
2. Mệnh Lương Khải Siêu:
Quý Giáp Bính Quý
Dậu Dần Ngọ Tị
Bính cường dụng Quý thủy, sinh năm Dậu, tình huống lại có một đường hành vận thủy kim, định thanh danh cao thịnh, không phải là ngẫu nhiên vậy.
『 Tháng hai 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Mão, Ấn tinh nắm lệnh; là Mẫu vượng Tử tướng, Bính hỏa tự cường. Thân cường chuyên dụng Nhâm thủy, lại cần Canh Tân tương trợ; thấu Nhâm Canh Bính, là mệnh quý hiển; một thấu một tàng, cũng có lợi danh; dụng Nhâm, tối kị có Đinh hợp Mậu chế.
* Biến lý:
+ Như không có Nhâm quý, thân vượng dụng Kỷ tiết, là Thương quan sinh Tài, tiểu phú mà thôi.
+ Nếu thân nhược, chuyên dụng nguyệt lệnh Ất Ấn, là chính khí Ấn tinh, phú quý không nhẹ; nếu lấy Bính Đinh Lộc Nhận là trợ giúp, Địch Sát thì quý, phân Tài chủ phú, quản lý toàn cục phối hợp mà định.
【Ví dụ】
1. Mệnh tạo Hoàng Phu:
Canh Kỷ Bính Mậu
Thìn Mão Thân Tuất
Thực Thương cùng thấy, tiết khí là hại, thủ nguyệt lệnh Mão mộc vi dụng. Vận nhập Nam phương, nhận chức Tổng trưởng Ngoại giao, Thân vận bệnh chết, vì Bính đến chỗ Thân, khó được sống thọ vậy.
2. Mệnh bần tiện:
Nhâm Quý Bính Đinh
Tý Mão Tý Dậu
Kim thủy khá mạnh, Nhật nguyên vô căn, nhưng có Đinh Mão, không thể nói tòng, lấy Nguyệt lệnh Mão Ấn làm dụng, nhưng thấy Tý hình Dậu xung, hỏa vận Canh yếu, kim vận phá tài.
-
『 Tháng ba 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Thìn, là Thực thần nắm lệnh, Bính hỏa mạnh dần, chuyên thủ Nhâm thủy, Mậu thổ nắm lệnh, là thủy đục không quý, cho nên tháng ba dụng thần Bính hỏa bỏ đi, tất nhiên trước tiên xem Mậu Kỷ xuất can hay không mà định; một thổ xuất ra can, tất phải thấy Giáp.
* Biến lý:
+ Thân cường, chuyên dụng Nhâm thủy, thủy nhược, phụ lấy Canh Tân; càng đẹp có Canh Tân tiết khí, là Thực sinh Tài, Tài sinh Sát, phú quý không sai.
+ Thân nhược, trước tiên thủ Giáp mộc, nhưng cần có Nhâm phụ giúp, là Sát Ấn tương sinh, phú quý là không ít. Nhâm Giáp cùng thấu, tất nhiên phú quý, một thấu một tàng, cũng có lợi danh.
+ Thân cường, không có Nhâm dụng Quý; thân nhược, không có Giáp dụng Ất; duy có phối hợp hơi kém, phú quý đều ít.
+ Thân cường dụng Thực Thương tiết khí, phú nhiều quý ít.
【Ví dụ】
1. Mệnh Quách Tùng Linh:
Quý Bính Bính Mậu
Mùi Thìn Ngọ Tý
Thân cường hỷ khắc, không có Nhâm dụng Quý, Mậu Quý hợp nhất, dụng thần bị chế; chi dưới có Tý Ngọ xung nhau, cũng ngại có hung cơ. Vận Quý Sửu nắm lấy binh phù, vận Nhâm Tý vốn là tốt, gặp năm Giáp Tý, ba Tý cùng xung Nhận, chết vì tai nạn.
2. Quý mệnh:
Ất Canh Bính Canh
Hợi Thìn Tý Dần
Thân hơi mạnh ở Sát, dụng Sát không ngại, vận nhập Bắc phương đất Sát vượng, đầy đủ phú quý.
『 Tháng tư 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Tị, Nhật nguyên đắc lộc, chuyên dụng Nhâm thủy, thủy nhược cần có gốc Canh Tân phát nguyên; điều hậu là gấp, không có Nhâm dụng Quý; phối hợp hơi kém, phú quý là nhỏ; chi thấy chữ Thân, cũng có danh lợi, Hợi Tý xung tháng, trong thành có bại.
* Biến lý:
+ Nói chung, Bính ở tháng 4, là quá nóng chớ nhận; thấy Canh Nhâm cùng thấu, không có Mậu chế Nhâm làm mờ Bính, phú quý không nhẹ; Canh Quý cùng thấu, phú nhiều quý ít.
+ Nếu đầy bàn đều là kim, không thấy Tỉ Kiếp, gọi là 『 Hỏa trường hạ thiên kim điệp điệp 』, là mệnh đại phú; tuế vận lấy Tây Bắc là tốt, Đông Nam là tai ương.
+ Đinh hỏa xuất can, chi thấy Ngọ Nhận, lại gặp Nhâm thấu, danh viết 『 Dương Nhận hợp Sát 』, uy quyền hiển hách.
+ Nếu thân nhược, không ngoài dụng Giáp Ấn, lý lẽ giống tháng ba.
+ Thân nhược dụng Tỉ Kiếp cũng được, là Địch Sát thì quý, phân Tài thì phú, chỗ này chính là mệnh lý thông lệ.
【Ví dụ 】
1. Mệnh đại quý:
Nhâm Ất Bính Đinh
Dần Tị Thìn Dậu
Bính hỏa mãnh liệt, Đinh Kiếp xuất can, dụng Nhâm hợp Tý; Tị Dậu bán hội kim cục hội cuộc chiến lũ lụt, vận hành kim thủy, danh lợi song huy.
2. Mệnh hung yểu:
Tân Quý Bính Đinh
Sửu Tị Tý Dậu
Bính sinh tháng tư, hỏa là khí vượng; duy có chi thành kim cục, thiên can kim thủy, là mệnh Sát trọng thân nhược; vận Nhâm năm Tân Hợi Sát cường lại đến khắc thân, chết yểu.
-
『 Tháng năm 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Ngọ, Nhật nguyên là Dương Nhận. Thân cường, chuyên dụng Nhâm thủy, Canh Tân là phụ giúp, Canh Nhâm cùng thấu, phú quý song toàn; một khi thấy Đinh hợp Mậu chế, thì là thường nhân.
* Biến lý:
+ Chi thấy Thân kim, trong có kim thủy tương sinh, được vận cứu giúp, cũng có thể khá phát.
+ Thân cường nếu gặp hai Nhâm một Canh xuất can, là đại phú đại quý, còn lại đều giống tháng tư.
+ Ba tháng mùa Hạ hỏa nắm lệnh, lý là thân nhược quá mức, nhưng nếu thân nhược, vẫn dụng Giáp Ấn, nhưng phải có Nhâm phụ là quý, là Sát Ấn tương sinh, phú quý không ít.
+ Nếu Nhâm thủy quá nhiều, hoặc chi thành thủy phương thủy cục, trái lại thủ Ngọ trong có Đinh Kỷ làm dụng, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ.
+ Trụ không có kim thủy, chi thành hỏa phương hỏa cục, có Giáp Ất thấu trợ, cách thành Viêm Thượng, phú quý là thượng cách; vận hành Đông Nam là phúc, Tây Bắc là gặp tai ương.
【Ví dụ】
1. Mệnh quyền quý:
Bính Giáp Bính Nhâm
Dần Ngọ Thân Thân
Thân cường dụng Nhâm, lại được chi ngày Thân kim là gốc phát thủy; càng hỷ vận chạy Tây Bắc, quan chức thăng liên tục; có Nhận có Sát, là nắm quyền sinh sát vậy.
2. Mệnh bình thường:
Mậu Mậu Bính Kỷ
Tuất Ngọ Thìn Sửu
Thân cường có thể dụng Kỷ tiết, nhưng thấy Mậu hỗn; nguyên cục không có Tài, không thể lấy Thực Thương sinh Tài luận; vận nhập Tây Bắc, bất quá y thực ưu du, không thể phát phú phát quý, nguyên nhân là do nguyên mệnh cách dụng hai Tài.
『 Tháng sáu 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Mùi, Thương quan nắm lệnh; trước tiết Đại Thử, là hỏa viêm thổ táo, thủ dụng vẫn giống như tháng 5. Sau tiết Đại Thử, nguyên cục nếu thuộc hỏa thổ lưỡng vượng, dụng thần vẫn không xa rời Nhâm Canh, lý chỗ này tức là thân cường dụng Tài Sát. Nếu Sát thân nhược, vẫn dụng Giáp Ấn, cũng cần thấy Nhâm, là Sát Ấn tương sinh, phú quý có chuẩn.
* Biến lý:
+ Tháng Mùi hỏa thổ đều là vượng khí, nếu hỏa cường thổ càng cường được kim tiết thổ vượng khí, là Hỏa thổ Thương quan dụng Tài, cách tất là phú; nhưng phải lấy thân cường, bởi vì thân nhược không thể đảm nhận Tài vậy.
+ Nếu nguyên cục thổ vượng tiết hỏa, được Giáp Ất xuất ra can, chế thổ sinh thân, danh là 『 Hỏa thổ Thương quan bội Ấn 』, vận hành Bắc phương nhuận cục, cách đại quý. Bởi vì trong Mùi có Ất Kỷ Đinh, hỏa thổ mộc đều có khí, thể dụng cùng một cung, phú quý là không nhẹ.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Tể tướng:
Nhâm Đinh Bính Nhâm
Dần Mùi Dần Thìn
Thân cường dụng Nhâm, nhưng hai Nhâm treo ở hai góc, khí không chuyên nhất; năm tháng có Đinh Nhâm hợp nhất, chuyên dụng trụ giờ Nhâm thủy, cách cục lại thanh, vận chạy Tây Bắc, chỉ dưới có một người.
2. Mệnh Khất cái:
Nhâm Đinh Bính Mậu
Dần Mùi Thân Tuất
Là mệnh khắc tiết giao gia, nguyên cục không có mộc xuất can chế Mậu, địa chi Dần mộc gặp Thân xung, thêm vận nhập Tây Bắc, sa vào khất cái.
-
『 Tháng bảy』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Thân, Tài tinh nắm lệnh, Bính hỏa thoái khí, thủ ở thân cường. Nếu như thân cường, chuyên dụng trong Thân có Nhâm trường sinh, Canh Lộc vượng, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ. Thân cường được một Nhâm thấu, nguyệt lệnh tự có kim sinh vượng , phú quý không nghi ngờ. Thân nhược vẫn dụng Giáp mộc, nhưng nguyệt lệnh Tài tinh nắm lệnh, Tài vượng phá Ấn, cho nên dụng Giáp Ấn, mang cơ hội phối lấy Tỉ Kiếp chế Tài mới tốt.
* Biến lý:
+ Tài vượng phá Ấn, hoặc thấy Sát đến điều giải cũng tốt, cho nên thân nhược thấy Nhâm Giáp không thấu, tất là quý.
+ Thân Sát lưỡng cường, tháng Mậu Thực chế Sát, đa số lấy vũ quý.
+ Hoặc là Nhâm nhiều thấy một Mậu, tất là nắm quyền vinh hiển.
+ Tài đa thân nhược, chuyên dụng Tỉ Kiếp là phú, nhưng mà Bính ở tháng Thân, trong Thân có Nhâm, thì không chỉ có phú, mà lại còn có quý.
【Ví dụ 】
1. Quý mệnh:
Giáp Nhâm Bính Quý
Dần Thân Tý Tị
Quan Sát hỗn tạp, được Giáp mộc hóa; Nhật nguyên, Ấn Sát đều được gốc mạnh (cường căn), về sau hành vận thủy mộc, phú quý hiển hách.
2. Mệnh Thái thú:
Mậu Canh Bính Mậu
Thân Thân Thìn Tuất
Tòng Tài cách, căn Bính ở Tuất, hỷ có chữ Thìn xung khử; vận nhập Bắc phương, cũng hợp quý hiển.
『Tháng tám』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Dậu, Tài tinh nắm lệnh, thủ ở thân cường có thể đảm nhận, chi thông Dần Tị Ngọ là tốt.
* Biến lý:
+ Thân cường được Nhâm thấu, phú quý lưỡng toàn; Nhâm thủy ám tàng, tiểu danh tiểu lợi.
+ Không có Nhâm dụng Quý,nhưng phú quý không dài. Nhâm Quý không thấy, công danh không có phần.
+ Thân cường dụng Nhâm, như thấy Mậu phá, chuyển thành Thực thần sinh Tài, phú mà không quý.
+ Như nếu thân nhược, vẫn dụng Ấn Giáp mới có thể thủ quý. Nhâm Giáp cùng thấu, là Sát Ấn tương sinh, phú quý có chuẩn; lại được tháng mới thành 『 Tài Sát tương sinh bất ngại 』, phú quý không nhẹ.
+ Tài đa thân nhược, chuyên dụng Tỉ Kiếp phân chia Tài thì phú mà không quý; bởi vì tháng Dậu là thuần Tài, không so với tháng Thân tàng có Nhâm Sát kiêm có thủ quý.
【Ví dụ】
1. Mệnh tầm thường:
Giáp Quý Bính Giáp
Ngọ Dậu Tuất Ngọ
Thân cường mà Tài vượng sinh Quan, tiếc là Quan bị Ấn hóa, quý là không lớn, thủy vận danh lợi cùng đến, mộc vận phá bại.
2. Mệnh tầm thường:
Mậu Tân Bính Kỷ
Tý Dậu Thân Sửu
Bính Tân hóa thủy không thành, Bính hỏa vô căn mà Tài vượng, lấy『 Tòng Tài Cách』 luận, về sau hành mộc vận, trợ thân phá cách mà bại.
-
『 Tháng chín 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Tuất, Thực thần nắm lệnh, Bính hỏa nhập mộ, tối kị thổ làm mờ tối. Thực thần tiết khí, thân nhược, thủ Giáp là ưu tiên, lấy Ấn chế Thực sinh thân, sau là dụng Nhâm thủy nuôi dưỡng Giáp mộc. Nhâm Giáp cùng thấu, là Sát Ấn tương sinh, công danh phú quý, ra làm quan; không có Nhâm dụng Quý, khác đường công danh.
* Biến lý:
+ Nếu như thân cường, chuyên dụng Nhâm Canh.
+ Mậu Kỷ không xuất ra can, không cần phối dụng Giáp mộc.
+ Nếu chi thành hỏa cục, can thấy Tỉ Kiếp, thì lại cần Nhâm Canh tham dụng. Nếu như cục không có kim thủy, một khối mộc hỏa, cách đến mất cơ hội thành Viêm Thổ, vận hành Đông Nam, vẫn có phú quý, vận nhập Tây Bắc, tất chủ cô bần.
【Ví dụ】
1. Mệnh đại quý:
Giáp Giáp Bính Kỷ
Thìn Tuất Ngọ Sửu
Tứ trụ thổ dày tiết khí, tất dụng Giáp mộc chế thổ sinh hỏa, thiên can có hai Giáp, hợp một lưu một, làm thanh cách cục, hai vận Đông Nam, tất nhiên đại quý.
2. Mệnh tiểu quý:
Ất Bính Bính Kỷ
Hợi Tuất Thìn Sửu
Thổ trọng tiết khí, tất cần thấy mộc, duy có Giáp mộc tàng ở Hợi, mà chỉ có dụng Ất, lực dụng thần nhược, cho nên chỉ có địa vị đến Phù Thị lang.
『 Tháng 10 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Hợi, Thất Sát nắm lệnh, hỏa dù trùng điệp, cũng thuộc có lợi; càng tốt là căn thông Dần Ngọ; Thân nhược, chuyên thủ Giáp mộc, nguyệt lệnh có Nhâm, là Sát Ấn tương sinh, phú quý có chuẩn.
* Biến lý:
+ Nếu Nhâm thủy xuất can, lại cần thấy Mậu; nhưng Thực thần chế Sát, phải thủ thân cường, nếu không, vẫn thủ Ấn tinh hóa Sát là tốt.
+ Bính hỏa được Lộc Nhận, hoặc thành hỏa phương hỏa cục, chuyên thủ nguyệt lệnh Nhâm thủy làm dụng, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ.
+ Bính hỏa lấy Nhâm thủ quý, vốn kị Mậu Kỷ làm thủy đục, nhưng Bính ở tháng 10 là nhược còn Nhâm là cường, không có Giáp thấu, thấy Mậu Kỷ xuất ra can, bởi vì trong Hợi có Giáp, chuyên thủ Kỷ thổ hỗn Nhâm bồi mộc, danh là『 Kỷ thổ hỗn Nhâm cách 』, là cách phú quý, vận hành Nam phương, tất chủ quý hiển.
+ Nếu can thấy Tân, chi thấy Thìn, lại thấy thủy nhiều, danh là 『 Hóa hợp đắc thời』, cách đại quý.
【Ví dụ】
1. Mệnh Tả Tông Đường:
Nhâm Tân Bính Canh
Thân Hợi Ngọ Dần
Nhâm thủy thấu ra, hỷ Giáp tàng bên trong Dần, Hợi cũng tàng Giáp; điền chi Dương Nhận, là Sát Ấn tương tế; uy quyền vạn lý, một đường mộc hỏa, phú quý đầy đủ.
2. Mệnh phú quý thọ khảo:
Tân Kỷ Bính Nhâm
Tị Hợi Tý Thìn
Lấy Kỷ thổ hỗn Nhâm, kiêm dụng Hợi trong có Giáp mộc, trong vận sau hành mộc hỏa, thọ đoán lâu dài vậy.
-
『 Tháng 11 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Tý, Quan tinh nắm lệnh, thủy vượng hỏa nhược, phải thủ thân cường. Nếu thân cường chuyên thủ Tý trong có Quý thủy làm dụng, là chính khí Quan tinh, phú quý không nhẹ. Nếu thân cường Sát cũng cường, thấy Nhâm Sát xuất ra can, thì lại cần thấy Mậu, là Thực thần chế Sát, tất nhiên phú quý. Thân nhược, không thể không có Giáp xuất can hóa Sát sinh thân; nếu không có Giáp mộc, danh lợi đều hư.
* Biến lý:
+ Sát cường thân nhược, không có Giáp hóa Sát, không có Mậu chế Sát chuyên thủ Kỷ thổ Thương quan hỗn Nhâm, cũng có thể được quý. Nếu được Kỷ xuất ra, là Kỷ thổ hỗn Nhâm bồi mộc, phú quý không nhẹ.
+ Chi được một Dần, bên trong tàng Bính Giáp, cũng chủ có y lộc.
+ Bính hỏa vô căn, không có Ấn đến; Nhâm Sát thái vượng, không có Thực Thương xuất ra chế; lấy Khí mệnh Tòng Sát cách luận, vận chạy Tây Bắc, phú quý không nhẹ.
【Ví dụ 】
1. Quý mệnh:
Nhâm Nhâm Bính Mậu
Tý Tý Tuất Tuất
Sát cường đáng sợ, Bính hỏa gặp Tuất mộ là có căn, có thể dụng Thực thần chế Sát, vận nhập Đông phương mộc vận, khuất phục ở dưới, bước vào Nam phương hỏa vận, làm quan đến trưởng quận.
2. Mệnh Vương Hậu:
Quý Giáp Bính Nhâm
Hợi Tý Thân Thìn
Địa chi thủy cục, Bính hỏa vô căn, có thể lấy 『 Tòng Sát cách 』 luận; hoặc có vị trí Giáp thì không thể luận tòng, phải biết hàn mộc không có hỏa làm ấm, thấp mộc không thể sinh hỏa, Bính hỏa không có sinh trợ thì có thể tòng vậy. Vận hành kim thủy, an hưởng phú quý.
『 Tháng 12 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Sửu, Thương quan nắm lệnh; khí Bính bị tiết, là lo thân nhược. Thân nhược chuyên thủ Giáp mộc làm dụng, lại cần phải thấy Bính Tỉ làm ấm cục. Đại phàm mệnh ở ba tháng mùa đông, thủ Giáp Ấn là dụng, phải thủ ấm cục, nếu không, thấp mộc không có sáng, là tượng mộc hỏa không có tương sinh. Cho nên thân nhược thấy Giáp Bính cùng thấu, tất nhiên phú quý. Hoặc Giáp thấu mà chi thấy một chữ Dần Ngọ Tị cũng tốt.
* Biến lý:
+ Nếu như thân cường, lại hỷ Nhâm Canh.
+ Thân cường thấy Kỷ hỏa được tiết tú, không có Giáp Ất khắc phá, chủ thông minh tính cách kiêu ngạo, chỉ là tiểu danh tiểu lợi; bởi vì hỏa thổ Thương quan mất lệnh, cách khó mà thủ quý.
【 Ví dụ 】
1. Mệnh Tướng quân:
Nhâm Quý Bính Đinh
Thân Sửu Ngọ Dậu
Thất Sát dù có cường, hỷ Bính hỏa tự tọa Ngọ Nhận, Đinh Kiếp trợ thân hợp Sát; lại thêm một đường mộc hỏa, tất nhiên quý hiển; nguyên mệnh Sát Nhận song hiển, quý mà còn có quyền.
2. Hung mệnh:
Mậu Ất Bính Kỷ
Tuất Sửu Thìn Sửu
Nữ mệnh. Thổ trọng tiết khí, căn Bính ở Tuất, Ất cũng có căn, không thể lấy 『 tòng nhi cách 』 luận. Mệnh này tất dụng Ất mộc, nhưng Ất mộc lực bé, tình huống căn là ở Thìn, thấy Tuất xung; vận Nhâm Tuất, năm Tân Mùi, gặp tứ xung Thìn Tuất Sửu Mùi, bệnh chết ở tháng 9.
-
Đinh hỏa
『 Tháng giêng』
* Thường lý:
Đinh sinh tháng Dần, Ấn tinh nắm lệnh, là Mẫu vượng Tử tướng, Nhật nguyên khá mạnh; Thân cường, nguyên cục có hỏa nhiều làm bế tắc, thấy Canh loại bỏ mộc, tháng Tài phá Ấn; cho nên thấy Canh Giáp cùng thấu, là bệnh nặng được dược, tự nhiên phú quý; không có Canh phá Giáp, danh là 『 Thân vượng vô y 』, không bần thì yểu.
* Biến lý:
+ Thân cường, thấy Canh Nhâm cùng thấu là Tài Quan cách, dù có thể phú quý, nhưng phối hợp không tốt, không phải là thượng cách vậy.
+ Nếu thân cường mà thủy càng cường, Sát cường ở thân, dụng Kỷ thổ Thực thần chế Sát là tốt nhất, khác đường công danh.
+ Nhâm thấu lại được giờ Dần, không có Canh phá cách, Đinh Nhâm được giờ hóa mộc, phú quý không nhẹ.
+ Chi thành hỏa phương hỏa cục, không có tích thủy cùng giúp nhau (Tương tế), lại thấy Giáp mộc xuất can, gọi là Giả viêm thượng cách, là vì không được thời, chỉ đủ y lộc; vận hỷ Đông Nam, kị Tây Bắc.
+ Như nếu thân nhược, chuyên thủ Nguyệt lệnh Giáp mộc, hoặc được Canh Giáp cùng thấu, là bổ Giáp dẫn Đinh.
【 Ví dụ 】
1. Mệnh Lâm Sâm:
Mậu Giáp Đinh Ất
Thìn Dần Mão Dậu
Địa chi Dần Mão Thìn tụ về Đông phương, hỏa vượng mộc bế tắc, thủ dưới chi giờ có Dậu kim làm dụng; hai vận Canh Thân, Tân Dậu, dụng thần phát lộ, quý là Chỉ tịch Quốc Phủ.
2. Mệnh bần tiện:
Tân Canh Đinh Quý
Mão Dần Dậu Mão
Nữ mệnh, không có Giáp dụng Mão, danh là 『 Khô thảo dẫn Đinh 』. Sớm hành mộc hỏa, y thực rất dồi dào, về sau hành kim vận, bần tiện không nơi nương tựa.
『 Tháng hai』
* Thường lý:
Đinh sinh tháng Mão, Ấn tinh nắm lệnh; thân không sợ nhược, rất sợ Mẫu từ diệt Tử, mộc nhiều hỏa bế tắc; thân cường nhiều Ấn, trước tiên thủ Canh kim; mùa xuân mộc vượng kim nhược, mang cơ hội phối lấy Kỷ thổ.
* Biến lý:
+ Thân cường dụng Canh, kị thấy Ất Canh cùng thấu, tham hợp phá cách, tức là thường nhân.
+ Đinh hỏa biểu hiện rõ ràng, tính là nhu, nếu không cực vượng, không hỷ Nhâm Quan, chỉ dụng Quý Sát; vận hành Tây Bắc, cũng chủ đại quý.
+ Thân cường chỉ có trong tháng Tị một điểm trường sinh, danh là 『 Cát thần ám tàng 』, vận nhập Tây phương, mệnh đại quý.
+ Nếu như thân nhược, phải thấy Giáp Canh, không có Canh không thể bổ Giáp, không có Giáp không thể dẫn Đinh; Tóm lại, tháng hai Đinh hỏa, thân nhược thấy Canh Giáp, tất nhiên phú quý; một thấu một tàng, cũng có danh lợi.
【Ví dụ】
1. Quý mệnh:
Tân Tân Đinh Canh
Hợi Mão Mùi Tuất
Chi thành mộc cục, mộc nhiều hỏa bế tắc, thủ can giờ có Canh kim phá Ấn; sau hành kim vận, dụng thần đắc địa, quý là Đô Đường.
2. Hung mệnh:
Kỷ Đinh Đinh Ất
Mão Mão Sửu Tị
Tị hỏa tiết khí, tất cần thấy mộc, không có Giáp dụng Ất, là『 Khô thảo dẫn Đinh 』, về sau hành kim vận làm tổn thương dụng, gặp hình phạm pháp.
-
『 Tháng ba 』
* Thường lý:
Đinh sinh tháng Thìn, Thương quan nắm lệnh, Mậu thổ tiết hỏa, là lo thân nhược; thân nhược, chuyên thủ dụng Canh, bổ Giáp dẫn Đinh, là phép dụng đặc thù khi Đinh nhược; Giáp Canh cùng thấu, tất nhiên phú quý, phối hợp thủ quý, không lấy khắc luận. Giáp thấu Canh tàng, cũng là nhà nho; Canh thấu Giáp tàng, chỉ có tiểu danh tiểu lợi.
* Biến lý:
+ Nếu thấy Mậu Kỷ xuất ra can, tiết nhược Đinh hỏa, có Giáp xuất ra chế, là có đường tiểu quý.
+ Nếu mộc Ấn quá nhiều, thì lại phải thấy Canh là trên hết, lấy Tài phá Ấn, khác đường dẫn quý.
+ Nếu thủy Sát quá nhiều, Sát nhiều thì thân nhược, không bần thì yểu; có Giáp hóa Sát sinh thân, hoặc chi thông chữ Tị Ngọ Dần là tốt; can thấu Mậu Kỷ, dụng Thực chế Sát, thì lại hứa kỳ phú quý.
【Ví dụ 】
1. Mệnh trước phú sau bần:
Mậu Bính Đinh Đinh
Thìn Thìn Sửu Mùi
Mậu thổ thấu xuất tiết nhược Đinh hỏa, không có Giáp Ất sinh hỏa chế thổ, chỉ thủ trụ giờ Đinh Mùi trợ giúp thân, sớm hành hỏa vận, phát tài đến phú; trong hành kim vận, thất bại thành tro.
2. Mệnh yểu chiết ( chết yểu):
Nhâm Giáp Đinh Kỷ
Tuất Thìn Dậu Dậu
Hỏa nhược dụng Giáp, nhưng gặp Kỷ thổ hợp chế hóa là kị; căn Giáp ở Thìn, nhưng lại gặp Thìn Tuất xung mà tán, 12 tuổi năm Quý Dậu chết yểu.
『 Tháng tư 』
* Thường lý:
Đinh sinh tháng Tị, Kiếp tài nắm lệnh, Đinh dựa uy Bính, khí hỏa tự vượng. Thân cường, dụng Quý là trên hết, sau là dụng Nhâm; Thủy nhược, lại hỷ gốc Canh Tân phát thủy. Tóm lại, Đinh ở tháng tư, thân cường thấy kim thủy cùng thấu, tất nhiên phú quý.
* Biến lý:
+ Nếu trụ thấy Bính hỏa xuất ra can, danh là 『 Bính đoạt quang Đinh』, khí loại ở Bính hỏa, có thể lấy Bính hỏa luận.
+ Nếu thấy Kỷ Canh xuất ra can, chi tàng Nhâm Quý, Thực thần sinh Tài, phú mà không quý.
+ Nếu Canh Tân xuất ra can, nguyên cục không có thủy, là Thân Tài lưỡng vượng, vốn là phú cách; nhưng tháng Tị Canh kim trường sinh, dụng thần có khí, còn lưu niên kim thủy, cũng có dẫn đến quý.
+ Đinh hỏa là nhu, hỏa dù có vượng cũng không thể lấy Viêm Thượng cách; nếu thấy Giáp Bính xuất ra can, danh là 『 Giáp dẫn quang Đinh 』, giống như loại Viêm Thượng cách, vận nhập Đông Nam, là dư thừa Ngũ phúc: (1) Giàu, (2) Yên lành, (3) Thọ, (4) Có đức tốt, (5) Vui hết tuổi trời.
+ Thân nhược, chuyên dụng nguyệt lệnh Bính hỏa, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ; dụng Giáp Ấn không là thượng cách, bởi vì dụng thần mất lệnh và không có lực.
『Ví dụ 』
1, Quý mệnh:
Quý Đinh Đinh Bính
Sửu Sửu Tị Ngọ
Đinh được Bính Ngọ, danh là『 Bính đoạt quang Đinh 』, Đinh hỏa cũng có thể lấy Bính hỏa luận; thân cường dụng Quý thủy, hỷ căn ở Sửu, về sau hành thủy vận, quý đến Thượng thư.
2. Quý mệnh:
Tân Quý Đinh Ất
Dậu Dậu Tị Tị
Địa chi có 3 Tị, Đinh hỏa cường vượng; Quý thủy nhược, dụng gốc Tân Dậu phát thủy, trong hành thủy địa, phú quý song toàn. Lại vừa hợp 『 Đảo Xung Lộc Mã cách 』.
-
『 Tháng năm 』
* Thường lý:
Đinh sinh tháng Ngọ, nguyệt lệnh đắc lộc; thân cường chuyên dụng Nhâm Canh, Canh Nhâm cùng thấu, phú quý song toàn; được một Quý thấu, danh là Độc Sát đương quyền, là quyền quý vũ chức; Nhâm Quý đều tàng, cũng không phải dân thường.
* Biến lý:
+ Dụng Nhâm Quý thấy Mậu chế Kỷ hỗn, hoặc thấy Giáp mộc xuất ra can, tiết thủy sinh hỏa, là thường nhân.
+ Nếu nguyên cục kim thủy quá vượng, thân nhược, thủ Nguyệt lệnh Ngọ trong có Đinh Kỷ làm dụng, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ.
+ Đinh hỏa là chất âm nhu, hỏa dù có vượng cũng không lấy 『 Viêm Thượng cách』 luận.
【Ví dụ】
1. Mệnh thường nhân:
Đinh Bính Đinh Nhâm
Dậu Ngọ Tị Dần
Thân cường dụng Nhâm, Nhâm thủy vô căn lại gặp trụ năm Đinh hỏa hợp chế; hành hỏa mộc được ít, khuất phục dưới người khác, sau đến thủy vận, có tiểu danh tiểu lợi.
2. Mệnh đại quý:
Nhâm Bính Đinh Mậu
Tý Ngọ Dậu Thân
Đinh thấy Bính Ngọ, Đinh lấy Bính luận, thân cường dụng Nhâm, căn thông Thân Tý, vận chạy Tây Bắc, từng bước phú quý.
『Tháng Sáu 』
* Thường lý:
Đinh sinh tháng Mùi, Thực thần nắm lệnh. Trước tiết Đại Thử, hỏa khí chưa lui, thủ dụng vẫn giống như tháng 5. Sau tiết Đại Thử, Đinh hỏa lui khí, thân nhược, thấy Canh Giáp cùng thấu, bổ Giáp dẫn Đinh, Đinh hỏa tự cường; nhưng thể dụng thì không vượng, cho nên chỉ thuộc tiểu phú tiểu quý.
* Biến lý:
+ Nếu Mậu Kỷ xuất ra can, tiết nhược Đinh hỏa, có thể chuyên thủ Giáp mộc, dụng Ấn chế Thực sinh thân; Nguyên cục mệnh táo khô, mang cơ hội phối lấy một hai điểm Quý thủy.
+ Nếu như thân cường, có thể thủ Quý Canh, Tài sinh nhược Sát, quý mà có quyền.
+ Nếu thân cường thấy Canh Tân thấu can, nguyệt lệnh tự có Thực thần sinh Tài, cách cục chuyển phú; kim tàng, vận nhập Tây Bắc, cũng có thể tiểu phú.
『Ví dụ 』
1. Quý mệnh:
Giáp Tân Đinh Canh
Ngọ Ngọ Mùi Tý
Thân cường Sát yếu, hỷ rơi giờ Canh Tý; càng hỷ đại vận một đường kim thủy, làm quan đến đặc nhiệm, an phú tôn vinh.
2. Mệnh Hồ Lâm Dực:
Nhâm Đinh Đinh Kỷ
Thân Mùi Mùi Dậu
Đinh Tỉ thấu xuất, Nhâm thủy hợp; Kỷ thổ dày nặng, hỷ có kim hóa; đại vận hành Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Quan tinh đắc địa, công danh hiển hách.
-
『Tháng bảy』
* Thường lý:
Đinh sinh tháng Thân, Tài tinh nắm lệnh; nhưng nếu thân nhược, phải định Bính Đinh Tị Ngọ trợ giúp; Tỉ Kiếp phân chia Tài, cách cục chủ phú. Như nếu thân cường, chuyên dụng nguyệt lệnh kim thủy, là chân thần đắc dụng, phú quý có chuẩn.
* Biến lý:
+ Phàm Đinh hỏa thân nhược, đa s61 lấy Canh Giáp thủ quý, bởi vì có Canh bổ Giáp, mới có thể dẫn Đinh; sau mới thủ Bính hỏa, nếu thân nhược được Canh Giáp Bính cùng thấu, là mệnh đại quý; bởi vì thủ Canh kim bổ Giáp dẫn Đinh, lại sợ Canh Tài nắm lệnh phá Ấn thái quá, cho nên phối lấy Bính hỏa, điều phối được thiích hợp, lý ứng là đại quý.
+ Thân nhược dụng Giáp, không có Giáp dụng Ất, danh là『 Khô thảo dẫn Đinh 』, nhưng phải có Bính chiếu sưởi ấm cho Ất mới là hợp cách, chủ phú nhiều quý ít.
【Ví dụ 】
1. Phú mệnh:
Tân Bính Đinh Bính
Mão Thân Dậu Ngọ
Thân cường Tài càng cường, nghịch hành hỏa mộc, mà có thể cầu phú, nguyên cục không có thủy, khó nói lấy quý.
2. Hung mệnh:
Mậu Canh Đinh Canh
Thìn Thân Tị Tuất
Đinh căn ở Tị, nhưng Thân Tị hợp hóa thủy; nếu căn ở Tuất, lại bị Thìn xung; thấy nhiều hung tượng, thủy vận chết đuối.
『 Tháng tám 』
* Thường lý:
Đinh sinh tháng Dậu, Tài tinh nắm lệnh; Thân nhược, Giáp Canh Bính cùng thấu, mệnh đại quý. Có Giáp có Bính, phú quý có phần; Không có Giáp dụng Ất, danh là 『 Khô thảo dẫn Đinh 』; nhưng hỏa nhược mà khó sáng dài, phú quý không bền.
* Biến lý:
+ Nếu nguyên cục thủy nhiều, Quý thủy xuất can, Sát cường được Kỷ thổ xuất ra chế, Thực thần chế Sát, phú quý là thượng cách; nhưng ngày Đinh tất cần chi có thông căn, nếu không, gặp khắc tiết giao gia, là mệnh bần tiện hung yểu vậy.
+ Nếu như thân cường, lại cần thấy Nhâm Quý thấu can, nguyệt lệnh tự có vượng Tài sinh Sát, tất nhiên phú quý.
【Ví dụ 】
1. Mệnh cự phú:
Tân Đinh Đinh Đinh
Sửu Dậu Tị Mùi
Tài vượng dụng Tỉ, vận nhập Đông Nam, cực phú; nguyên mệnh không có thủy, không quý.
2. Mệnh Tiểu quý:
Nhâm Kỷ Đinh Giáp
Tuất Dậu Hợi Thìn
Đinh nhược dụng Giáp, nhưng gặp Kỷ hợp; trong hành mộc vận, làm quan Đô Đường, nguyên mệnh nhiều hợp, chí hướng khó đi xa.
-
『 Tháng chín 』
* Thường lý:
Đinh sinh tháng Tuất, Thương quan nắm lệnh, thổ tiết hỏa khí, là lo thân nhược. Thân nhược, thấy Mậu Kỷ xuất ra can làm mờ hỏa tiết thân, chuyên thủ Giáp mộc, chế thổ sinh thân, là『 Hỏa thổ Thương quan bội Ấn 』, nếu dưới chi có một hai điểm Nhâm Quý sinh Giáp nhuận cục thì càng tốt.
* Biến lý:
+ Nếu thân Thương đều cường, thấy Canh Tân xuất ra can tiết thổ, giữ 【 Hỏa thổ Thương quan 】 dụng Tài, là chân thần đắc dụng, không chỉ có phú, mà còn có quý.
+ Nguyên cục hỏa mộc quá nhiều, Đinh hỏa chuyển vượng, thì lại lấy Canh Nhâm làm dụng, có thể cầu phú quý.
+ Nguyên cục thổ nhiều, không thấy Giáp Ấn Nhâm Quan, gọi là 『 Thương quan thương tận 』, cách cục biến thành 『 Giá sắc 』, phú quý là thượng cách. Hàn thổ hỷ hỏa, thủ Bính Đinh làm dụng, tuế vận cũng hỷ Nam phương.
『 Ví dụ 』
1. Mệnh Lê Nguyên Hồng:
Giáp Giáp Đinh Đinh
Tý Tuất Mùi Mùi
Địa chi thổ dày, tiết nhược Đinh hỏa, hỷ được hai Giáp là dụng; vận Dần Giáp mộc đắc lộc, quý là Phó Tổng thống, Mão vận, Giáp mộc Dương Nhận, càng bay lên cao; vận Canh Thìn tổn thương dụng là xuống vậy.
2. Quý mệnh:
Kỷ Giáp Đinh Giáp
Mùi Tuất Mùi Thìn
Địa chi thổ dày, tất cần thấy Giáp, năm tháng Giáp Kỷ hợp hóa thổ, thủ giờ Giáp là dụng, trong hành hỏa địa, quý đến Thượng Thư.
『 Tháng 10 』
* Thường lý:
Đinh sinh tháng Hợi, Quan tinh nắm lệnh; Thân nhược, chuyên dụng Giáp mộc, lý tức là 『Như hữu đích mẫu, khả thu khả đông 』. Nguyên cục cần nhất là có Bính, nếu không, thì tượng bị thấp mộc không sáng, mộc hỏa không sinh.
* Biến lý:
+ Không có Giáp dụng Ất, nhưng Ất là cỏ khô, khí là lực nhược, phú quý không dài.
+ Đinh hỏa thấy Bính, hoặc chi thành hỏa phương hỏa cục, Đinh hỏa chuyển cường, lại thủ dụng lệnh Nhâm thủy là dụng, là chân thần đắc dụng, công danh giống như chuyện vặt.
+ Đinh hỏa cường, mà Nhâm Quý càng cường, có thể thủ Mậu thổ là chế, là Thương quan chế Sát, cũng có phần quyền quý.
+ Tóm lại, Đinh ở tháng 10, Bính Đinh trùng điệp cũng có lợi, dưới chi thông căn thì càng tốt.
【Ví dụ】
1. Mệnh đại quý:
Đinh Tân Đinh Giáp
Mão Hợi Dậu Thìn
Một Giáp cao thấu, Hợi Mão bán hợp, trong hành hỏa địa, phú quý ưu du.
2. Quý mệnh:
Quý Quý Đinh Tân
Mão Hợi Mão Hợi
Đinh hỏa vô căn, kim thủy thấu can, tựa như Tòng Sát, nhưng nguyên cục có mộc, không thể nói tòng, hỷ địa chi lưỡng trọng 『 Hợi Mão 』 bán hợp mộc cục, làm quan đến Thượng Thư.
-
『Tháng 11 』
* Thường lý:
Đinh sinh tháng Tý, Thất Sát nắm lệnh. Thân nhược, chuyên thủ Giáp mộc, nhưng không thể không có Bính làm ấm cục, nếu không, thấp mộc không cháy, Giáp không sinh Đinh; Bính Giáp cùng thấu, tất nhiên phú quý; nếu kiêm Canh thấu, được Canh bổ Giáp dẫn Đinh để phối hợp, đại phú đại quý. Thân nhược, được chi thông Tị Ngọ, hoặc được Tỉ Kiếp trợ thân địch Sát, thủy hỏa đối nhau, không có mộc dẫn thông thì cuối cùng là không phải thượng cách.
* Biến lý:
+ Nếu thân Sát lưỡng cường, thủy hỏa tương đương, thì thủ Mậu Kỷ chế Sát là thượng cách. Dụng Thực Thương, phải thủ thân cường, đây chính là mệnh lý thông lệ.
+ Thân nhược, thấy Nhâm thấu có Đinh hợp, ám hóa mộc khí, Quý thấu có Mậu hợp, ám phụ hỏa khí, có tiểu danh tiểu lợi.
+ Nếu Sát thân cường, thủ nguyệt lệnh Thất Sát làm dụng, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Thừa tướng
Mậu Giáp Đinh Canh
Tuất Tý Mùi Tuất
Hỏa nhược lại bị thổ tiết, dụng Giáp chế thổ sinh thân, càng hỷ Canh kim mượn đem bổ Giáp dẫn Đinh, vận đến Đông Nam, quý tới cực phẩm.
2. Mệnh phú quý:
Đinh Nhâm Đinh Tân
Sửu Tý Hợi Hợi
Đinh hỏa vô căn, Nhâm Đinh bị hợp, địa chi Hợi Tý Sửu hội Bắc phương, Tòng Sát rất chân, vận hành Tây Bắc, phú quý song toàn.
『 Tháng 12 』
* Thường lý:
Đinh sinh tháng Sửu, Thực thần nắm lệnh, thân nhược, dụng Giáp dẫn Đinh, dụng Bính làm ấm Giáp, cho nên hai vật Bính Giáp nhất thiết là không thể thiếu.
* Biến lý:
+ Kỷ thực nắm lệnh, như thấy Mậu Kỷ xuất can, tiết nhược nhật nguyên, không thể không có Giáp Ấn chế Thực sinh thân, nguyên cục cũng không thể không có Bính chiếu nắng ấm.
+ Nếu như thân cường, lại thủ Quý Tân làm dụng, là Tài đến sinh Sát, quý mà có quyền. Quý Tân đều là nguyệt lệnh vượng khí, là chân thần đắc dụng, tự có thể thủ quý.
【 Ví dụ 】
1. Quý mệnh:
Quý Ất Đinh Tân
Sửu Sửu Hợi Hợi
Nguyên cục không có Bính, không thể dụng Ất, bởi vì thấp mộc không sáng, thấp Ất lại tổn thương Đinh hỏa, nguyên mệnh Đinh hỏa vô căn, kim thủy lưỡng cường, lấy 『 Tòng Sát cách 』 luận, vận hành Tây Bắc, quý mà còn hiển.
2. Mệnh bần khốn:
Tân Tân Đinh Giáp
Mão Sửu Mão Thìn
Dụng Giáp Ấn mặc dù thấy hai Tân phá Giáp dẫn Đinh, nhưng lực Tân kim không bằng Canh kim, lại thêm vận nhập Tây Bắc, không thể tránh bần khốn.
-
Mậu thổ
『Tháng giêng 』
* Thường lý:
Mậu sinh tháng Dần, Thất Sát nắm lệnh; dư hàn chưa hết, trước thủ Bính hỏa. Mộc vượng thổ sụp đổ, là Sát trọng thân khinh; Thân nhược, thủ Bính Ấn hóa Sát sinh thân là tốt nhất; Có Bính, Giáp thấu không ngại; Có Giáp, Quý thấu không ngại; được thấu ba Quý Giáp Bính, là mệnh đại phú đại quý. Bởi vì tháng Dần có Bính Giáp Mậu đều là vượng khí, thể dụng đồng cung, phú quý không nhẹ; Mậu thổ thân nhược, Bính trước Giáp sau, là Sát Ấn tương sinh, phú quý có chuẩn.
* Biến lý:
+ Thân cường, Giáp trước Quý sau, là Tài tư nhược Sát, quý mà có quyền.
+ Mậu ở mùa xuân, dù có lấy Bính hỏa là chính dụng, nhưng nguyên cục hỏa nhiều, lại cần thấy Nhâm Quý giúp đỡ lẫn nhau, dụng Tài phá Ấn, cách cục chủ phú.
+ Hỏa nhiều thổ mạnh, Ấn tinh quá nhiều, nếu không có Nhâm Quý Tài tinh để phá, cách cục thiên khô, là mệnh tăng đạo.
【Ví dụ 】
1. Quý mệnh:
Giáp Bính Mậu Kỷ
Tý Dần Dần Mùi
Giáp mộc thấu xuất, Sát cường ở thân, tình huống đầu xuân là thổ hư, dư hàn vẫn còn, tất lấy Bính hỏa là dụng, vận hành Đông Nam, sớm đăng khoa đệ.
2. Mệnh tiểu quý:
Kỷ Bính Mậu Giáp
Hợi Dần Tý Dần
Giáp Sát thấu xuất, hỷ nguyên cục có Kỷ hợp, xuân thổ hư hàn, hỷ có Bính hỏa, tiếc là đại vận nghịch hành kim thủy, sau được nhất bảng mà không thể làm quan.
『Tháng hai 』
* Thường lý:
Mậu sinh tháng Mão, Quan tinh đắc lệnh, mộc khí càng mạnh, thổ càng bị khắc, thân nhược, vẫn dụng Bính Đinh hóa Sát sinh thân, cách có thủ quý. Nếu thân cường, hoặc hỏa Ấn quá nhiều, tất lại thủ Nhâm Quý là dụng, lấy Tài phá Ấn, cách chủ nhiều phú.
* Biến lý:
+ Thân cường, thấy Giáp xuất can là cao mệnh, Ất thấu là thứ yếu, nếu tàng ở dưới, phú quý đều nhỏ.
+ Nguyệt lệnh Ất mộc là chính khí Quan tinh, thân cường thủ nguyệt lệnh làm dụng, quý nhiều ở vũ quan. Bởi vì Ất thấy Mậu lực chưa có đủ, cho nên cách cục phối hợp hơi kém.
【Ví dụ 】
1. Mệnh đại quý:
Giáp Đinh Mậu Kỷ
Dần Mão Thìn Mùi
Tháng hai, dương khí thăng từ từ, Bính không gấp dụng; địa chi Dần Mão Thìn hội Đông phương, Giáp Sát thấu xuất, thủ Đinh Ấn hóa Sát; vận hành Nam phương, chỉ huy danh lợi.
2. Quý mệnh:
Mậu Ất Mậu Ất
Thìn Mão Thìn Mão
Là Lưỡng Can bất tạp cách, Quan cường thành Sát, hành Nam phương vận làm quan Thị lang; nguyên cục không hỏa, hai khí mộc hỏa không có tình chuyển hóa, về sau gặp chỗ người gian gièm pha bêu xấu mà rơi chức.
-
『Tháng ba』
* Thường lý:
Mậu sinh tháng Thìn, Tỉ kiên nắm lệnh; Nhật thông nguyệt khí, thân chủ tự cường. Thân cường, thủ Giáp là ưu tiên, Quý Bính phụ sau, là Tài tư nhược Sát cách. Thân nhược, lấy Bính là ưu tiên, sau đến Giáp Quý, gọi là Sát Ấn tương sinh cách.
* Biến lý:
+ Nếu thổ quá dày nặng, mộc không thể khắc, vượng cực tiết thẳng, thủ Canh Tân làm dụng, cũng có thể phú quý.
+ Thân cường thấy Nhâm Quý có căn, chủ phú.
+ Thân cường không có Giáp Nhâm, thân nhược không có Bính Giáp, là mệnh ngu tiện.
+ Tháng Thìn có Mậu Ất Quý đều là vượng khí, là Tài Quan hữu khí, dễ dàng phú quý, nhưng thủ ở thân cường mới có thể đảm nhận.
【Ví dụ 】
1. Quý mệnh:
Canh Canh Mậu Mậu
Thân Thìn Thìn Ngọ
Thổ vượng như hứa, thấy Sát khắc chế cũng không có hiệu quả; nguyên cục không có Quan không có Sát, tất thủ Canh kim Thực thần tiết tú; nhập Tây phương vận, quan trường không có sóng.
2. Bần mệnh:
Ất Canh Mậu Bính
Mùi Thìn Thìn Thìn
Thân cường có thể dụng Ất Quan chế thân, cũng có thể dụng Canh kim tiết tú, duy có Ất Canh hợp nhất, Quan Thực đều mất, dù có hành thủy mộc, vẫn khó phát tích, cho nên nguyên cục mất dụng.
『Tháng tư 』
* Thường lý:
Mậu sinh tháng Tị, Nhật nguyên đắc lộc; điều hậu là gấp, trước thủ Quý thủy. Thân cường, trước Quý sau Giáp, thổ vượng thấy Giáp Quý là Tài tư nhược Sát cách; nếu hỏa quá vượng Quý nhược, có thể thủ Nhâm thủy chế hỏa, nếu được gốc Canh Tân phát thủy, thì phú quý tự cao.
* Biến lý:
+ Thân cường thấy Quý Giáp cùng thấu, không có phá, phú quý không nhẹ; một thấu một tàng, cũng có danh lợi; Nhâm Quý đều tàng, cũng có y lộc.
+ Thân cường thấy Canh Nhâm, phú nhiều quý ít.
+ Nếu thân nhược, chuyên thủ Nguyệt lệnh Bính Mậu làm dụng, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ.
+ Chi thành hỏa phương hỏa cục, thấy Quý hóa hỏa, lại không có Tỉ Kiếp phá cách, vận nhập Đông Nam, là đại phú đại quý.
+ Nếu chi thành kim cục, Nhâm Quý hoặc tàng hoặc thấu, danh là『 Thổ nhuận kim sinh cách 』, phú quý không nhẹ, nhưng thủ ở hai chữ『 Thổ nhuận 』.
+ Nếu một lúc hỏa thổ, không thấy kim thủy, cách thành Chuyên Vượng, loại 『 Giá Sắc cách 』, phú quý không nhẹ; hỷ vận thấp thổ, kị thủy vận phản kích hỏa khí; không sợ Giáp Ất, bởi vì mộc khí tiết hết ở hỏa.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Đốc quân:
Giáp Kỷ Mậu Quý
Tý Tị Dần Sửu
Điều hậu dụng Quý, dụng Giáp khai thông thổ, Quý Giáp lưỡng toàn, có phần phú quý; duy có nguyên cục Giáp Kỷ phùng hợp, có tình ở hợp nhiều quá, phú quý khó lại lấy thăng cao.
2. Quý mệnh:
Bính Quý Mậu Đinh
Tuất Tị Ngọ Tị
Mệnh hóa hỏa cách, làm quan Tham Chính; kim vận không ngại, thủy vận thoái bại, phối hợp khá xấu, phú quý không dài.
-
『 Tháng năm 』
* Thường lý:
Mậu sinh tháng năm, Nguyệt lệnh Dương Nhận; điều hậu là gấp, trước thủ Nhâm Quý; chất thổ dày nặng, sau là thủ Giáp khai thông. Thân cường, Nhâm Giáp cùng thấu, tất nhiên phú quý; lại được gốc Tân đến phát thủy, là đại phú đại quý, nếu thấu Canh kim, có tổn thương Giáp mộc, nguyên cục có thủy hóa giải mới không có ngại.
* Biến lý:
+ Kim thấu thủy tàng, chuyển thành Thực thần Sinh Tài, chỉ có phú mà thôi.
+ Không có Nhâm dụng Quý nhưng lực thủy khá nhược, dẫu có kim sinh, phúc lộc đều kém.
+ Nếu thân nhược, chuyên dụng Ngọ trong có Đinh Kỷ, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ.
+ Tứ trụ thổ nhiều, Tỉ Kiếp đến lập, cách thành chuyên vượng, lý giống như tháng tư, nhưng nguyên cục tuế vận sợ lấy thấp thổ là thích hợp.
【Ví dụ 】
1. Mệnh đại quý:
Tân Giáp Mậu Nhâm
Mùi Ngọ Dần Tý
Hỏa viêm thổ táo, trước thủ Nhâm thủy, thổ dày có Giáp, là Tài tư nhược Sát; có Sát có Nhận, quý đa số là vũ chức, vận nhập kim thủy, xuất tướng nhập tướng.
2. Hung mệnh:
Quý Mậu Mậu Mậu
Dậu Ngọ Ngọ Ngọ
Có thủy có kim, cấp tốc thấy không tầm thường; đáng tiếc Mậu Quý hợp nhất, Ngọ Dậu gặp phá, đại vận nghịch hành mộc hỏa, tiết thủy sinh thân, chết thảm ( bị giết hay tự sát).
『Tháng sáu 』
* Thường lý:
Mậu sinh tháng sáu, Kiếp tài nắm lệnh; trước tiết Đại Thử, hỏa viêm thổ táo, thủ dụng vẫn giống như tháng năm, dụng Nhâm dụng Quý, sau tiết Đại Thử đều có thể dẫn đến quý, hỏa dù không có viêm, thổ thì còn táo khô, trong cục vẫn lấy có một hai điểm Quý thủy là tốt.
* Biến lý:
+ Thổ ở tháng 6, rất là dày vượng, thân cường được Tân Quý Giáp cùng thấu, phú quý cực phẩm.
+ Tóm lại, mậu ở tháng 6, thân cường không cách ly Giáp Quý, gọi là 『 Tài tư nhược Sát cách 』. Thân nhược chuyên thủ Giáp Đinh, gọi là『 Sát Ấn tương sinh cách 』.
+ Tháng 6 thổ vượng, thân cường nhiều kim, chuyên thủ kim đê tiết tú, không quý thì cũng phú.
+ Quý thấu vô căn, chi thành hỏa phương hỏa cục, không có Tỉ Kiếp phá cách cũng có thể lấy quý. Nếu Quý thông ở Thìn Sửu, có căn phá cách, vẫn lấy thủy Tài là dụng, có thể nhất phú.
【Ví dụ】
1. Quý mệnh:
Mậu Kỷ Mậu Kỷ
Ngọ Mùi Thân Mùi
Thổ dày như vậy, ban đầu nhờ chi ngày Thân kim làmi dụng, là kim thủy đều thấy, gọi là『Cát thần ám tàng 』; vận hành kim thủy, phối hợp tốt, phát khoa phát giáp, phú quý ưu du.
2. Hung mệnh:
Kỷ Tân Mậu Kỷ
Tị Mùi Tuất Mùi
Hỏa viêm thổ táo, không có thủy dù có thấu Tân kim cũng khó lấy phát dụng; vận Đinh Mão, bệnh phổi chết.
-
『 Tháng bảy 』
* Thường lý:
Mậu sinh tháng Thân, Thực thần nắm lệnh; thổ bị vượng tiết, sợ thành hư phù. Thân nhược, chuyên thủ Bính Đinh Ấn tinh là dụng. Dụng nguyệt lệnh Tài tinh trường sinh; Tài đa thân nhược, chuyên dụng Mậu Tỉ, hoặc chi gửi Tị Ngọ Tuất cũng tốt; lấy Tỉ phân Tài, phú nhiều quý ít.
* Biến lý:
+ Nếu nguyên cục kim cường, tiết nhược khí Mậu, được Bính thấu có căn, chế Thực sinh thân, là thượng cách nhất; bởi vì tháng bảy khí lạnh dần dần nhập, được Bính ấm thổ, khí được trung hòa.
+ Nếu thân cường, chuyên thủ Nguyệt lệnh Canh Nhâm, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ.
+ Thân cường, hoặc dụng Giáp Quý, thành Tài sinh Sát, phú quý đều có; nhưng hàn khí dần dần nhập vào, cho nên Quý Giáp Bính cùng thấu, là phú quý cực phẩm.
【 Ví dụ 】
1. Mệnh thanh quý:
Mậu Canh Mậu Canh
Tuất Thân Tuất Thân
Đây là mệnh thuộc Lưỡng Can bất tạp cách, thổ kim thổ tú, nên làm ở Hàn Lâm. Nguyên mệnh thổ nhược, vẫn lấy vận nhập Nam phương là tốt.
2. Mệnh phú quý:
Canh Giáp Mậu Bính
Ngọ Thân Thìn Thìn
Thư nói: 『 Có Sát trước luận Sát 』, duy chỉ có Giáp Sát là vô căn, Canh kim nắm lệnh, nên lại thủ Canh tiết khí là tốt, ; vận nhập Tây Bắc, đầy đủ phú quý.
『 Tháng tám 』
* Thường lý:
Mậu sinh tháng Dậu, Thương quan nắm lệnh, thổ bị kim tiết, là lo thân nhược; thân cường, không dụng Giáp Sát, bởi vì Giáp Sát bị chỗ nguyệt lệnh kim vượng khắc, nếu nguyên cục có thủy, kim chuyển sinh thủy mà không khắc mộc. Thổ tháng tám, thân cường chuyên dụng nguyệt lệnh Thương quan tiết tú là thượng cách. Thổ kim Thương quan cách, đa số chủ vũ quý.
* Biến lý:
+ Mậu ở tháng 8 bị vượng kim tiết khí, cho nên phải thủ xem thân cường có thể đảm nhận được hay không? Nếu thổ cường ở kim, có thể chuyên thủ kim tiết, gọi là Thổ kim Thương quan, nguyên cục tuế vận tối kị Bính Đinh phá cách, trụ thấy Bính Đinh, là chuyển cầu cứu Nhâm Quý.
+ Nếu kim cường ở thổ, thổ bị vượng tiết, thì cần Bính Đinh chế Thực Thương kiêm sinh thân; dụng Bính Đinh, kị Nhâm Quý, lại là cầu cứu Mậu Kỷ; đạo ngũ hành biến hóa, cũng giống ở chỗ này.
【Ví dụ 】
1. Phú mệnh:
Mậu Tân Mậu Đinh
Tý Dậu Ngọ Tị
Thân cường dụng Tân tiết tú, là Thương quan sinh Tài cách, phú mệnh. Nguyên cục không có Quan Sát, không quý. Vận Bính Dần hợp khử dụng thần, chết.
2. Quý mệnh:
Mậu Tân Mậu Nhâm
Tý Dậu Thân Tý
Mệnh có hai Mậu đều vô căn, Tân kim tiết khí thái trọng, vốn ứng lấy 『 Tòng Nhi cách 』 luận; duy chỉ có khí Tân kim bị tiết ở thủy, cho nên ứng lấy 『 Tòng Tài cách 』 luận; một đường thủy mộc, làm quan đến Tri Huyện.
-
『Tháng 9 』
* Thường lý:
Mậu sinh tháng Tuất, Tỉ kiên nắm lệnh, Nhật chủ thông nguyệt khí, thân chủ không nhược; thân cường, chuyên dụng Giáp để khai thông thổ, Tuất là táo thổ, lại hỷ Quý thủy; Giáp Quý Bính cùng thấu, là Tài tư nhược Sát, tự nhiên phú quý; thân nhược, là không thể cách ly Bính Đinh.
* Biến lý:
+ Tháng 9 Mậu thổ, thân cường, thấy kim thủy xuất ra can, phú nhiều quý ít.
+ Nếu chi thành thủy cục, Nhâm Quý xuất ra can, Tài nhiều, chi tụ tứ khố, cách thành Giá Sắc, phú quý cực phẩm; hàn thổ hỷ hỏa, cũng chuyên dụng Bính.
+ Chi thành hỏa cục, thấy Quý hợp hóa hỏa, mất thời không quý, như được hỏa vận đến trợ, cũng có tiểu danh tiểu lợi.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Tổng binh:
Mậu Nhâm Mậu Giáp
Tuất Tuất Dần Dần
Tài đến sinh Sát, quý đa số là vũ chức, vận nhập thủy mộc, uy chấn tứ phương.
2. Hung mệnh:
Tân Mậu Mậu Đinh
Mùi Tuất Tuất Tị
Nguyên cục không thủy, là hỏa thổ táo liệt; kim vận không phát, hỏa vận bệnh chết.
『 Tháng 10 』
* Thường lý:
Mậu sinh tháng Hợi, Tài tinh nắm lệnh, điều hậu là gấp, chuyên thủ Bính hỏa; thân nhược, tất nhiên cũng lấy Bính Ấn là dụng.
* Biến lý:
+ Thân nhược, thấy Bính Giáp cùng thấu, tất nhiên phú quý, Bính thấu Giáp tàng, phú quý hơi kém.
+ Có Bính không có Giáp, cũng có nhiều y lộc; có Giáp không có Bính, Nhâm thủy sinh Giáp, Giáp đến khắc thân, là mệnh bần yểu; cho nên Mậu gặp tháng 10, 11, rất xem trọng Bính.
+ Nguyệt lệnh Tài vượng, nếu Nhâm Quý thấu xuất, là Tài đa thân nhược, can có Mậu thấu, chi thông sinh vượng, là Tỉ kiên phân Tài, tất nhiên cự phú. Nhưng nguyên cục vẫn cần có Bính, mới thành thượng cách.
+ Mậu thổ thân cường cục ấm, lại thủ Nguyệt lệnh Nhâm Giáp là dụng, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ.
【 Ví dụ 】
1. Quý mệnh:
Quý Quý Mậu Mậu
Mão Hợi Thìn Ngọ
Tài nhiều dụng Tỉ, trong hành hỏa vận, làm quan Phủ Dõan.
2. Hung mệnh:
Nhâm Tân Mậu Quý
Thìn Hợi Tý Sửu
Địa chi Hợi Tý Sửu hội tụ Bắc phương, Nhâm thủy thấu xuất, Tài tinh rất cường vượng, Mậu hỏa nhược căn ở Thìn không thể nói Tòng; vận Quý Sửu, gặp phong tật mà tử vong.
-
『 Tháng 11』
* Thường lý:
Mậu sinh tháng Tý, Tài tinh nắm lệnh, điều hậu là gấp, trước thủ Bính hỏa; Thân nhược, thấy Bính Giáp xuất can, hoặc chi thấy Thìn Tị, tự nhiều phú quý; thấu Bính tàng Giáp, cũng hứa phú quý; Tóm lại, Mậu ở mùa đông, điều hậu là gấp, chi thấy một Tị, cũng là thuộc nhân vật nỗi tiếng.
* Biến lý:
+ Nếu như Nhâm Quý xuất can, là Tài đa thân nhược, chuyên thủ Mậu thổ Tỉ kiên làm dụng, tất nhiên là đại phú. Nhưng phải được Bính để phối hợp.
+ Nhật nguyên Mậu thổ, nếu chi tụ tứ khố, hỏa thổ lẫn tạp, thân chủ chuyển nhược thành cường, thì trái lại thủ nguyệt lệnh Quý Tài là dụng, cách có thể phú. Bởi vì Tý không giống Hợi, trong Hợi có Nhâm Giáp, là Tài Sát tương sinh, thân cường đảm nhận, phú quý lưỡng toàn; nhưng trong Tý chỉ có Tài mà không có Sát, chỉ có hứa là phú. Như thấy Giáp mộc xuất can, là Tài Sát tương sinh, mới hứa đủ phú quý.
【Ví dụ】
1. Quý mệnh:
Giáp Bính Mậu Nhâm
Tý Tý Tuất Tuất
Điều hậu dụng Bính, thổ dày dụng Giáp, vận giao Đông Nam, lập tức quý hiển.
2. Quý mệnh:
Nhâm Nhâm Mậu Nhâm
Tý Tý Tý Tý
Mậu thổ vô căn, Tài vượng nhi cường, rất chính Tòng Tài cách, Mệnh Thái Sử.
『 Tháng 12』
* Thường lý:
Mậu sinh tháng Sửu, Kiếp tài nắm lệnh; Mậu thông nguyệt khí, nhật chủ không nhược; Điều hậu là gấp, Bính hỏa là ưu tiên. Thân nhược, được Bính Giáp cùng thấu, mệnh hiển quý; Bính thấu vô căn, vận nhập Nam phương cũng có phú quý; có Giáp không có Bính, Sát đến khắc thân, không bần thì yểu. Bính Giáp đều không có, là thường nhân.
* Biến lý:
+ Nếu nguyên cục nhiều hỏa, Mậu hỏa chuyển cường, được một Nhâm thấu, lấy Tài phá Ấn, trong phú thủ quý.
+ Sửu tàng Kỷ Tân Quý, nếu thấy Tân Quý xuất can, được Bính thấu là dụng, là thổ kim Thương quan bội Ấn, là cách đại quý.
+ Tứ trụ nhiều thổ, chi tụ tứ khố, biến thành Giá Sắc cách, vẫn thủ Bính Đinh là dụng thần, tối kị nhập vận Đông phương là nghịch vượng phá cách.
【Ví dụ 】
1. Mệnh tiểu quý:
Bính Tân Mậu Nhâm
Thân Sửu Tuất Tuất
Điều hậu dụng Bính mà gặp Nhâm phá, không có tháng Bính Tân hợp nhất, cách cục tự kém, may mắn còn có trong Tuất có hỏa mà vận chạy Đông Nam, là mệnh tiểu quý.
2. Bần mệnh:
Quý Ất Mậu Bính
Mão Sửu Tý Thìn
Điều hậu dụng Bính, nhưng Bính hỏa vô căn, càng thất vọng vận chạy Tây Bắc làm tổn thương Bính, bần mà còn mù mắt.
-
Kỷ thổ
『 Tháng giêng 』
* Thường lý:
Kỷ sinh tháng Dần, Chính Quan nắm lệnh; dư hàn chưa hết, trước cần Bính sưởi ấm. Mộc là bản khí, nếu thấy Giáp Ất tạp xuất, là Sát cường thân nhược, thì càng cần Bính hỏa hóa Sát sinh thân.
* Biến lý:
+ Hỏa kém ẩm ướt, tối kị thấy Nhâm, Nhâm Quý thấu ra, lại cần muốn thành, Mậu nhược hỷ Bính, là Tài đa thân nhược, dụng Tỉ phân chia Tài.
+ Nếu Kỷ thổ chi tụ Tị Ngọ, chuyển nhược thành cường, thân cường dụng Giáp, phú quý không nhẹ.
+ Tóm lại Kỷ thổ đầu mùa Xuân, thân nhược dụng Bính, thân cường dụng Giáp, đều có thể thủ quý, bởi vì Bính Giáp đều là chỗ nguyệt lệnh vượng khí.
+ Bính Giáp cùng thấu, Quý thủy tàng chi, phối hợp trung hòa, phú quý cực phẩm.
+ Không có Giáp dụng Ất, nhưng sợ lực nhược, tuy quý cũng chủ gian trá.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Tể tướng:
Giáp Bính Kỷ Giáp
Tý Dần Sửu Tý
Đất ruộng vườn bị lạnh, Bính hỏa là ưu tiên dùng, Bính Sát thấu ra, cũng cần Bính hóa, trong hành hỏa vận, làm Thái Bình Tể tướng.
2. Mệnh phú quý:
Nhâm Nhâm Kỷ Mậu
Tý Dần Sửu Tý
Không có Ấn tạm dụng Mậu Kiếp, may mắn Giáp mộc không xuất ra thiên can phá Mậu; nguyên cục không có hỏa, vận hành Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, vận cường diệc phát.
『Tháng hai 』
* Thường lý:
Kỷ sinh tháng Mão, Thất Sát nắm lệnh; Sát cường thân nhược, chuyên dụng Bính hỏa hóa Sát sinh thân. Nếu không có Bính Ấn, hoặc được chi thông Tị Ngọ Tuất cũng tốt; thân cường hỷ Giáp khai thông Quý nhuận, là dụng Tài sinh Quan, Giáp Quý cùng thấu, tất nhiên phú quý; lại được Bính thấu, chức cao quyền trọng.
* Biến lý:
+ Nếu chi thành mộc cục, Ất thấu thiên can, chuyên thủ Canh kim phá mộc, cũng cần Kỷ thổ thân vượng mới có thể dụng Thương chế Sát; Thương quan chế Sát, quý đa số là vũ chức. Không có Canh dụng Bính, không có Bính dụng Đinh, là hóa Sát sinh thân, có thể đạt phú quý.
+ Tóm lại, dụng Bính kị Nhâm Tân, dụng Giáp kị Canh Kỷ, dụng Quý kị Mậu Kỷ, một khi thấy kị thần, quý không thể lớn.
【Ví dụ 】
1. Quý mệnh:
Canh Kỷ Kỷ Ất
Thìn Mão Mão Sửu
Ất Sát thái cường, dụng Canh loại Ất, vận hành kim thủy, quý đến Thị Lang.
2. Quý mệnh:
Kỷ Đinh Kỷ Ất
Hợi Mão Mùi Hợi
Ất dù xuất ra thiên can, chi ở dưới lại có Hợi Mão Mùi hội mộc cục, cho nên tất thủ can tháng Đinh hỏa hóa Sát sinh thân, tiếc là vận hành kim thủy, chỉ quý mà thôi.
-
『 Tháng ba 』
* Thường lý:
Kỷ sinh tháng Thìn, Kiếp tài nắm lệnh, Kỷ Thìn đều là thấp thổ, cho nên vẫn lấy Bính hỏa là ưu tiên. Thân cường hỷ có Giáp, có thể không có lấy Bính; thân nhược, không thể không có Bính sinh thân. Cho nên Kỷ thổ tháng 3, được Bính Giáp Quý cùng thấu, phú quý cực phẩm; thân cường được Giáp Quý là Tài Quan cách, thân nhược được Giáp Bính là Quan Ấn cách.
* Biến lý:
+ Trong Thìn có Ất Quý Mậu đều là khí nắm vượng, Quý Ất hoặc Quý Giáp xuất ra can, là Tạp khí Tài Quan cách, tất nhiên là phú quý; nhưng phải thủ thân cường, chi thông Tị Ngọ Mùi mới tốt.
+ Thấy Giáp hoặc hội thành hóa thổ cách, nhưng tháng Thìn có Ất ám phá, không thuần chuyên vượng, được thủ có Bính Ấn hóa, mới hứa phú quý.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Trạng nguyên:
Nhâm Giáp Kỷ Nhâm
Tý Thìn Mão Thân
Địa chi thành thủy cục, có hai Nhâm thấu ra, khí thủy tiết ở Giáp Sát; Kỷ thổ vô căn, rất chân Tòng Sát cách, hỏa vận uất chí gian khổ học tập, kim vận mãnh liệt tiến vào đường công danh.
2. Mệnh tiểu quý:
Mậu Bính Kỷ Giáp
Thân Thìn Tị Tuất
Mệnh hóa thổ cách, đầu hành hỏa thổ được trúng cử nhân, trong hành Canh Thân, Tân Dậu, tiết khí thái trọng, quý dừng chỗ này vậy.
『Tháng tư』
* Thường lý:
Kỷ sinh tháng Tị, Ấn tinh nắm lệnh, điều hậu là gấp, Quý thủy là trọng; Kỷ là thấp thổ, cũng cần có Bính, cho nên trong cục vẫn hỷ Quý Bính cùng thấy; Quý thủy ở tháng tư là tuyệt địa, lại phải có gốc Canh phát thủy, phối hợp không có tỳ vết, phú quý cực phẩm; cho nên Kỷ ở tháng tư, được Bính Quý Canh cùng thấu là thượng cách.
* Biến lý:
+ Kỷ ở tháng tư, điều hậu là gấp, can thấy Quý thủy, lại được Canh Tân đến sinh, tức là khiến không có Bính, cũng có phú quý; tối kị Mậu xuất ra, hợp Quý làm tổn thương dụng thần, biến thành hạ cách.
+ Trụ không có Bính viết là Cô Âm ( Âm đơn độc không có sinh), không có Quý viết là Hạn điền ( Ruộng khô nước).
【 Ví dụ 】
1. Quý mệnh:
Tân Quý Kỷ Kỷ
Mùi Tị Mùi Tị
Hỏa viêm thổ táo, hỷ được Quý thủy nhuận trạch, Tân kim phát nguyên, vận nhập Đông Bắc, làm quan đặc nhiệm.
2. Mệnh yểu chiết:
Kỷ Kỷ Kỷ Tân
Mão Tị Tị Mùi
Có kim không có thủy, kim bị hỏa chế, chính là mệnh thuộc thiên khô. Đinh vận lại tiếp tục khắc Tân kim, cho nên chết yểu.
-
『 Tháng năm 』
* Thường lý:
Kỷ sinh tháng Ngọ, Ấn tinh nắm lệnh, điều hậu là gấp, chuyên dụng Nhâm thủy;tháng năm thủy nhược, nếu được Canh Tân đến sinh, công danh ổn thỏa, dụng Quý thì thuộc khác đường công danh.
* Biến lý:
+ Có thủy không có kim, thủy không có gốc, phú quý không dài, là hư danh hư lợi.
+ Có kim không có thủy, là Thực Thương sinh Tài, cách cục chuyển phú.
【Ví dụ 】
1. Quý mệnh:
Ất Nhâm Kỷ Bính
Dậu Ngọ Hợi Dần
Điều hậu dụng Nhâm, hỷ được gốc Dậu kim phát nguyên, về sau đến đất thủy, vui vẽ đắc ý, phú quý đều có.
2. Mệnh yểu chiết:
Kỷ Canh Kỷ Ất
Sửu Ngọ Sửu Hợi
Thủy không thấu ra, Canh gặp Ất hợp mà nhập mộ, nguyên cục Kỷ gặp hung cơ; vận Mậu Thìn, thủy tinh nhập mộ mà chết yểu.
『 Tháng sáu 』
* Thường lý:
Kỷ sinh tháng Mùi, Tỉ kiên nắm lệnh; Mùi là táo thổ, vẫn lấy Quý thủy nhuận thổ là trên hết. Thổ dày thân cường, được Giáp khai thông Quý nhuận, là Tài Quan tương sinh.
* Biến lý:
+ Thổ ở tháng sáu, là giữa tháng đứng đầu dày vượng, cực vượng nên tiết, được kim tiết khí vượng, không quý cũng phú. Nguyên cục kim không nên nhhiều, giao nhập Tây phương, dụng thần đắc địa, tự nhiên phú quý.
+ Kỷ ở tháng 6, rất là dày nặng, thấy Giáp vốn có thể hóa thổ, nhưng khí thổ quá táo khô, không thể không có thủy, có thủy phòng ngừa sinh mộc phá cách; cho nên Kỷ ở tháng 6, rất ít khi hóa hợp.
【Ví dụ】
1. Quý mệnh:
Nhâm Đinh Kỷ Kỷ
Thìn Mùi Sửu Tị
Hỏa viêm thổ táo, hỷ Nhâm thủy ở can năm hợp chế Đinh hỏa, trong Sửu có Tân kim, là cát thần ám tàng; lại càng hỷ đại vận một mạch kim thủy, phú hiển tất nhiên vậy.
2. Hung mệnh:
Quý Kỷ Kỷ Kỷ
Tị Mùi Hợi Tị
Nữ mệnh. Thổ táo dụng Thủy, nguyên cục có Quý có Hợi mộc tốt; tiếc rằng Quý gặp Kỷ khắc, Hợi gặp Tị xung, chưa lấy chồng đã chết.
-
『 Tháng 7 』
* Thường lý:
Kỷ sinh tháng Thân, Thương quan nắm lệnh, là Tử vượng Mẫu hư; trước thủ Bính hỏa chế kim sưởi ấm thổ, sau thủ Quý thủy tiết kim nhuận thổ, thân nhược, Quý Bính cùng thấu, là mệnh phú quý, là Thủy Hỏa ký tế, không lấy khắc luận; Nhâm Bính cùng thấu, khác đường vũ chức. Bính thấu không có Quý, cũng có danh lợi, có Quý không có Bính, liền thành thường nhân. Thân cường, chuyên thủ nguyệt lệnh Canh tiết Nhâm nhuận, là chân thần đắc dụng, tất nhiên phú quý.
* Biến lý:
+ Thân nhược, chuyên thủ Bính Ấn, lại là nguyệt lệnh Canh Thương nắm lệnh, Kỷ bị Canh tiết, cũng thủ Bính Ấn chế Thương sinh thân.
+ Nếu Nhâm thủy xuất ra can, là Tài đa thân nhược, chuyên thủ Mậu Kiếp phân chia Tài, cũng cần đến Bính Ấn sinh mới thành thượng cách.
【Ví dụ】
1. Quý mệnh:
Kỷ Nhâm Kỷ Nhâm
Sửu Thân Sửu Thân
Mệnh thuộc Lưỡng can bất tạp cách. Tài cường ở Thân, vận hành thân vượng tất phát; nguyên cục Tài vượng, tất nhiên là giàu có vậy.
2. Quý mệnh:
Nhâm Mậu Kỷ Bính
Tuất Thân Mùi Dần
Tháng 7 Canh kim nắm lệnh, nhưng không thấu ra, Kỷ thổ tuy mất khí nguyệt lệnh, nhưng có hỏa thổ sinh trợ trái lại là cường; thủ nguyệt lệnh Thân kim Thương quan tiết tú sinh Tài, vận được kim thủy, không chỉ phát quý, mà còn phát phú.
『 Tháng 8 』
* Thường lý:
Kỷ sinh tháng Dậu, Thực thần nắm lệnh, thủ dụng lý giống như tháng 7, vẫn lấy Bính hỏa là ưu tiên, Quý thủy làm phụ. Thân nhược, thấy Quý Bính cùng thấu, cách ngôi không khắc, công danh ổn thỏa. Vũ chức tất hiển; có Quý không có Bính, cuối cùng vẫn bần hàn.
* Biến lý:
+ Thân cường không có Bính, chi thành kim cục, Quý thấu có căn, phú nhiều quý ít
+ Thổ kim Thương Quan hỷ bội Ấn, thân nhược phép thủ Bính Ấn chế Thương kiêm sinh thân; tháng 7 là Thương quan cách, tháng 8 là Thực thần cách, Thực Thương lý như nhau, thủ dụng không khác.
+ Tóm lại, Kỷ ở tháng 8, thân nhược thủ Bính, thân cường dụng nguyệt lệnh Thực thần nắm vượng đều là chính dụng.
【Ví dụ】
1. Mệnh tiểu quý:
Đinh Kỷ Kỷ Giáp
Sửu Dậu Mùi Tý
Sửu Dậu bán hợp kiêm là nắm khí vượng, Kỷ thổ đắc cường căn ở Mùi, nguyên cục không có Bính là chỉ có dụng Đinh, cách cục tự khiêm nhường; vận nhập Nam phương phát phú, vận nhập Đông phương phát quý, nguyên mệnh có Đinh, mộc vận lại cát, bởi vì mộc sinh hỏa, hỏa sinh thân vậy.
2. Quý mệnh:
Bính Đinh Kỷ Nhâm
Dần Dậu Sửu Thân
Kỷ thổ bị tiết quá nặng, Đinh hỏa bị chế thiếu dụng, Bính hỏa chỗ hàn sinh thân là đẹp; mộc vận, nguyên cục có hỏa lại tốt, đường quan đồ hiển đạt.
-
『Tháng 9 』
* Thường lý:
Kỷ sinh tháng Tuất, Kiếp tài nắm lệnh; thân cường, được Giáp thấu, chỉ phú mà thôi. Thân nhược, vẫn cần có Bính Giáp, có thể thủ quý.
* Biến lý:
+ Thân cường, tối hỷ can thấy Canh Tân, lại được Quý nhuận, quý mà lại hiển; không có Quý được Nhâm, phú quý vất vã.
+ Nhiều Thực Thương, thân nhược, được thổ kim Thương quan bội Ấn, phú quý không nhẹ, mà tháng Tuất thổ kim hỏa đều là nguyệt lệnh vượng khí, thể dụng đồng cung, phú quý cực phẩm.
【Ví dụ 】
1. Mệnh tiểu quý:
Ất Bính Kỷ Giáp
Dậu Tuất Mão Tuất
Giáp Kỷ hóa thổ cách, Mão Tuất hóa hỏa, khí năm Ất tiết ở hỏa, cho nên cũng có thể hóa. Vận nhập hỏa thổ, quý làm Tri Huyện; chính vì nguyên cục có Ất, cách cục không cao, đường công danh không thể tiến hơn một bước.
2. Mệnh Ngự Sử:
Ất Bính Kỷ Mậu
Mùi Tuất Sửu Thìn
Địa chi tứ khố, gọi là 【 Giá Sắc cách 】, hỏa vận phát quý, mộc vận phá cách mất chức.
『Tháng 10 』
* Thường lý:
Kỷ sinh tháng Hợi, Tài tinh nắm lệnh; điều hậu là gấp, trước thủ Bính hỏa; dụng Bính thì kị Quý, Tài tinh nắm lệnh, đem cơ hội dụng Mậu, dụng Mậu thì kị Giáp; nguyên cục có Bính, Giáp thấu không ngại, là Sát Ấn tương sinh, tất nhiên phú quý.
* Biến lý:
+ Tài tinh nắm lệnh; là Tài đa thân nhược thì dụng Mậu, là Kiếp tài phân Tài, cách cục chủ phú, nhưng nguyên cục không thể không có Bính.
+ Sát cường thân nhược, thủ lấy Bính Ấn hóa Sát sinh thân.
+ Thân cường, chuyên thủ Giáp mộc, được nguyệt lệnh vượng Tài sinh, phú quý không nhẹ, nhưng nguyên cục phải có Bính sưởi ấm, nếu không, thấp mộc thì mất dụng, không thể khai thông thổ; thủy ngưng kết đóng băng, không thể sinh Giáp.
【Ví dụ】
1. Mệnh Đốc quân:
Giáp Ất Kỷ Bính
Tý Hợi Mão Dần
Tinh hoa ở trụ giờ Bính Dần, Quan Sát hỗn tạp, một Ấn có thể hóa; nguyên cục hàn lạnh đóng băng, điều hậu cũng cần phải dụng Bính.
2. Mệnh tàn tật:
Tân Kỷ Kỷ Ất
Tị Hợi Mão Hợi
Điều hậu dụng Bính, Bính tàng ở Tị, Kỷ thổ thân nhược, căn cũng ở Tị; nhưng thấy Tị Hợi xung, dụng thần gặp phá, là mệnh tàn phế.
-
『Tháng 11』
* Thường lý:
Kỷ sinh tháng Tý, Tài tinh nắm lệnh; điều hậu là gấp, trước thủ hỏa sưởi ấm. Can thấu Bính hỏa, chi thấy Dần Tị, tất nhiên phú quý.
* Biến lý:
+ Dụng Bính tối kị Nhâm Quý khắc chế, lại cần thấy Mậu cứu trợ.
+ Không có Bính dụng Đinh, chỉ chủ y thực đầy đủ, như có hỏa vận, cũng có thể phát tích.
+ Tài đa thân nhược, trước dụng Mậu thổ, sau thủ Bính trợ giúp.
+ Nếu như thân cường, được nguyệt lệnh Tài vượng, tự có đại phú, nhưng nguyên cục vẫn cần có Bính sưởi ấm thủy, mới có thể hứa.
【 Ví dụ 】
1. Mệnh phú quý:
Giáp Bính Kỷ Kỷ
Dần Tý Dậu Tị
Điều hậu sinh thân, đều cần thấy Bính, vận chạy Đông Nam, phú quý song toàn.
2. Mệnh phú quý:
Tân Canh Kỷ Nhâm
Hợi Tý Mão Thân
Kỷ thổ vô căn, kim thủy liên quần, nên thành 『 Tòng Tài cách 』 luận, vận chạy Tây Bắc, phú mà lại quý.
『 Tháng 12 』
* Thường lý:
Kỷ sinh tháng Sửu, Tỉ kiên nắm lệnh, Kỷ Sửu đều là thấp thổ, được Bính sưởi ấm thổ thực là thổ, lại được Giáp Mộc đến sinh hỏa, là Quan Ấn tương sinh, phú quý không nhẹ.
* Biến lý:
+ Thấp thổ tối kị Nhâm Quý xuất can, danh là『 Thủy tẩm hồ điền 』( Thủy ngâm ruộng trũng), là bần tiện cô khổ. Nhâm nhiều thì cần Mậu chế, Kiếp tài phân chia Tài, là phú; có Bính, trong phú thủ quý.
+ Nguyên cục không có Bính, Giáp ẩm ướt vô dụng, như có thể thân cường thấy Giáp; thân nhược thấy Giáp, là Sát trọng thân khinh, không có Bính Ấn hóa Sát, không bần thì cũng yểu.
+ Trong Sửu có Kỷ Tân Quý đồng cung, Canh thấu là Thực sinh Tài, được Đinh thấu Bính tàng, phú quý không nhẹ.
【Ví dụ】
1. Mệnh Trạng nguyên:
Nhâm Quý Kỷ Kỷ
Tý Sửu Mão Tị
Bính hỏa ở Tị, Kỷ thổ vượng căn cũng ở Tị, can giờ Kỷ hỏa thấu xuất trợ thân phân chia Tài, vận nhập Đông Nam, một loạt thành danh.
2. Mệnh cô quả:
Bính Tân Kỷ Canh
Tý Sửu Mão Ngọ
Nữ mệnh. Bính thấu nhưng gặp Tân hợp, tình huống vận lại chạy Tây Bắc, tất là bần tiện vậy. Kim vận khắc phu, chết cũng chẳng ra gì.
-
Canh kim
『Tháng giêng』
* Thường lý:
Canh sinh tháng Dần, Tài tinh nắm lệnh, dư hàn chưa hết, trước thủ hỏa sưởi ấm; Tài vượng thân nhược, tối hỷ Canh Tân, chi tụ Thân Dậu càng tốt.
* Biến lý:
+ Thân nhược, vốn hỷ Ấn sinh, nhưng tháng mùa Xuân mộc vượng, có thổ đểu chết, thổ Ấn khó dụng; nếu nguyên cục được Bính hỏa hóa mộc thì không ngại.
+ Thân nhược dụng Ấn, Mậu dày mà hỷ Kỷ, bởi vì Mậu thổ dày nặng, lại có lo vùi kim; thư nói: 『 Tử kim hiềm cái đỉnh chi nê 』( Kim bị tử bởi vì ghét bùn trát lên đầu).
+ Thân cường, được Bính thấu thì quý, được Giáp thấu thì phú; là chân thần đắc dụng, phú quý đều lớn. Bính Giáp cùng thấu, có đủ phú quý, một thấu một tàng, khác đường công danh.
【Ví dụ 】
1. Mệnh đại quý:
Giáp Bính Canh Tân
Thân Dần Tuất Tị
Hàn kim tất thích Bính hỏa, vận nhập Đông Nam, xuất thân Trạng nguyên; nguyên cục kim hỏa mộc đều có lực, làm quan cực phẩm.
2. Mệnh tiểu quý:
Kỷ Bính Canh Canh
Dậu Dần Thân Thân
Nguyên mệnh có Bính Dần, nhưng Dần gặp Thân xung, mà tình huống vận chạy Tây Bắc, cùng quay lưng với dụng thần, cuối cùng không thể phát tích; vận Tân Dậu, Tân lại hợp Bính, chết.
『 Tháng hai』
* Thường lý:
Canh sinh tháng Mão, Tài tinh nắm lệnh; Thân nhược, chuyên dụng Tỉ Kiếp, chi tụ Thân Dậu là trên nhất; dụng Ấn, phải thủ có hỏa tiết mộc, mộc không thể khắc thổ mới được, lý giống như tháng giêng. Nếu thân cường, được nguyệt lệnh Tài vượng làm dụng, có đại phú.
* Biến lý:
+ Canh ở tháng 2, nếu thân cường được Giáp Đinh cùng thấu, tất nhiên phú quý, Đinh thấu Giáp tàng, khác đường quan quý. Nếu thân cường thấy Giáp Đinh cùng thấu, thì phải vận hành Tây phương, mới có thể phú quý.
+ Tóm lại, Canh kim thân cường, được Bính Đinh thì quý, được Giáp Ất thì phú.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Thượng tướng:
Giáp Đinh Canh Tân
Thân Mão Thân Tị
Canh tuy mất lệnh, nhưng được trợ giúp lại cường, thủ Đinh là dụng, Giáp là hỷ thần; đầu hành hỏa vận, dẫn tới địa vị vũ chức, sau hành kim vận, từ vũ chuyển sang văn.
2. Mệnh phú quý:
Giáp Đinh Canh Kỷ
Tuất Mão Thân Mão
Canh kim tuy không nhược, nếu Giáp Tài thấu xuất thì càng mạnh; về sau hành kim vận trợ thân, phú quý hơn người vậy.
『 Tháng ba 』
* Thường lý:
Canh sinh tháng Thìn, Ấn tinh nắm lệnh; là Mẫu vượng Tử tướng, Canh kim không nhược, Mậu thổ dày nặng, rất sợ Mẫu từ diệt Tử, thỗ vùi kim.
* Biến lý:
+ Thân cường, như thấy Mậu thấu ra, thủ Giáp là dụng, lấy Tài phá Ấn là tốt nhất.
+ Thân cường, hỷ Đinh nung luyện; cho nên Giáp Đinh cùng thấu, không thấy Canh kim phá Giáp, Nhâm chế Đinh, tất nhiên nhận quý; Đinh thấu Giáp tàng, bất quá chỉ có giàu.
+ Tóm lại, Canh kim tháng 3, là thân cường, không có Giáp thì bần, không có Đinh thì khó quý.
+ Nếu thân nhược, trước thủ Kỷ thổ, sau thủ Canh Tân Thân Dậu, vật Mậu thổ là dụng loạn.
+ Chi toàn thủy cục, không có Bính Đinh, gọi là 『 Tỉnh lan xoa cách 』, phú quý không ít, vận hợp kim thủy.
【Ví dụ 】
1. Quý mệnh:
Kỷ Mậu Canh Giáp
Tị Thân Ngọ Thân
Thổ dày vùi kim, tất dụng Giáp mộc, hỷ vận nhập Đông Bắc trợ khởi dụng thần, quý ( địa vị) là Tham Chính; nguyên cục Giáp mộc căn nhược, quý dừng lại chỗ này thôi.
2. Mệnh thường nhân:
Bính Nhâm Canh Canh
Tý Thìn Tý Thân
Nữ mệnh. Thương quan cách không có Tài, trong hành thủy vận, không tốt.
-
『 Tháng tư』
* Thường lý:
Canh sinh tháng Tị, Thất Sát nắm lệnh; Canh kim trường sinh, suy mà có khí; nhưng tháng 4 thì hỏa viêm thổ táo, điều hậu là gấp, tất lấy Nhâm Quý là dụng. Thư nói: 『 Quần kim sinh hạ, diệu dụng Huyền Vũ 』, 『 Hạ kim sinh thủy, danh nhật phản sinh 』.
* Biến lý:
+ Bính thấu mà có Nhâm chế, là Thực thần chế Sát, quyền cao chức trọng; Nhâm tàng, phú quý đều nhỏ; dụng Nhâm thấy Giáp, tiết thủy sinh hỏa, là thường nhân gian khổ.
+ Tóm lại, Canh ở tháng tư, điều hậu là gấp, trước thủ Nhâm Quý, thân cường thân nhược, tạm gác qua không luận, bất quá thân cường so với thân nhược thì phúc nhiều hơn.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Trạng nguyên:
Nhâm Ất Canh Bính
Dần Tị Dần Tý
Mùa Hạ kim thấy thủy, danh là Nhật phản sinh, không luận thân cường hay thân nhược vậy; càng tốt ở đại vận một mạch kim thủy, ưu du mà làm quan vậy.
2. Mệnh Tướng quân:
Quý Đinh Canh Đinh
Dậu Tị Thân Sửu
Quan cường thành Sát, hỷ thấy Quý Thực để chế; vận nhập Bắc phương, dụng thần đắc địa, phát tích như sấm.
『 Tháng năm』
* Thường lý:
Canh sinh tháng Ngọ, Quan tinh nắm lệnh; điều hậu là gấp, lý giống tháng 4. Chuyên dụng Nhâm thủy, sau là Quý thủy. Tháng 5 thủy nhược, lại hỷ Canh Tân; vừa có thể sinh thủy, vừa có thể trợ thân, cho nên Canh tháng 5, Tỉ Thực kiêm dụng là thượng cách.
* Biến lý:
+ Có thủy không có kim, dòng chảy không xa, phú quý đều ít, mà không lâu dài.
+ Có kim không có thủy, kim bị hỏa sấy, không thể sinh thủy, khó cầu phú quý.
+ Dụng thủy thấy Mậu, thì là thường nhân; có Giáp chế Mậu, không mất tú nho.
+ Kim thấu Nhâm tàng, cũng có lấy quý; Quý xuất kèm Tân, khác đường vũ chức.
+ Nếu nguyên cục không có thủy, là thân nhược, thấy Kỷ thổ xuất can, thấp thổ tiết hỏa sinh thân, có thể lấy phú; vận hỷ thấp thổ cùng kim thủy; Mậu là táo thổ, không có hi vọng hiển đạt.
+ Nguyên cục hỏa tuy thành phương thành cục, Bính Đinh xuất can, cũng không lấy Tòng Sát cách mà luận. Bởi vì tháng Ngọ có Đinh Kỷ đồng cung, tự nhiên có Ấn sinh thân phá cách.
【Ví dụ】
1. Quý mệnh:
Nhâm Bính Canh Canh
Thân Ngọ Ngọ Thìn
Bính hỏa mãnh liệt, hỷ được Nhâm thấu chế Thân, nguyên mệnh thân nhược, cũng hỷ Thân kim là gốc; đại vận một đường kim thủy, vẫn đẹp không lo, quý đến phong cường, chỗ lý là tất nhiên.
2. Mệnh tầm thường:
Nhâm Bính Canh Mậu
Ngọ Ngọ Thân Dần
Có kim có thủy, ứng là cát lợi, tiếc là Nhâm bị Mậu chế, Thân bị Dần xung; nguyên cục phá cách, tuy vận nhập Tây Bắc cũng không thể phát vậy.
-
『 Tháng 6 』
* Thường lý:
Canh sinh tháng Mùi, Ấn tinh nắm lệnh; trước tiết Đại Thử, hỏa khí chưa lui, thủ dụng lý giống như tháng 5. Sau tiết Đại Thử, hỏa khí lui dần; khí kim dần tiến, thân cường, thích có Đinh nung luyện; nhưng thổ dày tiết hỏa, cho nên cần phối Giáp.
* Biến lý:
+ Thân cường, thấy Đinh Giáp cùng thấu, là Tài đến sinh Quan, tất nhiên phú quý; có Đinh không có Giáp, bất quá hàn nho, có Giáp không có Đinh, chỉ đủ y lộc; không thấy Đinh Giáp, là người bần tiện.
+ Nếu thân nhược, trước thủ Kỷ Ấn, sau thủ Canh Tân Tỉ Kiếp.
+ Phàm thân nhược, chi dưới tốt nhất là thông căn, nếu không, dù có can thấy Tỉ Kiếp, cũng thuộc hư phù; chỗ gọi là Can được ba Tỉ không bằng chi được một căn, tức là ý này.
【 Ví dụ 】
1. Mệnh Hàn nho:
Canh Quý Canh Bính
Thìn Mùi Dần Tuất
Nguyên cục dụng Bính hỏa, nhưng thấy Quý thủy tổn thương, vận nhập Tây Bắc, cuối cùng là hàn nho.
2. Mệnh tăng đạo:
Tân Ất Canh Đinh
Sửu Mùi Thìn Sửu
Dụng Đinh, Đinh nhược gửi căn ở Mùi lại gặp xung phá; đầu hành vận Giáp Ngọ, Quý Tị, vẫn còn giữ vững; một hành Nhâm Thìn, gia nghiệp sạch trơn, xuống tóc làm tăng.
『 Tháng 7 』
* Thường lý:
Canh sinh tháng Thân, Nhật nguyên được lộc; thân cường, chuyên dụng Đinh hỏa, sau dụng Giáp mộc, là Tài đến sinh Quan, tất nhiên phú quý, dụng Đinh thì kị Nhâm Quý. Không có Đinh dụng Bính cũng tốt; thân cường Sát yếu, là Giả Sát vi quyền, vận chạy Đông Nam, trợ khởi dụng thần, hiển quý vũ chức. Thân cường hỷ khắc dụng Bính Đinh, lý chính là không có hai; nếu nguyên cục không có hỏa thấy Nhâm, chuyên thủ Nhâm để tiết tú, là kim thủy song thanh, cũng có phú quý, dụng thủy thì kị Mậu.
* Biến lý:
+ Nếu chi thành thủy cục, trụ không có Bính Đinh, gọi là 『 Tỉnh lan xoa cách 』, hỷ Đông phương mộc vận tiết khí thủy.
+ Nếu thân nhược, thủ nguyệt lệnh Canh kim Tỉ kiên là tốt; nếu Kỷ Ấn, thì phải thông căn tứ khố hoặc Tị Ngọ mới đẹp; bởi vì tháng 7 thổ hư, dụng thần thiếu lực.
+ Canh kim tháng 7,8, nếu thân nhược, chuyên dụng Tỉ Kiếp cũng được; nguyên cục mộc nhiều, dụng Tỉ phân chia Tài là phú; nguyên cục hỏa nhiều, dụng Tỉ địch Sát là quý.
【 Ví dụ 】
1. Mệnh Vương Sĩ Trân:
Tân Bính Canh Bính
Dậu Thân Tý Tuất
Thân cường dụng Bính mà Bính hỏa thấu ra hai vị, hợp một lưu một, cách cục lại thanh, vận nhập Đông Nam, hiển hách một thời; chỗ này là mệnh lĩnh tụ Bắc Dương Vương Sĩ Trân.
2. Mệnh đại quý:
Mậu Canh Canh Canh
Thân Thân Thân Thìn
Nguyên cục không có hỏa, vượng cực cần tiết, vận nhập Tây Bắc, phú quý không nhẹ.
-
『 Tháng 8 』
* Thường lý:
Canh sinh tháng Dậu, Nhật nguyên là Dương Nhận; thân cường, chuyên dụng Đinh Giáp, lý giống như tháng 7; nhưng tháng 8 hàn khí tăng dần, lại cần có Bính; mà Bính Sát thấy Dương Nhận, danh là Dương Nhận giá Sát, uy quyền hiển hách, xuất tướng nhập tướng; cả ba cùng thấu, phú quý cực phẩm. Dụng hỏa kị Nhâm Quý, nếu thấy Nhâm Quý, lại cần Mậu Kỷ xuất ra chế; nhưng Mậu Kỷ tiết hỏa sinh kim, cách cục bị hao tổn, phú quý hơi kém.
* Biến lý:
+ Nếu chi thành kim cục, Canh kim vượng cực, trụ không có Bính Đinh Giáp Ất, có thể chuyên dụng Nhâm thủy tiết tú, danh là 『 Tòng Cách cách 』, trong phú thủ quý; nguyên cục tuế vận, đều kị hỏa đến phá cách. Tóm lại, Canh kim tháng 7,8, nếu thân cường, thủ Bính Đinh là sẽ dẫn tới quý, thủ Nhâm thủy tiết tú thì cũng có quý.
【Ví dụ 】
1. Mệnh vua Càn Long:
Tân Đinh Canh Bính
Mão Dậu Ngọ Tý
Canh sinh tháng 8, nguyệt lệnh Dương Nhận, tối hỷ Bính Đinh cùng thấy, bởi vì không có Bính thì không thể sưởi ấm kim, không có Đinh không thể luyện kim, tứ chi Tý Ngọ Mão Dậu gọi là 『 Tứ cực 』, càng thấy khí tượng vạn thiên.
2. Quý mệnh:
Giáp Quý Canh Ất
Thân Dậu Tý Dậu
Không thấy Bính Đinh, chỉ thủ Quý thủy tiết tú, vận giao thủy mộc, mệnh thanh quý.
『 Tháng 9 』
* Thường lý:
Canh sinh tháng Tuất, Ấn tinh nắm lệnh; Mậu thổ nắm quyền, tối kị thổ dày chôn kim; cho nên thân cường, trước thủ Giáp mộc khai thông thổ, sau thủ Nhâm thủy rửa kim; Nhâm Giáp cùng thấu, công danh ổn thỏa; Giáp thấu Nhâm tàng, phú quý hơi kém; Nhâm thấu Giáp tàng, cũng có thanh danh.
* Biến lý:
+ Dụng Nhâm Giáp, kị Kỷ hợp Giáp hỗn Nhâm.
+ Nếu thân nhược, chuyên dụng Kỷ thổ, sau thủ Canh Tân Tỉ Kiếp để trợ.
+ Phàm Canh kim thân cường, tối hỷ Đinh nung luyện; tình huống Đinh là nguyệt lệnh vượng khí, thể dụng đồng cung, phú quý không nhẹ; không có Đinh dụng Bính, như chi thấy Dậu, can thấy Tân gọi là 『 Sát Nhận cách 』, là vũ quý quyền thần.
【 Ví dụ 】
1. Quý mệnh:
Kỷ Giáp Canh Bính
Mùi Tuất Thân Tuất
Hỏa luyện thu kim, thấy Bính cũng tốt, vận nhập Nam phương, quý làm Bố Chính.
2. Quý mệnh:
Giáp Giáp Canh Kỷ
Thân Tuất Dần Mão
Thổ dày chôn kim, may mắn nguyên mệnh có Giáp mộc thấu ra hợp chế, một đường hành vận thủy mộc, dụng thần đắc lực, quý làm quan Bình Chương.