Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 1/2 12 cuốicuối
    kết quả từ 1 tới 10 trên 11
      1. #1
        Tham gia ngày
        Feb 2009
        Bài gửi
        1,658
        Cảm ơn
        286
        Được cảm ơn: 3,320 lần
        trong 1,208 bài viết

        Default Tứ trụ các Vua nhà Nguyễn

        Nhân đọc bài viết về các lăng tẩm các Vua của vanhoai và với lời gợi ý của anh tôi cũng có tra cứu thêm về bát tự của các Vua. Thật là một việc làm khó. Nhưng không khó vì tìm ngày sinh của các vua, điều này thì tương đối dễ, chỉ có giờ sinh không thể chắc chắn được. Để kiểm chứng, chỉ có cách là nghiệm lại các dụng kỵ thần, các sự kiện phổ biến nhất và ngày Vua qua đời. Khó khăn thứ nhì là ở điểm sự trân trọng tôn kính của mình nên đặt đúng mức như thế nào cho dù là đề cập trên phương diện kiểm nghiệm học thuật. Vì thế những bài tứ trụ sau đây sẽ thực là rất ngắn và tôi chỉ xin nêu vài điểm chính yếu để nhận ra quý cách của các Vua.

        Quý cách này thì dĩ nhiên ở người sinh cùng ngày giờ và cùng thời là cũng có, nhưng chỉ có một người làm Vua mà thôi, tại sao? Đấy là một sự kỳ thú của Mệnh Lý để dành cho chúng ta tự suy ngẫm và có khi sẽ tự nhận ra ở chính bản thân mình điều hợp lý, sự thuận hành hay không so với đất trời và thời thế...

        Theo tài liệu nghiên cứu, tứ trụ của các Vua nhà Nguyễn như sau:

        - Vua MINH MẠNG (1791-1841)
        Âm lịch: 23 tháng Tư năm Tân Hợi, giờ Dậu
        Dương lịch: 25.5.1791
        Tứ Trụ: Tân Hợi - Quý Tỵ - Đinh Mão - Kỷ Dậu

        - Vua THIỆU TRỊ (1807-1847)
        Âm lịch: 11 tháng Năm năm Đinh Mão, giờ Thìn
        Dương lịch: 16.6.1807
        Tứ Trụ: Đinh Mão - Bính Ngọ - Nhâm Tý - Giáp Thìn

        - Vua TỰ ĐỨC (1829-1883)
        Âm lịch: 25 tháng Tám năm Kỷ Sửu, giờ Hợi
        Dương lịch: 22.9.1829
        Tứ Trụ: Kỷ Sửu - Quý Dậu - Bính Tuất - Kỷ Hợi

        - Vua ĐỒNG KHÁNH (1864-1889)
        Âm lịch: 12 tháng Giêng năm Giáp Tý, giờ Mùi
        Dương lịch: 19.2.1864
        Tứ Trụ: Giáp Tý - Bính Dần - Giáp Dần - Tân Mùi
        (giờ giao tiết Vũ Thủy: 15:19)

        - Vua KHẢI ĐỊNH (1885-1925)
        Âm lịch: 1 tháng Chín năm Ất Dậu, giờ Tuất
        Dương lịch: 8.10.1885
        Tứ Trụ: Ất Dậu - Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Tuất
        (giờ giao tiết Hàn lộ: 10:06)
        thay đổi nội dung bởi: kimcuong, 12-08-09 lúc 11:06
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Có 4 Hội viên đã cảm ơn đến "kimcuong" về bài viết có ích này:

        dongqot68 (12-08-09),SONQB58 (22-07-17),tapdoan_group (21-05-11),tom (12-08-09)

      3. #2
        Tham gia ngày
        Feb 2009
        Bài gửi
        1,658
        Cảm ơn
        286
        Được cảm ơn: 3,320 lần
        trong 1,208 bài viết

        Default

        Tứ trụ vua Minh Mạng
        Tên húy: Nguyễn Phúc Đảm
        Miếu hiệu: Đức Thánh Tổ Nhơn Hoàng Đế
        Ngày sinh: 25.5.1791
        Ngày mất: (có nơi ghi nhận âm lịch: 20 tháng Chạp cuối năm Canh Tý) *
        Giai đoạn trị vì: 1820-1841

        - Thái tử Nguyễn Phúc Đảm là con thứ tư của vua Gia Long và Thuận Thiên Cao Hoàng Hậu.
        - Được tấn phong Hoàng Thái Tử năm Ất Hợi 1815 , đại vận Tân Mão
        - Lên ngôi Vua năm Canh Thìn 1820, đại vận Canh Dần
        - Là một nhà lãnh đạo giỏi, có tài văn học và mỹ thuật bậc trí thượng
        - Vua Minh Mạng có nhiều con nhất trong các vua: 142 hoàng tử và công chúa

        Tứ trụ:

        Tài......SÁT....nc......Thực
        Tân.....Quý....Đinh...Kỷ
        Hợi......Tỵ......Mão....Dậu
        nhâm...bính...ất.......tân
        giáp.....mậu
        ...........canh


        Tổng quát: Tứ trụ thuần âm do các Can Tân, Quý, Đinh, Kỷ lập thành. Tài tinh là Tân Kim trụ ở hai đầu, không bị xung phá, một thấu một tàng nên sự nghiệp thông suốt cả một đời.

        Trụ năm: Tân kim là Tài tinh của Đinh tọa đất không vong là Hợi, nhưng được Tỵ lệnh tháng xung, nên ngược lại rất hợp với ông bà cha mẹ. Tuy thế, thời gian Vua ra đời, Không Vong vẫn báo hiệu thân thế khó khăn của cha mẹ, đúng là thời kỳ vua Gia Long đang làm cuộc Bắc tiến hạ nhà Tây Sơn. Hợi tàng Nhâm Giáp cùng với Tân là Tài Quan Ấn, đủ cho thấy tổ nghiệp vinh danh như thế nào.

        Trụ tháng: Quý là Sát thấu lộ tọa đất Thai vượng vì lệnh tháng là Tỵ hỏa cùng hành với nhật chủ Đinh. Cách cục nổi bật là Kiếp tài vượng khí (có thể gọi là dương nhận cách).

        Trụ ngày: Đinh hỏa sinh tháng Tỵ được đất Đế vượng, chánh tọa Mão mộc là đất bệnh. Sự việc Vua bị bịnh trước khi lên ngôi đã có vài tài liệu đề cập đến, sau nhờ Ngự Y chữa trị qua thang thuốc nổi tiếng truyền đời là "Phục dương đại bổ tửu". Mão xung Dậu kế cận cùng sao Hồng Diễm cũng nói lên việc này (Tí Ngọ Mão Dậu là cung Mộc dục tứ bại, còn có nghĩa là thân thể bị suy yếu hoặc dùng kích thích quá mạnh)

        Trụ giờ: Chính là do Thực thần thấu lộ, không bị xung hợp, tọa đất Trường sinh, tạo nên Quý cách để chế ngự lệnh tháng quá vượng. Trụ giờ trường sinh còn nói lên cách có nhiều con cái.

        Cách cục: Sách cổ cho rằng dương can gặp kiếp tài là Dương nhận (còn gọi là Kình dương, Sống dê). Còn âm can gặp kiếp tài thì không phải là "nhận", có nghĩa là tiếp thêm sinh lực, mà càng không có nghĩa gì khi gọi là "âm nhận". Bởi thế nên Đinh hỏa gặp Bính ở Tỵ đây là chỉ chủ nói về sự khác người, được gặp Chế (Thực ở trụ giờ) nên lại thuận thiên thuận địa. Nam gặp cách này thì thường lấy vợ sớm, và vì thế nên tùy phúc phần sẽ kết nhiều duyên muộn. Vua Minh Mạng thì rõ là có đến hơn 100 cung tần mỹ nữ, điều đó ở thời kỳ phong kiến là lẽ tự nhiên.

        Chính nhờ cách Xung của Hợi Tỵ mà Vua được chữa khỏi bịnh, vì Sống dê rất thích được xung để bảo vệ thân thể, và nhất là được gặp Sát nên quyền uy cực vượng. Nên Sát đi cùng trong trụ với cách này là đệ nhất thiên hạ, đấy là "Sát Ấn tương sinh, không gì quý hiển hơn".

        Tóm lại cách Sát+Xung+Sống dê, chỉ cần 3 trụ đầu là thấy rõ đạt được vương mệnh rồi.

        Thần sát: Thiên Ất Quý Nhơn tọa Không Vong lại có Xung, chủ về trí tuệ vững vàng, phúc đức đầy đủ. Khía cạnh khác của Không Vong tuy thế vẫn phải tính là bị giảm thọ. Trong trụ đế vượng có Quốc Ấn, Văn Xương lộ Sát nên uy nghi, mưu lược, lại tài giỏi về văn học. Tướng tinh là ngôi sao quyền thế, thuộc về lãnh đạo, nhưng tọa đất Bệnh ở cung thê, gặp Mão Dậu tứ bại, chuyện "phòng the" rõ là một vấn đề. Bạch hổ gặp đất trường sinh nên rất thuận lợi, phần nhiều cũng chủ về quyền lực như Thất Sát.

        Dụng thần và Vận: Kim và Mộc là dụng hỉ thần. Vào vận Tân Mão là vận của Tài tinh, Mão mộc Tướng tinh hợp Hợi, dẫn xuất là Kiêu thần nên được vinh danh Hoàng Thái Tử sẽ nối ngôi Thiên tử.

        Vận Canh Dần, Canh dương kim sinh cho Quý âm thủy là Tài sinh Sát chính đáng (vì dương sinh âm). Trong Dần có Giáp là Ấn tinh, Dần lại hợp Hợi là ngôi của tổ nghiệp (trụ năm), được Giáp Mộc dẫn xuất nên lên ngôi Vua vào năm Canh Thìn. Chữ Thìn ở đây không phải ngẫu nhiên, mà chính là Dần Mão Thìn hợp tam hội phương đông vượng địa, tức Mộc vượng đắc Kim (là Tài tinh dụng thần).

        Ngài trị vì trong suốt 20 năm, một thời kỳ huy hoàng của nước Việt Nam phát triển về mọi mặt văn hóa mà lịch sử đã công nhận.

        Theo ghi nhận ngày âm lịch Vua mất là cuối năm Canh Tý, vận Mậu Tý, tháng Mậu Tý, ngày Quý Sửu thì thấy Mậu Thổ là kỵ thần vượng thời, Tí thủy không xung được Thổ, ngược lại cùng nhau hợp lại 3 Tý xung mất Mão chi ngày làm tắt mất ngọn lửa Đinh âm hỏa cuối cùng Mộ ở Sửu.
        thay đổi nội dung bởi: kimcuong, 14-08-09 lúc 17:13
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Có 9 Hội viên đã cảm ơn đến "kimcuong" về bài viết có ích này:

        Anhtran (12-08-09),hoacucxanh (12-12-10),LuanLy (14-04-16),Minh Đức (11-07-13),Saomai (19-08-09),SONQB58 (22-07-17),tapdoan_group (21-05-11),tom (12-08-09),vanhoai (13-08-09)

      5. #3
        tom's Avatar
        tom is offline Hội Viên Đặc Biệt
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        1,028
        Cảm ơn
        2,302
        Được cảm ơn: 1,233 lần
        trong 684 bài viết

        Default

        Hi Kimcuong
        Bài viết này thật quí vì vừa hiểu được lịch sữ các vua nguyễn thông qua tứ trụ của họ. Cám ơn Kimcuong rất nhiều đã bỏ công sức sưu tầm ,phân tích và dăng bài trên diễn đàn.các bác yêu thích lịch sữ vn và tử bình nên in xuống làm tài liêu ,tôi nghĩ rất có giá trị.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "tom" về bài viết có ích này:

        kimcuong (14-08-09),tapdoan_group (21-05-11)

      7. #4
        Tham gia ngày
        Feb 2009
        Bài gửi
        1,658
        Cảm ơn
        286
        Được cảm ơn: 3,320 lần
        trong 1,208 bài viết

        Default

        Tứ trụ Vua Thiệu Trị

        Tên húy: NGUYỄN PHƯỚC MIÊN TÔNG
        Vua cha: Vua Minh Mạng
        Ngày sinh: 16/6/1807, giờ Thìn
        Thụy hiệu: Chương Hoàng Đế
        Ngày mất: 4/11/1847 (27 tháng Chín Đinh Mùi)
        Miếu hiệu: Hiến Tổ
        Thời gian trị vì: 6 năm (1841-1847)

        Vua Thiệu Trị có đức tánh hiền hòa, ham chuộng thi phú. Mới lên ngôi chưa được bao lâu, Vua lâm bệnh, ngoài cửa biển Đà Nẵng thì sự gây hấn của Hải quân Pháp bắt đầu. Trong nước vì thế nên chưa có một sự canh cải hay tu chính nào đáng kể về các định lệ thời trước. Ngài cũng có nhiều con: 29 hoàng tử và 35 công chúa.

        Tứ trụ:
        Tài......Tài.......nc......Thực
        Đinh...Bính...NHÂM...Giáp
        Mão....Ngọ....Tý........Thìn
        ất.......đinh....quý......mậu
        ..........kỷ..................ất
        ...............................quý

        Nhìn chung, tứ trụ của vua Thiệu Trị có Tài tinh Hỏa chiếm đa phần, vượng nhờ mùa sinh lại được phù sinh rất mạnh do Mộc. Nhâm sinh tháng Ngọ là đất Thai, không có gốc, được Tý yểm trợ ở chi ngày, nhưng Quý bị Mậu trụ giờ ám hợp nên dù tọa đất đế vượng cũng không lâu bền. Thân vì thế là nhược.

        Cực đa và khuyết: Trong trụ có 2 yếu tố làm giảm phúc thọ của Vua:
        - „Thổ lại hỏa sanh, hỏa đa thổ tiêu“. Thổ là Quan, đắc thời trong mùa sinh, nhờ Hỏa Tài sanh cho, nhưng Hỏa quá nhiều, nên cả hai cực vượng. Thế nhưng trụ lại khuyết Kim nên Thổ không có nơi tiết khí, tức là sinh được cho Ấn để tiếp sức cho Nhâm. Như thế đủ thấy kỵ thần của trụ phải là Mộc, vì nếu Mộc thịnh thì Hỏa lại càng trở nên hung khí, gây họa tức thời.

        - „Kim suy ngộ Hỏa, tất kiến tiêu dong“. Kim Canh Tân không có, nghĩa là Ấn thụ khuyết nên không thể sinh cho nhật chủ, lại không thể hãm Thực Thương lại (vì kim khắc mộc). Mộc vì thế mà tha hồ khắc chế Quan Sát, giống như tiểu nhân đắc thời vậy. Trong tình huống này thì chính bản thân là Thủy không nên sinh thêm cho Mộc, nhưng mặt khác cũng có thể hiểu là con cái sẽ không đáp ứng được sự mong chờ của mình.

        (Hoàng tử Nguyễn Phúc Hồng Bảo, con trai trưởng của Vua là người ham mê cờ bạc nên không được truyền ngôi, sau đó đã gây họa 2 lần để giành lại ngôi vị nhưng bất thành. Vua Tự Đức, em trai của Hồng Bảo, đã truyền xử giảo cả gia đình Hồng Bảo, kể cả 1 cháu nhỏ mới 3 tuổi. Vì thế có bài thơ tứ tuyệt "...Hà nhẫn tương thương cốt nhục tình" là ám chỉ việc này. Giáp lộ Ất tàng ở trụ giờ, thiên chánh hỗn trọc lại là kỵ thần nên kể như hung họa đã ngự sẵn trong cung con cái của Vua.)


        Về quý cách: Trụ năm có Chính tài Đinh, gốc ở trụ tháng lại tàng Chính quan Kỷ, Tài Quan ở cả trụ năm trụ tháng biểu hiện gia đình tổ nghiệp phú quý. Hiềm chi Mão Thương Quan không vong nên điềm báo trước mối họa từ Mộc không phải nhỏ. Đinh gặp Mão là Tài tọa đất Tử, hung khí đến từ âm mộc này. Thiên ất quý nhân và Thái cực ở trụ này gặp không vong nên phúc cũng giảm.

        Khắc mẹ: Lệnh tháng là Ngọ gặp chi Tí là xung, trụ năm lại tọa tử địa, báo trước việc khắc cha mẹ hoặc anh em, nên khi vua Thiệu Trị ra đời được 3 ngày (có nơi viết là 13 ngày) thì mẫu hậu qua đời.

        Hỗ trợ từ chi ngày: Nhâm không có gốc trong các trụ, nhưng được Tý yểm trợ ở cung thê. Hoàng hậu Từ Dụ là vợ vua Thiệu Trị rất nổi danh về đức tính nhân ái và tài năng của bậc mẫu nghi thiên hạ, thọ đến 93 tuổi. Có sách viết rằng Hòang hậu được phép ngồi sau rèm để cùng luận việc triều chính với Vua. Sao Nguyệt Đức ở trụ ngày hóa giải được rất nhiều tai họa hung sát cho mệnh.

        Cách Tài đa và Thực lộ trụ giờ cũng nói lên được số con rất nhiều của Vua Thiệu Trị. Hiềm rằng trụ giờ tọa đất Suy là báo hiệu về bịnh tình của Vua.

        Tài hoa thi phú: Điểm này có thể nhìn qua các thần sát tọa đế vượng như Kình dương và Đào Hoa. Hoa cái tọa Mộ không vướng sát tinh cũng nói lên khía cạnh nghệ thuật diễn đạt rất cao.

        Cách cục và vận hạn: Đinh Chánh tài cách bị phá là do nhật chủ yếu, Sát (Mậu) mạnh, Tài quá vượng sinh Sát khắc thân. Dụng thần là Tỉ Kiếp. Vua được truyền ngôi ở vận Nhâm Dần là vận của thân được vượng khí của trời, thế nhưng địa thế của ngài lại đi ngược. Đó là chi Dần hợp với Mão và Thìn tạo tam hội đông phương mộc khí là kỵ thần. Năm Tân Sửu, hỉ thần Ấn xuất hiện, hợp với Bính thành thủy khí, Sửu hợp Tý, tạo điều kiện cho Vua được lên ngôi. Cả Can và Chi đều hợp hữu tình thuận lý.

        Thế nhưng ngài chỉ trị vì cho đến tháng 11 năm 1847. Năm Đinh Mùi, tháng Tân Hợi, Hỏa Tài được Hợi cùng với Mão và Mùi hợp lại thành tam hợp kỵ thần Mộc khắc ngược lại Nhâm, Tân kim bị Đinh hỏa đốt thiêu không thể nào sinh phù cho nhật chủ. Ngài qua đời sau một cơn bạo bệnh.
        thay đổi nội dung bởi: kimcuong, 14-08-09 lúc 21:24
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. Có 7 Hội viên đã cảm ơn đến "kimcuong" về bài viết có ích này:

        AnhNgoc (15-08-09),quocty230279 (26-02-13),Saomai (19-08-09),SONQB58 (22-07-17),tapdoan_group (21-05-11),tom (15-08-09),vanhoai (15-08-09)

      9. #5
        tom's Avatar
        tom is offline Hội Viên Đặc Biệt
        Tham gia ngày
        Jun 2009
        Bài gửi
        1,028
        Cảm ơn
        2,302
        Được cảm ơn: 1,233 lần
        trong 684 bài viết

        Default

        Hi Kimcuong
        can tàng trong chi mà ám hợp có phải khi lưu niên có can giống một trong can ám hợp đó thì sự hợp này sẽ lộ ra ?
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. #6
        Tham gia ngày
        Feb 2009
        Bài gửi
        1,658
        Cảm ơn
        286
        Được cảm ơn: 3,320 lần
        trong 1,208 bài viết

        Default

        Điều tom hỏi thì đúng là 1 trong những cách "động" của những việc xảy ra trong trụ, nhưng phải là can tàng mới gọi là "ám", còn thiên can thì không phải.
        Để hiểu thêm việc này, KC viết nhanh 1 bài về cách "Ám hợp địa nguyên" để các bạn biết rõ tại sao.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      11. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "kimcuong" về bài viết có ích này:

        quocty230279 (26-02-13)

      12. #7
        Tham gia ngày
        Nov 2009
        Bài gửi
        406
        Cảm ơn
        69
        Được cảm ơn: 223 lần
        trong 119 bài viết

        Default

        chào cô!
        -hôm nào cô có thời gian.Cô phân tích thêm các trụ còn lại.
        -Tài liệu thật bổ ích.
        Cám ơn cô.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      13. #8
        Tham gia ngày
        Jan 2011
        Bài gửi
        128
        Cảm ơn
        2
        Được cảm ơn: 54 lần
        trong 34 bài viết

        Default

        Có tứ trụ Gia Long Nguyễn Ánh không vậy?
        Hồi trước đây nhớ ai đó nhắc đến mà lâu quá không nhớ ở đâu!Giờ muốn ngâm cứu thử sao cha này gân quá xá z.ậy cà...
        Bạn nào có post dùm nha!!
        Mộng dưới hoa!

      14. #9
        Tham gia ngày
        Feb 2009
        Bài gửi
        1,658
        Cảm ơn
        286
        Được cảm ơn: 3,320 lần
        trong 1,208 bài viết

        Default

        Nguồn từ wikipedia:

        Nguyễn Ánh sinh vào ngày 15 tháng giêng năm Nhâm Ngọ (tức ngày 8 tháng 2 năm 1762), không có giờ sinh.

        Ai có nghiên cứu kỹ hơn và biết giờ sinh xin cho biết.

      15. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "kimcuong" về bài viết có ích này:

        tapdoan_group (21-05-11)

      16. #10
        Tham gia ngày
        Mar 2011
        Bài gửi
        1
        Cảm ơn
        5
        Được cảm ơn: 1 lần
        trong 1 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi kimcuong Xem bài gởi
        Nguồn từ wikipedia:

        Nguyễn Ánh sinh vào ngày 15 tháng giêng năm Nhâm Ngọ (tức ngày 8 tháng 2 năm 1762), không có giờ sinh.

        Ai có nghiên cứu kỹ hơn và biết giờ sinh xin cho biết.
        Chị KIM CƯƠNG à! em có biết giờ sinh của vua Nguyễn Ánh, mong chị chiêm nghiệm và xem xét: (15/1/nhâm ngọ/giờ thân).
        Kính mong chị KIM CƯƠNG bớt chút thời gian rảnh xem giúp em nhé! Đây là ngày sinh của em ạ NAM DL:27/1/1983/0h20' (AL :14/12/nhâm tuất/giờ tý). mong chị xem giúp em có số làm giàu ko? bao giờ em lấy dc vợ, và 3 năm 2011, 12, 13. có năm nào em làm ăn kém ko ạ?
        thay đổi nội dung bởi: tapdoan_group, 21-05-11 lúc 21:57 Lý do: bổ xung thêm
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      17. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "tapdoan_group" về bài viết có ích này:

        quocty230279 (26-02-13)

      Trang 1/2 12 cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Tìm hiểu Tứ trụ
        By kimcuong in forum Tử bình
        Trả lời: 51
        Bài mới: 09-01-11, 17:54
      2. Xin xem tứ trụ giúp em ạ!
        By avemaria_9901312 in forum Nhờ xem Tử Bình
        Trả lời: 5
        Bài mới: 29-01-10, 13:39
      3. kính mong các cô chú, anh chị xem giúp em tứ trụ!
        By trinh_quan82 in forum Nhờ xem Tử Bình
        Trả lời: 1
        Bài mới: 18-09-09, 11:36
      4. Tứ trụ của htruongdinh
        By kimcuong in forum Nhờ xem Tử Bình
        Trả lời: 14
        Bài mới: 01-09-09, 20:05
      5. Xin nhờ xem lá số Tứ Trụ
        By 112006 in forum Nhờ xem Tử Bình
        Trả lời: 13
        Bài mới: 17-07-09, 09:14

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn có thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn có thể sửa bài viết của mình
      •