-
17-03-11, 07:25 #21
- Chào hyvong!
- Vận trình của một trụ đi theo chiều cách cục của trụ đó.
- Ví dụ của bạn: Giả sử là nam mệnh; Đại vận theo chiều mộc, thủy.
- Do đó xét cách cục thành hay bại rất quan trọng.Vì khi đó mới tìm được cái cần cho trụ.
- Các tác giả dùng cách cục để lấy dụng thần.Nhằm mục đích truyền đạt cho người đọc cách hiểu đơn giản, dễ dàng nhất.Nhưng ở một số trụ khó, thì không phải vậy.
- Vài góp ý nhỏ.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
-
17-03-11, 09:20 #22
thanks anh Chungnp nhiều lắm!
giả sử như em nó tứ trụ nhật chủ Yếu mà tài tinh nhiều, có Ấn và tỉ kiếp hổ trợ, có Tên cách cục là: Chính Tài Cách==> đó là cách cục thành công, phải vậy không anh?
==> dụng thần chọn Ấn hoặc Tỉ kiếp.
anh cho em hỏi là:
khi mình chọn Dụng Thần, mình có lấy lệnh tháng để đo độ Vượng hay Nhược của Dụng Thần không anh?
trong sách ghi là: Nếu nhật can nhược mà tài tinh nhiều, thì lấy Tỉ kiếp làm Dụng Thần.....
vậy nếu trong tứ trụ đó, lệnh tháng của Tỉ Kiếp lại yếu hơn lệnh tháng của Ấn.
( Tỉ kiếp lộ ra thiên can ; còn Ấn thì tàng trong địa chi; lệnh tháng Tỉ = Thai; Ấn= Mộc Dục)
==> thì mình lấy tỉ kiếp hay lấ Ấn làm dụng thần vậy anh???thay đổi nội dung bởi: HYVONG, 17-03-11 lúc 09:22
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-03-11, 11:15 #23
nếu tứ trụ : bính dần// quý tị // bính thình // tân mão : có trường hợp trong sách nói là bính tân hóa hỏa, do lệnh tháng là tị. kính mong mọi người nói đôi điều về xét lệnh tháng, trong trường hợp này xét lệnh tháng tị : như thế nào vì có can Quý, địa chi dần thì ngay gần cạnh ?
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
-
17-03-11, 11:43 #24Nguyên văn bởi chungnp
Nói rõ hơn trong thí dụ Đinh nhật chủ sinh tháng Mão, luận đầu tiên cơ bản là thân nhược, vì Đinh tọa đất Bệnh, Ất mão tiết Kinh trập là vượng khí. Nếu Mộc lại còn quá nhiều thì gặp sự sinh phù thái quá, lại gặp vận trình phương bắc là điều kiện thuận lợi cho Mộc thì Đinh Hỏa không phát công năng của nó được.
(Bính hỏa thì lại luận khác, bởi vì Bính dương hỏa gặp Mộc dục ở Mão, nhưng vận trình thuận tiến của nó là Lâm quan, Đế vượng, khác với Đinh hỏa gặp Tuyệt, Thai ở Tí, Hợi.)
Cũng có thể rất khó cho các bạn mới nhập môn mà định ngay cách cục, vì có nhiều biến cách khó tìm ra. Thí dụ như tứ trụ mà Hyvong đưa ra không dễ dàng tìm ra dụng thần, vì tứ trụ rất mất cân đối, Mộc quá nhiều, Hỏa không có, Tài tinh kém lực, tất phải nghĩ đến cách tòng theo. Vì vậy mà Hyvong luận ngay tứ trụ này sẽ không dễ hiểu những điều bất cập.
-
-
18-03-11, 14:12 #25
thanks anh chị nhiều lắm!
Tại em chưa rành, nên cứ loay hoay hoài!
Em đang đọc lại mấy vấn đề căn bản trước!
anh chị trả lời giúp em điều này với:
khi mình chọn Dụng Thần, mình có lấy lệnh tháng để đo độ Vượng hay Nhược của Dụng Thần không anh chị?
trong sách ghi là: Nếu nhật can nhược mà tài tinh nhiều, thì lấy Tỉ kiếp làm Dụng Thần.....
vậy nếu trong tứ trụ mà có lệnh tháng của Tỉ Kiếp lại yếu hơn lệnh tháng của Ấn.
( Tỉ kiếp lộ ra thiên can ; còn Ấn thì tàng trong địa chi; lệnh tháng Tỉ = Thai; Ấn= Mộc Dục)
==> thì mình lấy tỉ kiếp hay lấ Ấn làm dụng thần vậy anh chị?
hay cứ nhật can nhược mà tài tinh nhiều thì lấy Tỉ kiếp, không cần quan tâm đến có Ấn kiêu hay không?Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
18-03-11, 20:01 #26
HYVONG có nhiều thắc mắc đúng, nhưng không dễ dàng nhận được trả lời như ý, bởi vì nguyên tắc là một chuyện, nhập vào 1 tứ trụ cụ thể lại là chuyện khác. Nhất là khi cứ muốn mau mau tìm ra dụng thần thì lại sẽ càng chạy loanh quanh... Bởi vậy tôi thường nói là nên có thí dụ kèm theo thì mới hiểu cách vận dụng nguyên tắc vào thực tế.
khi mình chọn Dụng Thần, mình có lấy lệnh tháng để đo độ Vượng hay Nhược của Dụng Thần không anh chị?
trong sách ghi là: Nếu nhật can nhược mà tài tinh nhiều, thì lấy Tỉ kiếp làm Dụng Thần.....
vậy nếu trong tứ trụ mà có lệnh tháng của Tỉ Kiếp lại yếu hơn lệnh tháng của Ấn.
( Tỉ kiếp lộ ra thiên can ; còn Ấn thì tàng trong địa chi; lệnh tháng Tỉ = Thai; Ấn= Mộc Dục)
==> thì mình lấy tỉ kiếp hay lấ Ấn làm dụng thần vậy anh chị?
hay cứ nhật can nhược mà tài tinh nhiều thì lấy Tỉ kiếp, không cần quan tâm đến có Ấn kiêu hay không?
Xem qua thì tôi biết là bạn sẽ còn thắc mắc nhiều hơn, phải không? Thành thử, phương pháp tìm hiểu học tập mà hỏi theo nguyên tắc mình chưa nắm vững là mơ hồ lắm. Cho dù nhận được những câu trả lời vừa ý bây giờ, sang đến 1 tứ trụ khác lại thắc mắc y như cũ.
Vậy nhé, đề nghị tìm hiểu căn bản như thế này: Nắm vững nhật chủ sinh trong tiết khí nào. Mùa sinh ảnh hưởng đến nhật chủ rất lớn, vì đó là nguyên lý của Tử Bình rồi, không xét không được. Khi đã vững vàng các lý giải này rồi, thì thập thần quan hệ qua lại ra sao là chuyện rất dễ hiểu.
Thí dụ nhé, Giáp sinh tháng Dần Mão Thìn là mùa Xuân, Giáp có khí lực sung mãn nên cần nhất là có tiết chế (tức là Thực Thương, Quan Sát), Kiêu Ấn là thứ yếu.
Sang mùa hè (Tị Ngọ Mùi) Giáp mới cần có Quí (Ấn) để giúp thân. Tỉ Kiếp là phụ.
Đến mùa thu (Thân Dậu Tuất) Giáp yếu dần vì thất địa. Thời gian này luận Mộc là khó nhất trong tứ mùa, bởi vì vai trò của Ấn ở đây một là không giúp gì thêm được cho Giáp mà còn trợ Kim khắc Giáp.
Mùa đông (Hợi Tí Sửu) thì cần nhất điều hậu bằng Hỏa. Nếu mà Ấn vượng thì kể như mộc tiêu tùng (như cây bị úng nước vậy)...
Các tháng tứ quí (Thìn Tuất Sửu Mùi) lại còn luận đặc biệt hơn.
Các tứ trụ khuyết hành có tính cách khác.
Các tứ trụ tọa Không Vong cũng có cái nhìn khác.
Sau cùng, khi thỏa thê với tứ trụ ta xét đầu đuôi xuôi ngược rồi, đến kỳ đại vận thì có thể la lên...hỡi ôi, sao mà trời nỡ phụ ta!!!
Như thế, tóm tắt lại là bạn phải nên có thí dụ hẳn hòi thì mới dễ trả lời giúp bạn vào đúng trọng điểm được.thay đổi nội dung bởi: kimcuong, 18-03-11 lúc 22:45
-
Có 4 Hội viên đã cảm ơn đến "kimcuong" về bài viết có ích này:
Anhtran (21-03-11),ChucSonTu (10-10-14),HYVONG (21-03-11),thienphuckiti (18-06-12)
-
21-03-11, 09:32 #27
dạ, em cảm ơi chị nhiều lắm! em đã đọc lại rất nhiều và cũng còn phân vân chưa hiểu chổ này, mong chị giúp em:
em có tứ trụ:
Năm-----------------Tháng------------------Ngày----------------Giờ
Kiêu-------------------Kiêu-------------------Nhật----------------Ấn
Tân Mão-------------Tân Mão-------------Quí Dậu---------Canh Thân
Trường Sinh----------Trường Sinh------------Bệnh----------------Tử
Ất-----------------Ât---------------------Tân--------Canh-Nhâm-Mậu
Thực--------------Thực------------------Kiêu--------Ấn----Kiếp---Quan
1.Nếu xét theo Lệnh Tháng thì:
-Ngày Quí Thủy sanh tháng Mão tại đất Trường Sinh=> ĐƯỢC LỆNH
-Thiên Can lộ ra Ấn và Kiêu==> được sinh vào
-Quí Dậu trường sinh tại mão=> đắc địa
=====> suy ra THÂN VƯỢNG
2.Nếu xét theo mùa
-Ngày Quí Thủy sanh tháng Mão Mộc, mùa Xuân nên Mộc Vượng=> can ngày thủy sinh Mộc => Can ngày sinh chi tháng=>Ngày chủ hơi suy==> THÂN NHƯỢC.
em có ví dụ cụ thể như trên, và đang băn khăn về phương pháp xét Thân VƯợng hay nhược. vậy ví dụ này, thì cái nào là đúng?
các ví dụ em đều vào xem tuong cham net, xem lại, mà thấy lời giải trên đó, ngược lại với em không hà.
------------------theo quan điểm của em thì cách 1 là đúng ( thân Vượng); từ đó em suy luận là: Thân vượng mà có Nhiều Ân và Kiêu==> lấy Tài tinh làm dụng thần; nhưng Tài không có thì lấy CHÍNH QUAN là mậu Thổ trong chi giờ làm Dụng Thần....
anh chị trả lời giúp em. nhận xét của em có đúng không?
thanks anh chị nhiều!thay đổi nội dung bởi: HYVONG, 21-03-11 lúc 09:47
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
21-03-11, 15:00 #28
Tứ trụ trên là ngoại cách, Kiêu Ấn quá nhiều, lại khuyết Tài, người ta gọi đây là "mẹ vượng con tử", tức là Quí thủy cực suy, đây là trường hợp phản khinh. Có thể xảy ra 3 cuộc đời khác nhau: định theo thân suy, đinh theo tòng cường cách hoặc tòng nhi.
Xem ra HyVong chỉ thấy trong lịch tháng Tân mão mà học, thì cũng tốt, nhưng khó có kiểm nghiệm sát thực tế được. Thôi thì Hyvong hãy vận dụng những điều đã đọc qua và thử giải thí dụ rất bình thường này xem (nữ):
Ất mão, Bính tuất, Bính thân, Kỉ hợi
-
-
21-03-11, 16:45 #29
-
22-03-11, 00:23 #30
em cảm ơn chị nhiều lắm!
em giải tứ trụ này.
Năm--------------Tháng--------------Ngày--------------Giờ
Ấn-----------------Tỉ----------------Nhật--------------Thương
Ất Mão-----------Bính Tuất-----------Bính Thân---------Kỷ Hơi
Mộc Dục----------Mộ-----------------Bệnh--------------Tuyệt
Ất----------Mậu-Đinh-Tân-------Canh-Nhâm-Mậu-----Nhâm-Giáp
Ấn---------Thực-Kiếp-Tài--------Tài-Sát-Thực---------Sát-Kiêu
Mộ--------Mộ-Dưỡng-QĐ-------Suy-QĐ-Mộ-----------QĐ-Dưỡng
1.Xét Thân Nhược hay Vượng
-Ngày Bính Hỏa tháng Tuất tại đất Mộ=> không được lệnh
-Tháng Tuất thuộc mùa Thu Kim Vượng=> hao tổn thân
-Thiên Can lộ ra Ấn ( tại Mộ ) và Tỉ ( tại Mộ )=> thân được sinh và được trợ giúp, nhưng lực yếu.
-Can Giờ lộ ra Thương ( tại Dưỡng ) => xì hơi thân
==> tổng kết lại: THÂN NHƯỢC
2.Chọn Dụng Thần cho Tổng họp
-Tứ trụ có tài sinh Sát, thực chế Sát
-Thương quan làm xì hơi thân; mà thân nhược
==> chọn Ấn trong trụ năm Ất Mão làm dụng thần áp chế thương, hút khí sát sinh thân.
3.Chọn Dụng thần theo cách cục
-Tháng Bính Tuất, chi Tuất tàng Mậu - Đinh - Tân ( vi Đinh Hỏa = với Bính hỏa nên bỏ ra )=> chọn bản khí Mậu THổ.
=> đây là : Thực Thần Cách
-THực thần cách có Thương mạnh, tứ trụ có Ấn=> chọn Ấn làm Dụng thần.
em chỉ mới học được nhiêu đó, chị sửa bài giúp em nha!
thanks chị, chúc chị sức khỏe và may mắn!Chào mừng bạn đến với huyền không lý số