Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    kết quả từ 1 tới 10 trên 119

      Hybrid View

      1. #1
        Tham gia ngày
        Apr 2010
        Bài gửi
        5
        Cảm ơn
        1
        Được cảm ơn: 7 lần
        trong 3 bài viết

        Default 8/. (Long Mệnh đồng) TỈ TRỢ CÁCH:

        8/. (Long Mệnh đồng) TỈ TRỢ CÁCH:
        Tỉ Trợ là hoặc cùng với Can sánh, hoặc cùng với Chi sánh. Can sánh như Giáp Long Sơn, Giáp Mệnh trong Trụ dùng Tứ Giáp sánh vào; Ất Long Sơn, Ất Mệnh trong Trụ dùng Tứ Ất sánh vào...vv... Chi sánh với Chi như Tý Long Sơn, Tý Mệnh trong Trụ dùng Tứ Tý sánh vào... Cùng với Đôi Cách hơi giống nhau, nhưng Đôi Cách có các loại vậy.
        Dao Công vì Trịnh Mã ở Kim Sơn, Nhuận Châu dựng nhà, làm Tốn Sơn Càn Hướng, chủ nhà tuổi Tân Hợi, dùng năm Tân Mẹo, tháng Tân Sửu, ngày Tân Mùi, giờ Tân Mẹo. Sau phát bốn viên quan to, nhân đinh đại thịnh. Vì Tứ Tân Can cùng với Mệnh Tân sánh, giúp thân thể khoẻ mạnh. Mẹo Mùi cùng với Hợi Mệnh đón thành Tam Hợp, lại cục Tài của Mệnh Tân. Tứ Tân là cung Tốn Nạp Quái, Tốn thuộc Mộc, nên lại được Tam, Hợp Mộc để Bổ Sơn, cho nên Cát. (Xét Tân Mùi là ngày Phá không phát Cát, tuy với tuổi chủ tân Hợi đón thành Tam Hợp cũng không Cát, xét tháng Tân Sửu tất là viết lẫn, nên Tân Mẹo mới đúng).
        Dương Công làm cho Trần Thị ở Bồ Điền, táng người chết tuổi Lỷ Tị, dùng 4 chữ Kỷ Tị, đó là cùng với tuổi người chết hàng Can, hàng Chi sánh giúp.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "giang1977" về bài viết có ích này:

        cuongbao (24-04-10),leostar79 (28-01-16),vanti67 (24-07-13)

      3. #2
        Tham gia ngày
        Apr 2010
        Bài gửi
        5
        Cảm ơn
        1
        Được cảm ơn: 7 lần
        trong 3 bài viết

        Default 9/. (Long Mệnh đồng) ẤN THỤ CÁCH:

        9/. (Long Mệnh đồng) ẤN THỤ CÁCH:
        Ấn Thụ là cha mẹ thân sinh ra mình, nên Chính Ấn không nên Thiên Ấn. Thiên Ấn là Kiêu Thần, không Cát. Như Mệnh Giáp lấy Quý Tý làm Chính Ấn. Tứ Trụ dùng Tứ Quý hoặc là Tứ Tý. Lại như người Mệnh Bính, lấy Ất Mẹo làm Chính Ấn, dùng năm Giáp Tuất, tháng Ất Hợi, ngày Ất Mùi, giờ Kỷ Mẹo. Những cách khác cũng phỏng theo đây.
        Kiêu Ấn như Giáp Mệnh lấy Nhâm Hợi làm Thiên Ấn, với Tân là Yêu Phúc, Giáp làm Yêu Ấn (??), đó là Tam Hợp Yêu, trong Trụ kỵ thấy chữ Tý làm Điền Thực.
        Lục Hợp Yêu ấy như khoá sau: Bính Dần, Canh Dần, Canh Dần và Mậu Dần, 4 Dần 1 Khí độn Hợp chữ Hợi, ở Mệnh Nhâm làm Yêu Lộc, ở Mệnh Bính Đinh là Yêu Quý, trong Trụ kỵ thấy chữ Hợi Đế Thực đấy vậy. Duy có Khố mừng xung không mừng hợp. Những cách khác cũng phỏng theo đây. (có 1 thuyết nói: Dao Cách duy 4 chữ Tị, Hợi, Tý, Ngọ mới có thể Dao được, như Tứ Tị Chi Nhất Khí lấy trong Tị Bính Hoả Dao hợp, trong Tý, Quý Thuỷ làm Quan, trong Mậu Kỷ Thổ Dao hợp, trong Tý Tý làm Tài, đó là Tài Quan cả hai đều tốt, cho nên gọi là Dao. Xét Kỷ đều có 3 chữ Bính Tuất Canh, nên lấy Quý làm Tài Quan Cát, mà Canh lấy Quý làm Đạo (trộm) khí thương (hại) Quan hung. Chia làm, gượng dắt, nên cùng bảo nhau. Các cách khác không đợi biện luận, cũng tự tỏ rõ).
        Dương Công táng cho Lưu Thị, người chết tuổi Quý Mùi, Thân Sơn Dần Hướng, dùng năm Mậu Thân, tháng Bính Thìn, ngày Nhâm Thân, giờ Giáp Thìn. 6 năm sau, con cháu đỗ đạt. Ghi rằng: "Quý Mùi Lộc thế nào? Thân Thìn hợp Tý, thấy Tý. Tạo Hoá không lấy dùng, thực hợp song không động).
        Dương Công làm cho Trang Điền Tâm ở phương Sửu dựng sân ngang, vốn chủ tuổi Mậu Tuất, dùng năm Bính Thân, tháng Tân Sửu, ngày Tân Dậu, giờ Kỷ Sửu. Ghi rằng; "Tuế Mệnh 2 Lộc đều ở Tị, dùng gì thấy rõ Dậu Sửu, Tam Hợp mừng cùng gặp Tị Lộc ở trong đó".
        Tăng Công táng cho người chết tuổi Nhâm Ngọ, Tốn Sơn Càn Hướng, dùng năm Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Canh Dần, giờ Mậu Dần. Mệnh Nhâm Lộc ở Hợi, Tứ Dần Nhất Khí lấy đón hợp Hợi Lộc, cho nên phát đại phú, đó là Lục Hợp Yêu vậy.
        Dương Công táng cho Trần gia, Khôn Sơn Cấn Hướng, người chết tuổi Kỷ Tị, dùng 4 Kỷ Tị, tuy là Thiên Địa Đồng Lưu, sánh giúp thân khoẻ mạnh. Nhưng Tuế Mệnh Quý Nhân đều ở Thân, cho nên dùng Tứ Kỷ để đón hợp Thân Quý. Vả lại đón hợp Tuế Quý ở Khôn Sơn (Khôn Thân hợp cung) thần diệu lắm, cho nên đỗ đầu thiên hạ, đây cũng là Lục Hợp Yêu vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "giang1977" về bài viết có ích này:

        cuongbao (24-04-10),leostar79 (28-01-16)

      5. #3
        Tham gia ngày
        Apr 2010
        Bài gửi
        5
        Cảm ơn
        1
        Được cảm ơn: 7 lần
        trong 3 bài viết

        Default 10/. (Luận Chủ Mệnh) XUNG CÁCH:

        10/. (Luận Chủ Mệnh) XUNG CÁCH:
        Xung là đối, hoặc Xung Lộc, hoặc Xung Quý, cốt yếu phù bổ được đúng. Trong đó duy Quan, Ấn, Mã không nên xung, Quan nếu xung thì Hình, Ấn xung thì khuyết, Mã xung thì tan. Duy Khố mừng được xung. Giả như năm tháng ngày giờ đều Dậu, 4 Dậu Nhất Khí cùng liền mà xung 1 chữ Mẹo, ở Ất Mệnh là Xung Lộc, ở Nhâm Quý Mệnh là Xung Quý, Canh Mệnh là Xung Tài, tất cả đều Cát. Như Giáp Mệnh là xung Nhẫn, là Đại Hung. Tất cả đều là Xung Cách, các cách khác theo đây mà suy.
        Tăng Công táng cho nha Giang Miên Tồn, người chết tuổi Giáp Thìn, Thìn Sơn Tuất Hướng, dùng năm Giáp Thân, tháng Nhâm Thân, ngày Giáp Thân, giờ Nhâm Thân, 6 năm sau, con đỗ, quan lộc rất nhiều, vì Giáp thì Lộc ở Dần, 4 Thân Nhất Khí xung tới, lại Thân Thìn giúp hợp Sơn Mệnh, rất Cát.
        Tăng Công táng cho Trần Thị, Tốn Sơn Càn Hướng, người chết tuổi Bính Dần, dùng năm Tân Mẹo, tháng Tân Mẹo, ngày Ất Mẹo, giờ Kỷ Mẹo. Mệnh Bính thì Quý Nhân ở Dậu, 4 Mẹo Nhất Khí xung tới Dậu Quý, lại Địa Chi thuần Mộc để phù Tốn Sơn, cho nên 7 đời đỏ tía lên cửa.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "giang1977" về bài viết có ích này:

        cuongbao (24-04-10),leostar79 (28-01-16)

      7. #4
        Tham gia ngày
        Aug 2009
        Bài gửi
        1,269
        Cảm ơn
        118
        Được cảm ơn: 5,678 lần
        trong 1,056 bài viết

        Default

        Giang1977:
        Theo tôi biết Tuyển trạch cầu chân là anh AnhNgoc khởi xướng viết trước. Bạn sao chép bài NCD nối vào đây và dẫn cả link là không hay. Cả NCD và anh AnhNgoc đều độc lập viết ra, bạn nên tôn trọng cả hai người. Chỉ cái ý muốn phổ biến sách hay cho mọi người đã là cái đáng quý rồi.
        Chào một ngày mới.

      Đề tài tương tự

      1. Dịch - Định - Tâm - Trạch
        By admin in forum Về chúng tôi
        Trả lời: 4
        Bài mới: 17-08-11, 22:16
      2. Đổng công tuyển nhật!
        By vocuc in forum Tủ sách Huyền Không Lý Số
        Trả lời: 3
        Bài mới: 13-04-11, 07:42
      3. Âm trạch
        By htruongdinh in forum Phong Thủy I
        Trả lời: 18
        Bài mới: 18-02-10, 20:57
      4. Nhờ xem ngày giờ nhập trạch
        By lehien28 in forum Nhờ xem ngày giờ
        Trả lời: 4
        Bài mới: 25-09-09, 11:48
      5. Xem giúp lá số Tử Bình! Chân thành cảm ơn!
        By ngoisaobang99992003 in forum Nhờ xem Tử Bình
        Trả lời: 2
        Bài mới: 23-08-09, 21:36

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •