-
16-12-09, 19:42 #11
Nghiệm chứng
Ông Tổ đến Bình Ân lập nghiệp, không rõ năm nào, khoảng đầu thế kỷ XIX. Không rõ năm sinh năm mất của ông. Hiện nay, con cháu đã cải táng mộ ông ở tọa độ 330 độ, hướng Tỵ - phân kim thuộc tuần Bính Tý - Đinh Hợi - Tân Tỵ .
Không biết ông có bao nhiêu người con, hậu duệ chỉ biết một vị kế tổ, nhưng không biết được năm sinh năm mất. Mộ ông tọa trên một gò cao "đột", một bên là cánh đồng lúa,một bên là khu dân cư. Đây là ngôi mả kết phát, tọa độ 260 độ, hướng Giáp 80 độ, phân kim thuộc tuần Giáp Tý, Quý Dậu, Đinh Mẹo (năm 2006). Ông và vợ làm nông , có ba trai và một gái (chết nhỏ).
1/ Người con trai trưởng sinh năm Mậu Tuất 1898, mất năm Ất Sửu 1985. Vợ ông sinh năm Kỷ Hợi 1899, mất năm Bính Dần 1986. Mộ ông bà được táng song hồn , tọa Thân 233 độ, hướng Dần 53 độ. Phân kim thuộc tuần Bính Tý - Giáp Thân - Mậu Dần (năm 2006). Ông bà có 7 người con : người con đầu là gái, người thứ hai là trai, thứ ba -trai (chết nhỏ), thứ tư- gái, thứ năm - trai, thứ sáu - gái, thứ bảy - gái.
Người gái đầu có chồng và sống bằng nghề nông,không có gì đặc biệt.
Người thứ hai : con trai trưởng sinh năm 1924 mất 2005, là nông dân nghèo, từ 1945 đến 1954 tham gia phong trào nông dân và nuôi cán bộ Việt Minh, sau 1954 thì làm ruộng và nuôi vịt để sinh sống và cho con học hành. Ông có 8 người con : thứ nhất - trai , thứ hai - trai., thứ ba - gái, thứ tư - gái, thứ năm - gái, thứ sáu - trai, thứ bảy - trai , thứ tám - trai. Các con của ông đều khá giả, trong đó người con trai đầu định cư ở Mỹ, và người con thứ sáu (trai giữa) rất giàu có và thành công trong sự nghiệp.
Người thứ ba : gái - có chồng và sống bằng nghề nông.
Người thứ năm : con trai giữa , có học hành đôi chút, kinh tế khá giả, có 9 người con. Các con của ông đều được nuôi ăn học và thành đạt.
Người thứ sáu, thứ bảy - gái : không có gì đặc biệt
2/ Người con trai giữa : làm nông, có 6 người con : 5 người con đầu là gái, người con út là trai. Kinh tế của những người này bình thường.
3/ Người con trai út : làm nông, có một con trai, kinh tế bình thường.thay đổi nội dung bởi: htruongdinh, 16-12-09 lúc 23:01
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
-
16-12-09, 21:37 #12
cám ơn HTD, bài viết bạn rất hay, mình qua đây cũng có dịp học hỏi thêm
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
-
16-12-09, 23:02 #13
chào longbow132004, vậy bạn thường sinh hoạt ở diễn đàn nào ?
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-12-09, 07:22 #14
thực sự thì mình có lên các diễn đàn của Bình Nguyên Quân,buachu.vn ,tuviglobal..v...v nhưng chỉ xem là chủ yếu, còn mình tham gia diễn đàn và post bài ở đây do vì có quen biết với 1 thành viên ngoài đời thật và thành viên đó rủ mình tham gia
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
-
20-12-09, 19:46 #15
Trong quá trình địa kiến tạo vỏ trái đất, có những nếp gấp lớn tạo ra dãy núi cao đóng vai trò đường kinh mạch trọng yếu xuyên qua nhiều quốc gia. Đáng chú ý là đường kinh mạch lợi hại đi từ đỉnh Everest cao gần 9000m của dãy Hymalaya (nóc nhà của thế giới) qua cao nguyên Tây Tạng, qua Vân Nam, qua đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam, xuống vịnh Hạ Long rồi đi đến đáy đại dương sâu nhất thế giới gần 11Km ở vịnh Mindanao Philippin. Đó cũng là mạch đất độc đáo nối từ “Cổng Trời” đầy thiên khí đến “Địa Huyệt” đầy của cải có độ cao chênh nhau ngót 20Km và là đường kinh mạch quan trọng nhất thế giới. Sau Tây Tạng, Vân Nam, thì đồng bằng Bắc Bộ nước ta là phần rất quan trọng của mạch đất này. Dãy Hymalaya chạy vòng vèo như hình con rồng lớn, đoạn đến nước ta là dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phan Xi Pan cao 3143m, đến Việt Trì mạch đất lặn xuống, tỏa ra và qua sông Đà lại xuất hiện cụm Ba Vì cao 1226m, điểm nhấn của Thăng Long núi tụ sông chầu. Trước khi Vua Lý Thái Tổ chọn nơi này dựng Kinh đô Thăng Long thì người Trung Hoa đã dòm ngó vùng đất kỳ bí này và Cao Biền Tấu Thư kiểu tự là một trong những kết quả tìm kiếm công phu nhất. Theo báo cáo của Cao Biền (nhà Đường) thì vùng đất nhỏ bé này tụ hội rất nhiều linh khí đất trời và sản sinh ra nhiều hiền tài, ông ta tìm thấy 632 huyệt chính, huyệt phát đế và 1617 huyệt bàng, huyệt phát quan. (Theo KTS Trần Thanh Vân)
Từ xưa đã có nhiều nhà địa lý Trung Quốc sang Việt Nam tìm các kiểu đất quý. Họ vượt qua bao hiểm nguy, lần theo sự vận hành, di chuyển của mạch đất để tìm kiếm chính huyệt. Long mạch vận chuyển nhiều khe, băng ngang qua hàng trăm ngàn dãy đồi núi trập trùng, quanh co mãi mới chịu ngừng lại kết tụ tại Việt Nam.
Nếu may mắn được cuộc đất quý, đất phát quan phát vương thì gia đình, dòng họ được hưởng phúc lớn. Nhưng nếu điều kiện sơn mạch, long mạch khó phát hiện được thì người ta dùng Thủy pháp trường sinh. Theo địa lý cổ truyền, người ta căn cứ vào các dòng nước chảy đến, tụ lại và chảy đi xung quanh địa điểm để xác định hướng và vị trí làm mộ. Đây là phương pháp kết hợp thủy pháp với các phương vị của "thiên bàn" và phương sinh thái của hệ trường sinh. Có 8 cục : Dương Kim, Âm Kim, Dương Mộc, Âm Mộc, Dương Thủy, Âm Thủy, Dương Hỏa, Âm Hỏa. Để xác định Long cục, có các phương pháp : Song Sơn, Huyền Không, Tam Hợp,....
Các nguyên tắc của Địa lý phong thủy :
* Định hình phong thủy : hư cấu - giả tưởng - cảnh quan
*Thực hành phong thủy : cấu tứ - tổng hợp - ứng dụng thực tiễn : Kinh dịch, Lỗ Ban, Vận Khí, Từ trường, Tú long....
*Kết quả thực hành phong thủy : thẩm thấu - tiệm cận - huyền diệu - bền bỉthay đổi nội dung bởi: htruongdinh, 20-12-09 lúc 21:06
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
-
18-02-10, 20:24 #16
VÒNG TRƯỜNG SINH TRONG PHONG THỦY
Vòng Trường Sinh trong Phong Thủy được dùng vào việc xem xét cuộc đất, định vị giếng nước vv. Cách an VTS trong Phong Thủy gồm 3 bước như sau:
A/ Định ÂM/DƯƠNG cho cuộc đất:
Đứng ở giữa cuộc đất mà xem dòng nước chảy, nếu nước chảy từ TRÁI sang PHẢI thì cuộc đất thuộc DƯƠNG, ngược lại nếu nước chảy từ PHẢI sang TRÁI thì cuộc đất thuộc ÂM.
B/ Định HÀNH CỤC cho cuộc đất:
Nhìn xem dòng nước chảy về phương nào, PHƯƠNG nước chảy về đâu chính là phương MỘ. Cuộc đất có Hành Cục như sau:
+ Dòng nước chảy về phương nằm giữa khoảng từ CHÍNH BẮC đến ĐÔNG BẮC THIÊN ĐÔNG thì Mộ Khố là Sửu (Đông Bắc Thiên Bắc) và cuộc đất thuộc KIM CỤC Tỵ - Dậu - Sửu.
+ Dòng nước chảy về phương nằm giữa khoảng từ CHÍNH ĐÔNG đến ĐÔNG NAM THIÊN NAM thì Mộ Khố là Thìn (Đông Nam Thiên Đông) và cuộc đất thuộc THỦY CỤC Thân - Tí - Thìn.
+ Dòng nước chảy về phương nằm giữa khoảng từ CHÍNH NAM đến TÂY NAM THIÊN TÂY thì Mộ Khố là Mùi (Tây Nam Thiên Nam) và cuộc đất thuộc MỘC CỤC Hợi - Mão - Mùi.
+ Dòng nước chảy về phương nằm giữa khoảng từ CHÍNH TÂY đến TÂY BẮC THIÊN BẮC thì Mộ Khố là Tuất (Tây Bắc Thiên Tây) và cuộc đất thuộc HỎA CỤC Dần - Ngọ - Tuất.
* Lưu ý: Hành Cục của cuộc đất không có Thổ Cục.
C/ Lập VÒNG TRƯỜNG SINH cho cuộc đất:
Vị trí khởi và chiều VTS của cuộc đất tùy thuộc vào Hành Cục và tính Âm/Dương của cuộc đất:
1/ Kim Cục:
Dương Kim: Trường Sinh tại Tỵ. Đế Vượng tại Dậu. Mộ tại Sửu.
Âm Kim: Trường Sinh tại Dậu. Đế Vượng tại Tỵ. Mộ tại Sửu.
2/ Thủy Cục:
Dương Thủy: Trường Sinh tại Thân. Đế Vượng tại Tí. Mộ tại Thìn.
Âm Thủy: Trường Sinh tại Tí. Đế Vượng tại Thân. Mộ tại Thìn.
3/ Mộc Cục:
Dương Mộc: Trường Sinh tại Hợi. Đế Vượng tại Mão. Mộ tại Mùi.
Âm Mộc: Trường Sinh tại Mão. Đế Vượng tại Hợi. Mộ tại Mùi.
4/ Hoả Cục:
Dương Hoả: Trường Sinh tại Dần. Đế Vượng tại Ngọ. Mộ tại Tuất.
Âm Hoả: Trường Sinh tại Ngọ. Đế Vượng tại Dần. Mộ tại Tuất.
* Lưu ý:
+ Vị trí Mộ của cuộc đất (dù Dương hay Âm) luôn nằm ở phương Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi)
+ Cuộc đất thuộc Dương có VTS đi THUẬN (chiều kim đồng hồ)
+ Cuộc đất thuộc Âm có VTS đi NGHỊCH và vị trí khởi Trường Sinh như là ứng với vị trí Đế Vượng của cuộc đất Dương có cùng Hành Cục (Hai cuộc đất Dương và Âm có 2 vị trí tương ứng khởi Trường Sinh như là đối xứng nhau qua dòng nước chảy, đồng thời hai VTS này xoay ngược chiều nhau)
**Vài nhận xét về các VTS:
+ VTS trong Phong Thủy cũng có 2 chiều thuận/nghịch giống như VTS trong Tử Vi (theo cách cũ). Khác nhau là VTS trong Phong Thủy không có xem xét hành Thổ. Và khác nhau về vị trí khởi Trường Sinh cho vòng Nghịch của cuộc đất thuộc Âm để vị trí Mộ (cũng là Mộ của dòng nước) luôn ở phương Tứ Mộ.
+ Khác với VTS trong Tử Vi và trong Phong Thủy, VTS trong Bói Dịch chỉ có 1 chiều thuận. Lý do là vì VTS trong Bói Dịch áp dụng lên chu kỳ ngày, tháng , thời tiết...nghĩa là áp dụng lên chu kỳ của thời gian. Mà thời gian thì đơn tính và trôi đi thuận chiều từ quá khứ đến tương lai.
Ứng dụng Vòng Trường Sinh Phong Thủy khi chọn vị trí làm giếng nước:
Vị trí tốt nhất cho giếng nước là ở các vị trí:
Trường Sinh
Đế Vượng
Dưỡng
Nguồn : vietlyso.com (Bài này do anh Nguyên Thanh khởi xướng, nhưng sau đó anh bận việc ở xa không tham gia diễn đàn được nữa, thời may có anh Tửu Sĩ viết tiếp một chuổi bài về 4 cục trong Tràng Sinh Phong Thủy. Vì chuổi bài này đã được các anh viết ở bên nhà tạm, nên khi mang sang đây. CT xin đăng lại dưới dạng quotation và giữ nguyên nick anh Nguyên Thanh.)Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
-
18-02-10, 20:27 #17
Phần này tham khảo từ phụ lục 3 của Dia Lý Gia Truyền , tác giả Cao Trung viet từ Tả Ao Dia Lý Toàn Thư
Thuỷ pháp :
Có 4 cục Kim Moc Thuy Hoa Cục
Mổi Cuộc Long có 6 huyệt :
Chính Sinh
Chính Vượng
Tự Sinh
Tự Vượng
Mộ hướng
Dưỡng Hướng
- Mỗi cục long dều có nước từ dâu dến Minh Dường và từ Minh Dường chảy di la thuỷ khẩu
- Nước chiều dồng hồ là thuận, ngược kim dồng hồ là nghịch
- Chính sinh của các cục Long dều giống nhau, duy chỉ có hướng và thuỷ khẩu khác nhạu Chinhvượng, tự sinh, tự vượng và mộ dưỡng cũng vậy
HOẢ CUỘC LONG- CHÍNH SINH HƯỚNG
Dăn Ngo Tuat Tam hợp)
Thuỷ tiêu Tân Tuất- Chính Mộ khố
Vì không mang hình lên dược nên tạm trình bày dưới dạng dồ ngang thay vì tròn 360 o vị trí vòng Tràng Sinh:
Giòng thuỷ lưu Khởi từ Bính Ngọ nghịch chiều kim dồng hồ dến Tân Tuất, vị trí Tràng Sinh ở Cấn Dần
Tràng Sinh Mộc Dục Quan Dới Lâm Quan Dế Vượng Suy
Cấn Dần Giáp Mão Ất Thìn Tốn Tỵ Bính Ngọ Dinh Mùi
----------------
Bệnh Tử Mộ Tuyệt Thai Dưỡng
Khôn Thân Canh Dậu Tân Tuất Càn Hợi Nhâm Tý Quý Sửu
Huyệt 1 của 6 huyệt thuộc Hoả Cuộc long (vượng, phú quí , bền lâu):
Vượng khứ nghinh sinh , chính sinh hướng
Cục thế tả toàn long thụ hữu toàn thuỷ
Lập toạ Khôn hướng Cấn kiêm Dần 3 phân . Trước phải thu Bính Ngọ Dế Vượng thuỷ, tự sau vai bên hửu vào Minh Dường, thu Tốn Tỵ Lâm Quan thuỷ, thu Ất Thìn Quan Dới thuỷ vào Minh Dường rồi dến Giáp Mão quí nhân thuỷ rồi thu Cấn Dần (cung này la hướng thượng bản vị) Tràng Sinh thuỷ dem lại minh dường vòng sang bên tả tiêu ra Tân là Mộ khố .
HOẢ CUỘC LONG- CHÍNH VƯỢNG HƯỚNG
Dăn Ngo Tuat Tam hợp)
Thuỷ tiêu Tân Tuất- Chính Mộ khố
Giòng thuỷ lưu Khởi từ Cấn Dần (Tràng Sinh ) thuận chiều kim dồng hồ dến Tân Tuất, vị trí Dế Vượng ở Bính Ngọ
=============================================
Tràng Sinh...Mộc Dục...Quan Dới...Lâm Quan...Dế Vượng...Suy
Cấn Dần......Giáp Mão...Ất Thìn.....Tốn Tỵ........Bính Ngọ....Dinh Mùi
=============================================
Bệnh...........Tử..............Mộ........... Tuyệt.........Thai...........Dưỡng
Khôn Thân...Canh Dậu...Tân Tuất...Càn Hợi......Nhâm Tý....Quý Sửu
=============================================
Huyệt thứ 2 (của 6 huyệt thuộc Hoả Cuộc) : Chính Vượng hướng (nếu dược long cha6n huyệt dích thì vượng thịnh, phát tài , bền lâu)
Sinh lai hội Vượng , chính vượng hướng
Cục thế hửu toàn long thu tả toàn thuỷ
Lập toạ Nhâm hướng Bính kiêm Ngọ 3 phân nghinh lộc.
Lập toạ Týhướng Ngọ kiêm Bính 3 phân tá lộc.
Trước phải thu nước bên tả Cấn Dần, Tràng Sinh thuỷ , Giáp Mão quí nhân thuỷ , Ất Thìn Quan Dới thủy, Tốn Tỵ Lâm Quan thuỷ, vào Minh Dường rồi thu Bính Ngọ (cung này là hướng thượng bản vị) thuỷ vào minh dường rồi vát thủy tiêu ra Tân (Mộ) khố chảy đi.
===============================================
HOẢ CUỘC LONG- TỰ SINH HƯỚNG
(Dần Ngo Tuat Tam hợp)
Thuỷ tiêu Tân Tuất- Chính Mộ khố
Giòng thuỷ lưu Khởi từ Giáp Mão(Mộc Duc) nghich chiều kim dồng hồ dến Tân Tuất, vị trí TUYÊ>T ở Càn Hợi
=============================================
Tràng Sinh...Mộc Dục...Quan Dới...Lâm Quan...Dế Vượng...Suy
Cấn Dần......Giáp Mão...Ất Thìn.....Tốn Tỵ........Bính Ngọ....Dinh Mùi
=============================================
Bệnh...........Tử..............Mộ........... Tuyệt.........Thai...........Dưỡng
Khôn Thân...Canh Dậu...Tân Tuất...Càn Hợi......Nhâm Tý....Quý Sửu
=============================================
Huyệt thứ 3 (của 6 huyệt thuộc Hoả Cuộc) :
(phát rất mau, nhân dinh nhiều, phú qúi lớn)
Dây là phép biến Cục, tá khố tiêu thủy, tự sinh hướng
Cục thế tả toàn long thu hửu toàn thuỷ
Lập toạ Tý hướng Hợi kiêm Kiền 3 phân.
Lập toạ Tốn hướng Kiền kiêm Hợi 3 phân .
Nước từ bên hữu dổ sang bên tả , lấy cung Kiền cung Hợi ngay vị trí chữ TUYỆT khởi Tràng Sinh nghĩa là tự mình hướng thượng khởi Tràng Sinh cho mình, dây gọi là Tuyệt xứ phùng sinh (ngay cung tuyệt gặp Tràng Sinh) .
Trước phải thu Giáp Mão là Dế Vượng thuỷ (theo vòng Tràng Sinh khởi ở Tuệt cung Càn , cung Hợi). Cấn Dần làLâm Quan thuỷ, Qúi Sữu là Quan Dới thủy, Nhâm Tí là quí nhân thuỷ rồi thu Càn Hợi là Tràng Sinh thuỷ (cung này là hướng thượng bản vị) vào minh dường . Phép này gọi là Tá khố tiêu nạp (mượn khố tiêu thủy khẩu) .thay đổi nội dung bởi: htruongdinh, 18-02-10 lúc 20:34
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
-
18-02-10, 20:34 #18
HOẢ CUỘC LONG- TỰ VƯỢNG HƯỚNG
(Dần Ngo Tuat Tam hợp)
Thuỷ tiêu Tân Tuất- Chính Mộ khố
Giòng thuỷ lưu Khởi từ Tốn Tỵ (Lâm Quan) thuận chiều kim dồng hồ dến Tân Tuất.
=============================================
Tràng Sinh...Mộc Dục...Quan Dới...Lâm Quan...Dế Vượng...Suy
Cấn Dần......Giáp Mão...Ất Thìn.....Tốn Tỵ........Bính Ngọ....Dinh Mùi
=============================================
Bệnh.............Tử...............Mộ........ ....Tuyệt..........Thai...........Dưỡng
Khôn Thân...Canh Dậu...Tân Tuất...Càn Hợi......Nhâm Tý....Quý Sửu
=============================================
Huyệt thứ 4 (của 6 huyệt thuộc Hoả Cuộc) :
(phát phú rất mau, nhâb dinh tài qúi gồm dũ, phú qúi lớn)
Dây là phép biến Cục, tá khố tiêu thủy, tự vượng hướng (tức làlối biến cục hóa Tử vi Vượng)
Cục thế hửu toàn long thu tả toàn thuỷ
Lập toạ Giáp, hướng Canh kiêm Dậu 3 phân, nghinh lộc .
Lập toạ Mão, hướng Dậu, kiêm Canh 3 phân, tá lộc .
Nước từ bên tả dổ sang bên hửu , lấy cung Canh Dậu ngay vị trí chữ TỬ hóa thành chữ Vượng dây là tự mình khởi lấy vượng hướng thượng.
Nếu Vượng ở cung Dậu thì Tràng Sinh phải ở cung Tỵ (Tốn Tỵ), dây thu Tốn Tỵ làTràng Sinh thủy, Bính Ngọ là quí nhân thủy, Dinh Mùi là Quan Dới thủy, Khôn Thân là Lâm Quan thuỷ rồi dến Canh Dậu là Dế Vượng vượng thủy (cung này là hướng thượng bản vị) vào minh dường rồi tiêu ra chữ Tân là Mộ khố, cứ tính như phép tá cục tiêu thủy này thì vượng tá cục, Tân Tuất là Suy nên gọi là Tá Suy phương xuất thủy (mượn phương suy cho nước tiêu ra) .
Bốn huyệt trên phải tiêu thuỷ ra chính Mộ khố mới dược lập hướng. Bốn hướng là :
Chính Sinh
Chính Vượng
Tự Sinh
Tự Vượng
Công thức này là Dăn Ngo Tuat Tam hợp, tức như Cấn Bính, Tân (Sanh Vượng Mộ), lấy ânm dương phối hợp làm cục.
Tuy biến cục tá khố tiêu thủy nhưng phải tiêu nạp (thu thủy và tiêu thủy) dúng với công thức của nó mới dược lập hướng, ngoại trừ không dược những hướng khác với bốn công thức trên, nếu thấy thủy dã tiêu ra Tân khố .
Nguồn : vietlyso.comChào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
-
18-02-10, 20:57 #19
ĐỊA ĐẠO DIỄN CA CỦA CỤ TẢ AO
1. Mấy lời để truyền hậu thế
2. Ai học địa lý theo học Tả Ao
3. Một là hay học càng cao
4. Hai là cố ý, cứ lời phương ngôn
5. Ba là học thuộc Dã Đàm
6. Bốn là mở sách La Bàn cho thông
7. Chẳng qua ra đến ngoài đồng
8. Tỏ mạch, tỏ nước, tỏ long mới tường.
9. Mạch có mạch âm, mạch dương.
10. Mạch nhược, mạch cường, mạch tử, mạch sinh
11. Sơn cước mạch đi rành rành.
12. Bình dương mạch lần, nhân tình không thông
13. Có mạch qua ao, qua sông
14. Qua đầm, qua núi, qua đồng, qua non.
15. Lại có mạch phát ngôi dương
16. Nhìn xem cho tường, ấy mạch làm sao?
17. Mạch thô đi chẳng khép vào
18. Vốn đi một chiều ấy mạch phát dương
19. Ba mươi sáu mạch cho tường
20. Trước là cứ sách, sau y lời truyền.
21. Ruộng cao uốn xuống thì mạch táng trên.
22. Ruộng thấp uốn lên thì mạch táng dưới.
23. Bình dương mạch chẳng nề châm gối
24. Hề chính long thì tả hữu chiều lai
25. Đâu có chính long thì có sơn thủy gối kề
26. Nhưng trên sơn cước non cao
27. Cường long thô mạch, thế nào mới hay?
28. Tìm nơi mạch nhược long gầy.
29. Nhất thời oa huyệt, nhi thời tàng phong
30. Đất có cát địa chân long.
31. Táng cho phải phép anh hùng giàu sang
32. Nọ như dưới đất bình dương
33. Mạch thính giác điền xem tưởng mới hay
34. Bình dương lấy nước làm thầy
35. Thứ nhất khai khẩu thứ nhì ngũ long
36. Thứ ba mạch thắt cổ bồng.
37. Thứ tư sơn chỉ hồi long càng tài
38. Muốn cho con cháu tam khôi
39. Phương Nam có bút phương Đoài có nghiên.
40. Muốn cho con cháu Trạng Nguyên.
41. Thời tìm bút lập hai bên sắp bày
42. Nhất là Tân, Tốn mới hay
43. Bính, Đinh, Đoài, Cấn sắp bày đột lên.
44. Bút lập là bút Trạng Nguyên.
45. Bút thích giác điền là bút thám hoa
46. Nhìn xem cho kỹ sẽ là đất hay.
47. Khuyên ai học làm thầy Địa lý
48. Trước phải đọc sách, sau là lượng cao.
49. Dù ai khôn khéo thế nào
50. Học mà chẳng xét ấy là vô tông
51. Thắt cỏ bồng phồng ra huyệt kết.
52. Xem cho biết Mộc tiết Kim loan
53. Mộc tiết văn đỗ Trạng Nguyên.
54. Kim loan võ được tước quyền Quận Công.
55. Con Mộc vốn ở phương đông.
56. Con Kim vốn nó về dòng phương tây.
57. Xem cho biết nó mới hay
58. Táng cho phải phép thực dày vinh hoa.
59. Thắt cuông cà phi ra mới kết.
60. Xem cho biết huyệt cát huyệt hung.
61. Huyệt cát nước tụ vào lòng.
62. Đôi bên Long, Hổ uốn vòng chiều lai
63. Huyệt hung Minh Đường bất khai
64. Sơn tà thủy Sạ hướng ngoài tà thiên.
65. Táng xuống kính sảng bất yên
66. Con cháu thường thường phát bệnh ốm đau.
67. Muốn cho con cháu sống lâu.
68. Tìm nơi Huyền Vũ đằng sau cao dày.
69. Long Hổ bằng như chân tay
70. Chẳng có Tả, Hữu bằng ngay chẳng lành.
71. Kìa như đất có ngũ tinh.
72. Nhận xem cho biết tương sinh loan hoàn
73. Muốn cho con cháu nên quan
74. Thì tìm Thiên Mã phương Nam đứng chầu.
75. Muốn cho kế thế công hầu
76. Thì tìm cờ trống dàn chầu hai bên.
77. Ngũ tinh cách tú chiều nguyên
78. Kim, Mộc, Thủy, Hỏa bốn bên loan hoàn.
79. Thổ tinh kết huyệt trung ương.
80. Ấy đất sinh Thánh sinh Vương đời đời
81. Thiên sơn vạn thủy chiều lai
82. Can chi bát quái trong ngoài tôn nghinh
83. Nhị thập bát tú thiên tinh.
84. Tại thiên chiếu huyệt rành rành chẳng sai.
85. Ngôi Đế Vượng mặc Trời chẳng dám.
86. Huyệt công khanh chẳng kiếm ai cho.
87. Đất khai hoa nhìn xem cho kỹ
88. Thấy thì làm chớ để lưu tâm
89. Trên sơn cước xa xăm cũng táng.
90. Dưới bình dương nửa tháng cũng đi
91. Minh sinh, ám tử vô di.
92. Coi đi coi lại quản chi nhọc nhằn.
93. Quả nhiên huyệt chính long chân
94. Tiêu sa, nạp thủy chớ lầm một ly
95. Táng chi phúc lý tuy chi.
96. Trâm anh bất tuyệt thư thi gia truyền.
97. Muốn cho con trưởng phát tiên.
98. Thì tìm long nội đất liền quá cung.
99. Thanh long liên châu cao phong.
100. Kim tinh, thổ phụ, phát dòng trưởng nam.
101. Con gái về bên hổ sơn
102. Hổ cao thì phát, sơn bàn cho thông.
103. Phản hổ con gái lộn chồng.
104. Phản long trai nó ra lòng bất nhân.
105. Vô long như người vô chân.
106. Vô hồ như đứa ở trần không tay.
107. Trong Long - Hổ lấy làm thầy trước.
108. Sau sẽ tìm thấy chỗ huyệt chôn
109. Nước chẳng tụ được kể chi
110. Kiếm ăn cũng khá xong thì lại không
111. Con trai thì ở bất trung
112. Con gái thất tiết chả dùng cả hai.
113. Thấy đâu Long Hổ chiều lai.
114. Minh Đường thủy tụ huyệt tài mới hay.
115. Tiền quan, hậu quỷ sắp bầy.
116. Án dày muốn thấp, chiều dày phải cao.
117. Xem huyệt nào làm cho phải phép.
118. Chớ đào sâu mà thiệt như không.
119. Kìa ai Địa lý vô tông.
120. Chẳng cứ đúng phép cũng dòng vô tư.
TẢ AOChào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
-
Tuyển trạch cầu chân.
By AnhNgoc in forum Trạch cátTrả lời: 118Bài mới: 13-08-15, 00:19 -
Dịch - Định - Tâm - Trạch
By admin in forum Về chúng tôiTrả lời: 4Bài mới: 17-08-11, 22:16 -
Nhờ xem ngày giờ nhập trạch
By lehien28 in forum Nhờ xem ngày giờTrả lời: 4Bài mới: 25-09-09, 11:48