Tặng các bạn phương pháp tính đơn giản như ăn cơm bửa luôn!!!
Cộng các con số của năm lại, sau đó lấy số 11 mà trừ.
Nếu được số 0 thì dùng 9, lớn hơn 9 thì trừ cho 9, số 5 thì dùng Khôn. Số tính được là Cung Phi Nam.
Tính cho nử thì sau khi được cung phi của Nam, lấy số 15 mà trừ, số được lớn hơn 9 thì trừ đi 9, số 0 thì dùng 9, số 5 thì dùng Cấn (Nam Khôn Nứ Cấn). Đó là Cung Phi của Nử
À quên:
Khãm 1, Khôn 2, Chấn 3, Tốn 4, Trung 5 (Nam Khôn Nử Cấn), Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9.
Thí dụ 2008, 2+0+0+8=10; 1+0=1, trừ cho 11, 11 - 1 = 10, 10 - 9 = 1
15 -1 = 14, 14 - 9 = 5, Nam Khãm Nử Cấn
Thí dụ 3045, 3+0+4+5=12, 1+2=3, 11 - 3 = 8
15 - 8 = 7, Nam Cấn Nử Đoài:-))
phương pháp Quy Tàng tính bát san (du niên)
| + : = |
: + | = |
| + | = :
: + : = :
Nói chung 2 hào giống nhau quy tàng thành hào Âm, 2 hào khác thành hào dương.
Hai đơn quái quy tàng lại được quẻ
Càn = Diên Niên
Đoài = Thiên y
Ly = Lục Sát
Chấn = Họa Hại
Tốn = Ngủ Quỷ
Khãm = Tuyệt Mạng
Cấn = Sinh Khí
Khôn = Phục Vị
Nói chung sau khi quy tàng được quẻ Càn Khôn Cấn Đoài (Tây Trạch) là tốt.
Được các quẻ Khãm Ly Chấn Tốn (Đông Trạch) là xấu
Thí dụ
::| + |:| Ly + Cấn, hay Cấn + Ly củng vậy, Hỏa Sơn quy tàng thành |:: quẻ Chấn Họa Hại.
Thí dụ
||| + ||: Đoài + Càn, hoặc Càn + Đoài củng vậy, Thiên Trạch quy tàng thành ::| quẻ Cấn Sinh Khí.
Chúc các bạn mọi sự như ý.
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số