Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 12/16 đầuđầu ... 21011121314 ... cuốicuối
    kết quả từ 111 tới 120 trên 152
      1. #111
        Tham gia ngày
        Sep 2009
        Bài gửi
        214
        Cảm ơn
        22
        Được cảm ơn: 603 lần
        trong 141 bài viết

        Default

        Chào toàn thể mọi thành viên diễn đàn, vậy là tôi đã post xong Manh phái mệnh lý sơ, trung, cao cấp. Hi vọng mọi người tìm được cho bản thân mình những kiến thức hữu ích! Hôm nay tôi mạo muội post thêm cuốn "Lục thân cao cấp", đây là tài liệu tác giả Đoàn Kiến Nghiệp dùng để giảng dạy cho học viên, theo đánh giá của tôi thì cuốn này nội dung khúc triết và có tính thực dụng rất cao, rất bổ ích cho mọi người.
        Chúc mọi người thăng tiến trong học thuật!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Có 5 Hội viên đã cảm ơn đến "donglaiduy" về bài viết có ích này:

        administrator (24-08-12),ChucSonTu (19-09-12),HacLongGiangzzz (24-08-12),sonthuy (24-08-12),vnoanh (21-10-12)

      3. #112
        Tham gia ngày
        Sep 2009
        Bài gửi
        214
        Cảm ơn
        22
        Được cảm ơn: 603 lần
        trong 141 bài viết

        Default

        Lục thân cao cấp diện thụ

        Mục Lục

        Chương 1 hôn nhân chuyên tập... ...

        Khái niệm... ...

        Cung vị chi tượng... ...

        Xem hôn nhân yếu điểm... ...

        Lễ 1:
        1, Kết hôn ứng kỳ... . . . .

        Ứng kỳ can chi đối ứng... . . .

        2, Luyến ái, ở chung... . . .

        Lễ 2: Nhiều kết hôn tổ hợp... . . .

        1, Nam mệnh nhiều kết hôn tổ hợp... . . .

        2, Nữ mệnh nhiều kết hôn tổ hợp... . . .

        Lễ 3: Ngoại tình ( đào hoa ) cái nhìn... . . . .

        1, Nam mệnh ngoại tình ( đào hoa ) cái nhìn... . . .

        2, Nữ mệnh ngoại tình ( đào hoa ) cái nhìn... . . .

        Lễ 4: Bao cục hôn nhân phán đoán... . . .

        Bao cục hôn nhân: ... ...

        Lễ 5: Phối ngẫu tình huống phán đoán... . . .

        Phụ mẫu phản đối hôn nhân... . . .

        Cho ở rể... ...

        Lễ 6: Thương khắc phối ngẫu phán đoán... . . .

        Thương khắc chồng mệnh ( quan tài môn )... . . .

        Thương khắc vợ mệnh ( thê tinh bị khắc mộ lưỡng thương )... . . .

        Lễ 7: Độc thân tổ hợp... . . .

        Độc thân mệnh lý ( chủ vị chiếm ấn kiếp )... . . .

        Lễ 8: Dâm loạn mệnh... ...

        Bán thân nữ mệnh... ...

        Bán thân nam mệnh... ...

        Lễ 9: Hôn nhân kém tổ hợp... . . .

        Lễ 10: Hảo hôn nhân tổ hợp... . . .

        Chương II: Phụ mẫu... ...

        Lễ 1 Phụ mẫu tử vong... . . .

        Lễ 2 Phụ mẫu ly dị... . . .

        Lễ 3: Phụ mẫu ba mẹ qua đời... . . .

        Chương 1 Hôn nhân chuyên tập

        Khái niệm

        ● phối ngẫu cung: nhật chủ tọa chi là phối ngẫu cung

        ● phối ngẫu phó cung: là chữ cùng phối ngẫu cung có ngũ hành giống nhau xuất hiễn chỗ khác. Như Hợi là cung, thấy Giáp thấu, Giáp vậy là phó cung; Sửu là cung, thấy Tân thấu vậy là phó cung, thấy Dậu vậy là phó cung.

        ● phối ngẫu tinh: nam nữ bất đồng: nam: tài tinh cùng thương thực tinh là phối ngẫu tinh; nữ: quan tinh cùng tài tinh là phối ngẫu tinh.

        ● phụ nữ : lộc khả coi là thân thể.

        ● thương quan thực thần rơi vào trên giờ, khả coi như cơ quan sinh dục; "Sửu" rơi vào trên giờ rất ứng.

        Tuất là chi dương trong âm khả chứng tỏ hộp đêm hoặc là tính chất dục vọng.

        ● tài quan lâm mộ: chỉ Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Mậu Thìn, Mậu Tuất tứ trụ. Manh sư giảng, tài quan lâm mộ hỉ hình phạt xung mới có tài phú cùng hôn nhân, bất hình phạt xung phản chủ bất cát. Ngoài ra, tượng Kỷ Sửu cùng Kỷ Mùi, như thấy Thìn mộ thì hôn nhân vậy cát.

        ● quan tài môn: Tỷ kiếp phá tài tình huống chứng tỏ ly hôn ứng kỳ.

        ● tài chủ quan hệ sớm. Không phân biệt nam nữ, tài tinh xuất hiện tại năm tháng quan hệ nhất định sớm, sẽ phân tâm mà học hành không tốt.

        Cung vị chi tượng

        ● năm chủ phương xa, phối ngẫu tinh lâm vào năm, dễ dàng tìm đối tượng ở phương xa, tuổi có thể lớn.

        ● nguyệt là quê hương, tổ tịch, khả chứng tỏ cùng học, đồng sự, đồng hương. Nguyệt Lệnh là phụ mẫu cung, nữ mệnh chủ nhà chồng, nam mệnh chủ nhà trước kết hôn.

        ● nhật chi là phối ngẫu cung.

        ● Giờ là môn hộ, phối ngẫu tinh lâm trên đó thì không phải bề trên giới thiệu, là tự do luyến ái.Vậy chủ tuổi tác nhỏ hoặc xuất hiện thời gian muộn. Thì cùng Nguyệt Lệnh hợp chủ bề trên giới thiệu.

        Xem hôn nhân yếu điểm

        ● phàm phối ngẫu cung cùng phối ngẫu tinh phát sinh liên quan, cũng chứng tỏ hôn nhân hoặc quan hệ nam nữ, bao gồm vài loại sau đây:

        ● nhất, hình thành Thiên Can trên Địa Chi hoặc Địa Chi mang Thiên Can, cũng là hôn nhân hoặc quan hệ nam nữ. Can chi liên thượng.

        ● hai, phối ngẫu cung cùng phối ngẫu tinh tương sinh, tương hợp, củng hợp, đều là liên quan.

        ● tam, phối ngẫu cung cùng phối ngẫu tinh tương xung, cũng là một loại liên quan.

        ● bốn, phối ngẫu cung cùng phối ngẫu tinh phát sinh tương hại, tương hình, tương phá cũng chứng tỏ hôn nhân gặp phải vấn đề.

        ● năm, trừ phối ngẫu cung liên quan tính chất ra, nam mệnh Thiên Can hợp tài, nữ mệnh Thiên Can hợp quan, đều là một loại hôn nhân tin tức. Nhưng loại quan hệ này chưa chắc nhất định phải đi hướng hôn nhân.

        ● lục, phối ngẫu tinh thấy mộ khố hỉ hình phạt xung, có hình phạt xung thì không là nhiều kết hôn.

        Lễ 1: 1, Kết hôn ứng kỳ

        ●1, Định nghĩa kết hôn: Thời nay mà nói, có thể coi 2 người sống chung với nhau hơn nửa năm thì coi là kết hôn.

        ●2, Kết hôn ứng kỳ thông thường lấy tam hợp, lục hợp, Thiên Can ngũ hợp, đem phu thê tinh cùng phu thê cung tương hợp là ứng kỳ. Như nguyên cục hợp, thì tương xung dẫn động là ứng kỳ. Có khi lấy nguyên cục có phối ngẫu tinh hoặc cung xuất hiện, dẫn hợp là ứng kỳ.

        ●3, Có phối ngẫu tinh nguyên cục nhiều, thì thương khắc phối ngẫu tinh thời gian là ứng kỳ.

        ●4, Phối ngẫu tinh cung nguyên nhân thái tuế xuất hiện cung ngồi trên tinh, hoặc tinh ngồi trên cung, cũng là kết hôn ứng kỳ.


        Ứng kỳ can chi đối ứng

        ● Giáp —— Hợi, Dần

        ● Ất —— Mão, Mùi, Thìn

        ● Bính —— Dần, Tỵ

        ● Đinh —— Ngọ, Tuất, Mùi

        ● Mậu —— Tỵ, Tuất, Thìn

        ● Kỷ —— Ngọ, Mùi, Sửu

        ● Canh —— Thân

        ● Tân —— Dậu, Sửu

        ● Nhâm —— Hợi, Thân

        ● Quý —— Tý, Thìn, Sửu

        Địa Chi dẫn động ứng kỳ

        ● Lưu niên xung hợp có thể dẫn động chữ trong bát tự:như lưu niên Tỵ, khả hợp động Thân, vậy có thể xung động Hợi.

        ● Thông qua hợp cục, cùng mộ khí đúng hạn, còn có thể dẫn động mộ khố. Thân, Dậu khả dẫn động Sửu; Hợi, Tý khả dẫn động Thìn; Dần, Mão khả dẫn động Mùi; Tỵ Ngọ khả dẫn động Tuất.Trái lại: Sửu có thể đại biểu Thân, Dậu; Thìn có thể đại biểu Hợi, Tý; Mùi có thể đại biểu Dần, Mão; Tuất khả đại biểu Tỵ, Ngọ.

        Còn tiếp...
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Có 5 Hội viên đã cảm ơn đến "donglaiduy" về bài viết có ích này:

        ChucSonTu (19-09-12),datdaosongvo (27-04-13),HacLongGiangzzz (24-08-12),sonthuy (24-08-12),vnoanh (21-10-12)

      5. #113
        Tham gia ngày
        Sep 2009
        Bài gửi
        214
        Cảm ơn
        22
        Được cảm ơn: 603 lần
        trong 141 bài viết

        Default

        Kết hôn ứng kỳ

        Ví dụ 1:

        ● Khôn tạo:

        Ất Đinh Tân Canh
        Mão Hợi Mùi Dần

        06 Bính 16 Ất 26 Giáp
        Tuất Dậu Thân

        Mùi là cung, Dần là chồng, Đinh là đào hoa. Dần nhập vào phu cung chi Mùi mộ. Nguyên cục trong Đinh hỏa hư thấu chủ bạn trai trước hôn nhân, không lấy chồng xem. Dậu vận tuyệt Dần, và lộc vận chủ bản thân người đó. Qua Dậu vận Giáp vận kết hôn. Nhâm Ngọ năm dẫn Dần mộc hợp đến phu thê cung Mùi, cho nên kết hôn. Nguyên cục Dần trên thấu Canh, chồng có ngoại tình ( hoặc đã ly dị ).
        ● Lá số người chồng:

        Nhâm Quý Nhâm Đinh
        Tý Mão Tuất Mùi

        01 Giáp 11 Ất 21 Bính 31 Đinh
        Thìn Tỵ Ngọ Mùi

        Nguyên cục thê cung Tuất trong ngậm Đinh, Tuất là vợ. Mùi hình phạt Tuất, có phá Tuất ý. Nhâm Ngọ năm hợp Mùi bất hình phạt Tuất, có thể kết hôn. Mão Tuất hợp, Mão là ngoại tình, Đinh Nhâm hợp, Đinh vậy là ngoại tình.

        Kết hôn ứng kỳ ví dụ 2

        ● Khôn tạo:

        Canh Ất Quý Canh
        Tuất Dậu Tỵ Thân

        01 Giáp 11 Quý 21 Nhâm 31 Tân
        Thân Mùi Ngọ Tỵ

        Phu tinh tọa chính cung kỵ hợp, nhất định ly hôn, nguyên nhân Thân trong có Nhâm kiếp. Nguyên cục trong quan tinh Tỵ hỏa tại phu thê cung, đương chồng xem. Nhập vào Tuất mộ, gặp xung xuất là kết hôn ứng kỳ. Tỵ Thân hợp, hợp đến người khác vậy ứng xung. Nên Ất Hợi năm 26 tuổi kết hôn. Nguyên cục phu tinh hợp là ly hôn chi tượng, không quá mấy năm, Tỵ vận nhân tiện ly hôn rồi.

        Kết hôn ứng kỳ ví dụ 3

        ● Khôn tạo:

        Quý Bính Giáp Mậu
        Mão Thìn Thân Thìn

        08 Đinh 18 Mậu 28 Kỷ 38 Canh 48 Tân 58 Nhâm
        Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất

        Nguyên cục Thân là chồng, ngồi trên phu vị, được tài tinh sinh vượng, dẫn động nhân tiện khả kết hôn. Dần xung có thể dẫn động, Tỵ hợp có thể dẫn động. Bính Dần năm mặc dù có thể xung, nhưng Dần có thể sinh vượng đại vận thương quan, phản khắc quan tinh. Nên khả phán quyết Kỷ Tỵ năm kết hôn. Tỵ Thân tương hợp, hợp động Thân kim nên. Này hôn nhân không có vấn đề.

        Kết hôn ứng kỳ ví dụ 4

        ● Khôn tạo:

        Nhâm Canh Bính Tân
        Dần Tuất Ngọ Mão

        08 Kỷ 18 Mậu 28 Đinh 38 Bính 48 Ất.
        Dậu Thân Mùi Ngọ Tỵ

        Mệnh này lấy Nhâm Dần vi phu, củng đến chủ vị. Trên dưới tương sinh mang tượng, bất chủ khắc phu. Bàn về kết hôn lưu niên, Nhâm tại trên năm, được Canh sinh, đương tại Thân vận kết hôn. Bính Dần lưu niên, xung khởi Thân kim, dẫn thông phu cung Ngọ hỏa, Thân đại biểu Nhâm phu, kết hôn.Ví dụ này cần làm sang tỏ mấy vấn đề sau:

        Nhâm rơi vào Dần trong có tỷ kiên, với lại Ngọ bị Tuất hợp, là hôn nhân có chuyện? Nguyên cục Dần Ngọ Tuất trung thần tại chủ vị, Dần cùng Tuất cũng chẳng khác nào là của mình rồi, Bính nhật chủ đại biểu Dần, chồng không có vấn đề.

        Mão Ngọ phá khả có chuyện? Nguyên nhân Ngọ hỏa đặc biệt vượng phá bất động, hôn nhân không có vấn đề. Nhưng nếu nguyên cục trong có Mão Ngọ kề sát tương phá nên tai hoạ ngầm tồn tại, tại hôn nhân trên không có vấn đề, tại phương diện khác khẳng định có vấn đề, nguyên nhân Ngọ cường Mão nhược, Mão phá không được Ngọ, Ngọ ngược lại đem Mão phá, như vậy Mão bị phá lại bị Tân khắc, không còn chỗ ẩn thân, Mão trên yếu phát sinh vấn đề, Mão là gan ruột gan, Tân Mão giải phẩu, ứng tại thân thể trên, đã từng mổ chữa sỏi mật.

        Kết hôn ứng kỳ ví dụ 5

        ● Càn tạo:

        Giáp Đinh Bính Kỷ
        Thìn Sửu Dần Hợi

        08 Mậu 18 Kỷ 28 Canh 38 Tân
        Dần Mão Thìn Tỵ

        Thê cung Dần thấu là Giáp, rơi Thìn lấy Thìn là vợ. Giáp Tý lưu niên, Giáp đại biểu thê cung, can thấu là phó cung, Tý đại biểu Thìn thê tinh, này một cung tinh đồng thời dẫn động, kết hôn. Năm này 2 1 tuổi. Thê tinh thê cung xuất hiện tại trên năm, vậy chủ sớm kết hôn. Nguyên cục Dần Sửu ám hợp là tình nhân ý, vì sao không phải vợ? Nguyên nhân Sửu mang Đinh kiếp tài giải thích rõ cái này tình nhân là có nam nhân , còn nữa Sửu là khố là nhà tượng, Sửu trong giấu Kỷ Tân Quý, Kỷ là kiêu thần là mẹ, Quý là thực thần là con, giải thích rõ cái này tình nhân có nhà có con rồi, cho nên bất là vợ, chỉ có thể làm như trường kỳ tình nhân thôi. Đến Canh Thìn đại vận, thê tinh tọa Canh khắc phá Giáp mộc thê cung. Vận này ly hôn.





        Kết hôn ứng kỳ ví dụ 6

        ● Khôn tạo:

        Bính Mậu Tân Nhâm
        Ngọ Tuất Hợi Thìn

        04 Đinh 14 Bính 24 Ất 34 Giáp
        Dậu Thân Mùi Ngọ

        Mệnh này Đinh Mão năm đính hôn, Mậu Thìn năm 23 tuổi kết hôn. Bính Ngọ là chồng, Bính Tân hợp, hợp đến chính mình. Đinh Mão năm, Đinh đại biểu Ngọ hợp đến Hợi, Hợi vi phu cung. Mậu Thìn năm, Thìn đại biểu phu cung Hợi xung đến phu nhà. Lấy chồng. Nhâm là phó cung.

        Kết hôn ứng kỳ ví dụ 7

        ● Khôn tạo:

        Quý Canh Ất Giáp
        Mão Thân Mùi Thân

        Đại vận:
        06 Tân 16 Nhâm 26 Quý 36 Giáp 46 Ất
        Dậu Tuất Hợi Tý Sửu

        Nguyệt Lệnh quan hợp, kết hôn khá sớm. Ất Sửu lưu niên 23 tuổi, Sửu là Thân xung nhập phu cung, kết hôn ứng kỳ.

        Hỏi Tuất vận hình phạt phu cung Mùi, vì sao còn có thể kết hôn? Nguyên cục Mão là lộc, bao ở phu tinh, Tuất phá Mùi, không thể phá Mão. Nên có thể kết hôn. Ất Sửu năm, Ất Canh hợp vậy chủ kết hôn.

        Kết hôn ứng kỳ ví dụ 8

        ● Khôn tạo:

        Tân Kỷ Nhâm Ất
        Hợi Hợi Tuất Tỵ

        Đại vận:
        02 Canh 12 Tân 22 Nhâm 32 Quý
        Tý Sửu Dần Mão

        Nguyên cục Tuất là chồng, trên nguyệt Kỷ là bạn trai trước kết hôn , ngồi ở Hợi trên tại khách vị, là chồng của người khác . Sửu vận đã tới, người cùng học thích nàng, nhưng Sửu Tuất tương hình, không thể lập gia đình. 23 tuổi Giáp Tuất năm, Tuất phu tinh đúng hạn kết hôn.

        Kết hôn ứng kỳ ví dụ 9

        ● Khôn tạo:

        Bính Mậu Bính Kỷ
        Ngọ Tuất Ngọ Hợi

        Đại vận:

        02 Đinh 12 Bính 22 Ất 32 Giáp
        Dậu Thân Mùi Ngọ

        Mệnh này lấy Hợi vi phu, nhưng Tuất khắc Hợi, Tuất mộ Ngọ, Ngọ Hợi hợp khó khăn. Cho nên hành Mùi vận, Mùi hình phạt khử Tuất mới có thể kết hôn. Ứng tại Canh Ngọ lưu niên 25 tuổi, Ngọ hợp động Mùi, hình phạt Tuất chi nên. Thông thường thương quan đại vận không thể kết hôn, như thế chi ứng pháp, nguyên lý là phá cái làm trở ngại hôn nhân là ứng kỳ.


        Kết hôn ứng kỳ ví dụ 10

        ● Khôn tạo:

        Quý Đinh Kỷ Quý
        Mão Tỵ Tỵ Dậu

        Đại vận:
        04 Mậu 14 Kỷ 24 Canh 34 Tân 44 Nhâm
        Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất

        Mão là chồng, tại trên năm kết hôn thiên sớm. Đinh Mão năm, Đinh vi phu thê cung, Mão vi phu thê tinh, thông qua lưu niên can chi đem thê cung cùng thê tinh đến cùng một chỗ, vì vậy năm này kết hôn. Tuy nhiên nguyên cục song ấn trọng tiết rồi quan khí, Tỵ trong mang kiếp cách lấy phu tinh, chồng tiết đến người khác. Quý Dậu năm ly hôn.




        Kết hôn ứng kỳ ví dụ 11

        ● Khôn tạo:

        Đinh Nhâm Mậu Quý
        Mùi Dần Thân Sửu

        Đại vận:
        07 Quý 17 Giáp 27 Ất 37 Bính
        Mão Thìn Tỵ Ngọ

        Hành Giáp Thìn đại vận, phán quyết tại Canh Ngọ năm kết hôn. Quả vậy. Phân tích: Dần là chồng, Canh là phu thê cung, Dần củng rồi Ngọ, rơi vào phu thê cung phía dưới rồi. Cũng là thông qua lưu niên can chi, khiến phu tinh cùng phu cung phát sinh liên hệ.

        Kết hôn ứng kỳ ví dụ 12

        ● Khôn tạo:

        Tân Quý Kỷ Giáp
        Dậu Tỵ Dậu Tuất

        Đại vận:
        02 Giáp 12 Ất 22 Bính 32 Đinh 42 Mậu
        Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất

        Hành Bính Thân vận, cái này hôn nhân lấy Giáp vi phu, phu thê cung là phu tinh chi tử tuyệt chỗ, cho nên kết hôn yếu phá rớt phu thê cung mới được. Ứng Bính Tuất năm 25 tuổi, hại ngã phu cung, kết hôn. Phu thê cung được Tỵ hỏa cùng Tuất chế, hôn nhân quan hệ còn có thể. Thực thần là mẫu thân, gặp người yêu từng bị phụ mẫu phản đối. Không có con cái, đào hoa nhiều.

        Kết hôn ứng kỳ ví dụ 13

        ● Càn tạo:

        Ất Kỷ Ất Bính
        Tỵ Mão Dậu Tý

        Đại vận:
        09 Mậu 19 Đinh 29 Bính
        Dần Sửu Tý

        Tỵ là thê tinh, củng đến Dậu thê cung, chủ hôn nhân. Sửu vận 24 tuổi Mậu Thìn năm kết hôn, Mậu đại biểu Tỵ, Thìn Dậu hợp động thê cung. Tỵ hỏa thê tinh rơi tỷ kiên, lại bị tỷ kiên sở cách, này kết hôn sau này nhất định ly cách. Hành Bính Tý đại vận ly hôn.

        Còn tiếp...
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. Có 5 Hội viên đã cảm ơn đến "donglaiduy" về bài viết có ích này:

        ChucSonTu (19-09-12),datdaosongvo (27-04-13),HacLongGiangzzz (04-09-12),sonthuy (04-09-12),vnoanh (21-10-12)

      7. #114
        Tham gia ngày
        Sep 2009
        Bài gửi
        214
        Cảm ơn
        22
        Được cảm ơn: 603 lần
        trong 141 bài viết

        Default

        Nữ mệnh thương quan ứng kết hôn bát tự đặc điểm:

        Có hai loại tình huống là thương quan vận hoặc thương quan lưu niên ứng kết hôn:

        ● quan sát nhiều, hỗn tạp khả ứng thương quan, nhưng kết hôn cũng không tốt lắm

        ● quan sát nhập mộ, vậy khả ứng thương quan.

        ● Khôn tạo:

        Quý Giáp Giáp Giáp
        Sửu Dần Thân Tuất

        Đại vận:
        06 Ất 16 Bính 26 Đinh 36 Mậu
        Mão Thìn Tỵ Ngọ

        Đinh vận Đinh Sửu năm kết hôn. Thân vi phu tinh, nhập vào Sửu mộ, muốn đả thương quan đại vận thương quan lưu niên kết hôn.

        Kết hôn ứng kỳ ví dụ 14

        ● Khôn tạo:

        Giáp Ất Mậu Kỷ
        Dần Hợi Ngọ Mùi

        Đại vận:
        08 Giáp 18 Quý 28 Nhâm 38 Tân 48 Canh
        Tuất Dậu Thân Mùi Ngọ

        Phu cung hợp nhập phu mộ(Mùi là mộ của phu), hôn nhân bất tử thì ly cách. Thân vận Nhâm Ngọ năm, ly cách lần đầu tiên; Thân xung khử Dần, Ngọ hợp đến Mùi ứng kỳ: Tân vận Ất Dậu năm lần thứ hai kết hôn, ứng thương quan vận chi thương quan năm. Quan sát nhiều với lại hợp mộ, nên ứng "Thương quan", Ất đến Mùi đến, Tân xung Ất, phá Ất, chẳng khác nào phá hủy Mùi. Ứng quan sát nhiều, ứng thương quan đại vận lưu niên kết hôn.

        Kết hôn ứng kỳ ví dụ 15

        ● Khôn tạo:

        Kỷ Đinh Kỷ Tân
        Mùi Mão Mão Mùi

        Đại vận:

        08 Mậu 18 Kỷ 28 Canh 38 Tân
        Thìn Tỵ Ngọ Mùi

        Nguyên cục bát tự không có tài, phu tinh phu cung nhập mộ, hôn nhân phá hủy, thông thường rất khó kết hôn. Yếu kết, đương ứng xung mộ. Hành vận không xung mộ, tìm thương quan, chính hảo hành Canh Ngọ vận, ứng thương quan vận chi thương quan lưu niên, Giáp Thân năm kết hôn. Kết hôn bất tử thì ly cách, nhiều kết hôn chi tượng. Bây giờ hôn nhân rạn nứt rồi, phu có ngoại tình. Tỷ kiên bao trụ, chồng tiến vào nhà của người khác.

        Kết hôn ứng kỳ ví dụ 16

        ● Khôn tạo:

        Ất Giáp Đinh Tân
        Mão Thân Hợi Hợi

        Ất Dậu Bính Tuất Đinh Hợi Mậu Tý

        10 21 31 41

        1995 2005 2015 7 nguyệt 1 nhật khởi vận

        Nguyên cục lấy Hợi thủy là chồng, hành Bính Tuất vận chi Tuất, nguyên nhân Tuất thổ khắc Hợi chi nguyên nhân, bất lợi hôn nhân, cho nên cần quá Tuất vận mới kết hôn, 2004 Giáp Thân năm kết hôn. Đây là bất lợi hôn nhân đại vận ảnh hưởng rồi hôn kỳ, qua vận này tiến vào hạ vận thứ nhất lưu niên nhân tiện khả thành hôn, bất giảng lưu niên.

        ● Luyến ái, ở chung:

        Nữ mệnh thấy lộc không có ấn mất trinh, nam tỷ kiếp trọng yêu sớm, tài tại năm tháng yêu sớm.

        ● Càn tạo: yêu sớm

        Giáp Bính Kỷ Canh
        Thìn Dần Hợi Ngọ

        Đại vận:
        05 Đinh 15 Mậu 25 Kỷ 35 Canh 45 Tân
        Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi

        Nguyên cục kiếp tài Thìn trong ngậm Quý thủy tài tinh, Giáp là phu thê cung Hợi kéo dài, Giáp Kỷ hợp đến nhật chủ với lại Thìn cùng Hợi cũng xảy ra liên hệ, Giáp mộc đại biểu phu thê cung thấu hợp thân yêu sớm. Thìn chứng tỏ vợ của người khác , là bởi vì khố không ra, vừa là kiếp tài, khố trong tài có sát có thực thương chính là có chồng có con. 14 tuổi bị nữ lão sư dẫn trên giường. Tọa Hợi thủy thê tinh được chính vị, không thích trên nguyệt Dần mộc hợp đi, là điển hình hai kết hôn chi tượng. Hành Kỷ Tỵ vận, Tỵ xung thê tinh Hợi thủy xung tẩu, ly hôn rồi. Canh Ngọ vận Ngọ Hợi ám hợp đến thê cung, Canh là người vợ thứ hai , Ngọ là chồng đầu , cho nên là phụ nữ đã ly dị. Ngọ hỏa là Kỷ thổ lộc với lại sinh Kỷ thổ, cho nên vợ hai đối với hắn hảo.

        ● Càn tạo: ở chung

        Nhâm Bính Nhâm Đinh
        Tý Ngọ Thìn Mùi

        Đại vận:

        02 Đinh 12 Mậu 22 Kỷ 32 Canh
        Mùi Thân Dậu Tuất .

        Tý là phó thê cung, Tý Ngọ xung là xung liên hệ, nguyên cục có Bính Ngọ chi tài, Bính Ngọ rơi vào khách vị, và tỷ kiếp xung chi, tỷ kiếp vượng, thê cung tỷ kiếp khố, chứng tỏ háo sắc, tính chất quan hệ dường như loạn. Bính Ngọ là chủ bên ngoài nhiều phụ nữ. Mệnh cục có Đinh Mùi can chi một mạch chứng tỏ thuần khiết chưa từng có nam nhân, cùng nhật chủ tương hợp, chưa vào Thìn, có thể kết hôn. Đinh Mão năm 16 tuổi theo người ở chung, vẫn không ngừng có phụ nữ khác. 2010 Canh Dần năm 39 tuổi vong. Kỷ Mão năm kết hôn, Mão đại biểu Mùi xung khởi Dậu ấn chi ứng kỳ, năm này 28 tuổi. Dựa vào lý này, Canh Thìn năm kết hôn vậy hợp ứng kỳ.



        Nam mệnh ở chung:

        Càn tạo:

        Bính Quý Kỷ Ất
        Ngọ Tỵ Tỵ Hợi

        09 Giáp 19 Ất 29 Bính 39 Đinh 49 Mậu
        Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất

        Thê cung song hiện. Thê cung có thê tinh mới có ý nghĩa, Quý thủy vốn là tượng, nằm trên kiếp, cuối cùng là vợ của người khác . Nguyệt Lệnh là cùng học, người yêu thứ nhất là cùng học, mà có ở chung quan hệ. Cùng học bảy tám năm, cuối cùng chính là không thành, ở chung rồi. Mậu Thìn năm gặp người yêu, Giáp Tuất năm chấm dứt, Tuất đến Tỵ đến, Ất Hợi năm tìm được vợ bây giờ , Bính Tý năm 30 tuổi kết hôn, thiên muộn kết hôn.

        ● Càn tạo:

        Mậu Canh Tân Canh
        Thân Thân Hợi Dần

        Năm tháng kiếp tài chủ muộn kết hôn. Trên giờ tài mang quan tinh, hợp đến tọa, cho nên phụng tử thành hôn. Bính Tý năm, dẫn thông kiếp tài bất tại kiếp kết hôn. Năm tháng chủ phụ mẫu, năm tháng trên có kiếp tài, phụ mẫu là nông dân nhà nghèo. Nhà gái phản đối nhưng ván đã đóng thuyền .

        ● Khôn tạo:

        Quý Đinh Đinh Nhâm ở chung
        Tỵ Tỵ Hợi Dần

        01 Mậu 11 Kỷ 21 Canh 31 Tân
        Ngọ Mùi Thân Dậu

        Phu cung chi phu tinh là Hợi, Dần Hợi hợp, Tỵ Hợi xung là một ly hôn tổ hợp. Nữ mệnh chi lộc thần chứng tỏ thân thể, Tỵ nơi này khả đương lộc xem. Hư thấu Quý thủy chủ bạn trai trước hôn nhân. Năm chủ sớm, Quý ngồi ở Tỵ trên, hội trở thành chồng của người khác .

        Hành Canh Thân vận, tài đến sinh quan, yêu sớm, lưỡng Tỵ hợp Thân, là hai người lộc đến hợp quan nguyên thần Thân, hợp hơn nhiều, nên trước kết hôn có ở chung với rất nhiều bạn trai. Sau vào Canh Thân năm kết hôn, Bính Dần năm ở riêng, Kỷ Tỵ năm ly dị.


        ● Khôn tạo:

        Quý Quý Kỷ Ất ở chung
        Mão Hợi Tỵ Sửu

        Đại vận:
        05 Giáp 15 Ất 25 Bính 35 Đinh
        Tý Sửu Dần Mão

        Năm tháng tài quan vượng, cũng cùng phu cung có liên quan. Tài vượng con gái quan hệ sớm, yêu sớm ở chung mệnh. 19 tuổi Tân Dậu năm, Dậu đại biểu Sửu tại trên giờ chứng tỏ cơ quan sinh dục nữ, Mão Dậu nhất xung, mất trinh. 21 tuổi Quý Hợi năm cùng bạn trai chia tay. Cùng Nguyệt Lệnh phục ngâm, chứng tỏ đi. 22 tuổi Giáp Tý năm lại có tân hoan. Giáp Kỷ hợp, Tý Sửu hợp. Kết hôn đặc biệt loạn.

        ● khôn:

        Nhâm Tân Kỷ Kỷ
        Tuất Hợi Dậu Tỵ

        Đại vận:

        05 Canh 15 Kỷ 25 Mậu 35 Đinh
        Tuất Dậu Thân Mùi

        Bát tự không có minh quan, xem tài là nam nhân, tài tại năm tháng, có phu thê cung sinh, thấy phó phu cung Tân, yêu sớm ở chung chi tượng. Thổ kim tiết tú xinh đẹp. Người thứ nhất là Nhâm, ngồi trên kiếp Địa, là chồng của người khác . Nhâm Ngọ năm gặp người yêu, Bính Tuất năm ra nước ngoài chia tay. Người thứ hai là Hợi, Đinh Hợi năm xuất hiện, bị Tuất khắc Tỵ xung, vào Tân Mão năm dẫn động Tuất thổ và chia tay. Người thứ ba là Hợi, là Dậu sinh Hợi tổ hợp. Còn chưa xuất hiện.

        Khôn tạo:

        Tân Bính Kỷ Kỷ
        Mão Thân Hợi Tỵ

        Đại vận:

        04 Đinh 14 Mậu 24 Kỷ 34 Canh 44 Tân
        Dậu Tuất Hợi Tý Sửu

        Trên năm thất sát sớm, tọa chi tài tinh sinh sát. Tuy nhiên Mão Thân tương hợp, Thân Hợi tương hại, Mão mộc không thể trở thành chồng. Trên giờ Tỵ hỏa đương phụ nữ thân thể xem, Thân cùng Tỵ hợp dễ dàng mất trinh. 20 tuổi Canh Tuất năm mất trinh, ở chung. Hành Tuất vận, Mão Tuất hợp, Tỵ nhập Tuất mộ, chính mình cùng nam nhân cùng một chỗ. Giáp Dần năm trụy thai, Ất Mão năm với lại sẩy thai, cùng nam nhân chia tay rồi, qua Tuất vận, sau tại Canh Tý vận làm gái nhảy, tính chất quan hệ rất loạn. Tỵ Thân hợp, Tỵ là lộc thân thể, Thân là tài, dụng thân thể lấy tài rồi.

        ● Nguyễn Linh Ngọc: Sinh năm 1910

        Canh Tân Kỷ Ất
        Tuất Tỵ Hợi Hợi

        Canh Thìn Kỷ Mão Mậu Dần 10 nguyệt 21 nhật khởi vận

        9 20 30

        18. 8 1929 1939

        Nguyên cục có thổ kim tú khí, Ất tọa Hợi yểu điệu, trên giờ sát tinh hợp thương quan, nam nhân theo đuổi nàng. Canh hợp Ất đối với nam nhân có lực hấp dẫn. Tuy nhiên Kỷ thổ sợ Ất sát, sát tinh là kỵ, nên cuối cùng bị nam nhân làm hại. 16 tuổi cùng Trương Đạt Dân ở chung, hành Canh Thìn vận Ất Sửu năm ( Tỵ Ngọ cũng khả đương thân thể ), Ất Canh tương hợp là ứng. 23 tuổi Nhâm Thân năm, có bạn trai mới Đường Quý San, Tỵ Thân tương hợp và Thân Hợi tương hại. Sau nguyên nhân cùng này lưỡng nam nhân rối rắm và vào 26 tuổi Ất Hợi năm tự sát.

        ● Khôn tạo:

        Tân Canh Ất Nhâm
        Dậu Tý Sửu Ngọ.

        Tân Sửu Nhâm Dần Quý Mão Giáp Thìn 10 nguyệt 13 nhật khởi vận

        8 19 29 39

        88. 1 1999 2009 2019

        Tài quan sát tại năm tháng, nhất định yêu sớm. Ất Sửu nhật chủ là chính mình chiếm nam nhân khố, nam nhân sẽ đến thăm nàng. Tân Dậu, Canh Tý hai người nam nhân, Tân Dậu là phương xa nam nhân, không phải hôn nhân. Đều cùng phu thê cung có liên quan. Phán quyết 20 tuổi Canh Thìn năm gặp người yêu, đến 23 tuổi Quý Mùi năm hai người phát sinh không thoải mái, có khả năng chia tay, hoặc có thể chưa chia tay và gặp nam nhân khác. Kết quả phản hồi là: nữ tử này Canh Thìn năm tìm một nam nhân cùng ở chung, này nam tử có vợ, là thủ trưởng của nàng. Đến Quý Mùi năm hai người phát sinh cãi cọ nhưng chưa chia tay, Tý Sửu hợp lưu niên đến xung là ngắn ngủi chia tay, năm này người nam này với lại tìm nữ nhân khác kết hôn. Mão vận yếu chia tay. Tý là kiêu thần là vợ bé.

        Còn tiếp.....
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "donglaiduy" về bài viết có ích này:

        ChucSonTu (19-09-12),datdaosongvo (27-04-13),sonthuy (16-09-12)

      9. #115
        Tham gia ngày
        Sep 2009
        Bài gửi
        214
        Cảm ơn
        22
        Được cảm ơn: 603 lần
        trong 141 bài viết

        Default

        ● Khôn tạo:

        Canh Nhâm Ất Kỷ
        Ngọ Ngọ Tỵ Mão

        Tân Tỵ Canh Thìn Kỷ Mão Mậu Dần 6 nguyệt 4 nhật khởi vận

        1 12 22 32

        90. 6 2001 2011 2021

        Nữ mệnh lấy lộc là thân thể, phá lộc mất trinh. Phá lộc có hai loại, một loại là phá tức Tý phá Mão, Mão phá Ngọ chi tượng, một loại khác là quan sát xung lộc. Hôn nhân bất hảo, thực thương quá nặng khắc phu chi tượng, vô phúc vất vả.Phán quyết Ất Dậu năm xung lộc mất trinh.

        ● Khôn tạo:

        Canh Tân Nhâm Ất
        Ngọ Tỵ Thìn Tỵ

        Canh Thìn Kỷ Mão Mậu Dần

        7 18 28

        97. 6 2007 2017

        18 tuổi Đinh Hợi năm mất trinh, Hợi là lộc bị nguyên cục xung phá. Tỵ Ngọ đều là đào hoa. Tài mang quan sát sinh đến phu cung cho nên lớn lên mỹ lệ.

        ● Khôn tạo:

        Nhâm Quý Nhâm Canh
        Tuất Mão Tý Tuất

        Nhâm Dần Tân Sửu Canh Tý Kỷ Hợi

        8 19 29 39

        89. 12 2000 2010 2020

        Tỷ chiếm phu cung. Tý vi phu cung, Nhâm là phó cung. Tuất là người yêu, Mão Tuất hợp, không kết hôn được. Hành Tân Sửu đại vận, Sửu vậy là người yêu, bị Tuất hình phạt, vậy không được. Tân Tỵ năm tới Quý Mùi năm, yêu người thứ nhất, cái này là Tuất; Giáp Thân, Ất Dậu năm có một người khác, đây là dẫn động đại vận Sửu. Bính Tuất tới Mậu Tý năm, người thứ ba, bây giờ người thứ ba cũng bỏ rồi. Ta phán quyết nữ mệnh thương quan lấy chồng cụ già.

        Lễ 2: nhiều kết hôn tổ hợp

        Nhiều kết hôn theo thứ tự:

        ● nói chung, hôn nhân theo thứ tự lấy năm là sớm, giờ là muộn, theo thứ tự sắp xếp.

        Thiên Can hư là đoản, hoặc chủ đào hoa vận, Địa Chi thực là trường.

        ● trừ xem nguyên cục ra, nguyên nhân có đại vận mà lập gia đình, đại vận tới hôn nhân, quá vận thì không có.

        Nam mệnh nhiều kết hôn tổ hợp:Nam mệnh nhiều kết hôn chỉ nam tử ly hôn sau lại lấy vợ tình huống, nam mệnh ngoại tình có chương lễ khác.

        ● thê cung nhiều hiện với lại phối thê tinh, hình thành hôn nhân tổ hợp, và thê cung bản thân bất ổn, như vậy dễ dàng nhiều kết hôn.

        ● thê cung mặc dù không nhiều hiện, nhưng thê cung bị phá, hoặc hợp phá, hoặc hình phạt phá, hoặc hại phá.

        ● thê cung mặc dù không phá, nhưng có thê tinh bị phá, hơn nữa tân thê tinh xuất hiện, dễ dàng nhiều kết hôn.

        ● thê tinh nhiều hợp.

        ● xem hôn nhân xem trước phó cung, lại nhìn phó cung đồng trụ chữ, cái này chữ chính là phối ngẫu tinh, có bao nhiêu tính bấy nhiêu, như là ấn, tỷ kiếp kết hôn bất hảo.

        ● Càn tạo:

        Tân Canh Giáp Canh kinh điển nhiều kết hôn có tài văn chương
        Tỵ Dần Thân Ngọ

        Kỷ Sửu Mậu Tý Đinh Hợi Bính Tuất Ất Dậu Giáp Thân Quý Mùi Nhâm Ngọ

        1 11 21 31 41 51 61 71

        1941 1951 1961 1971 1981 1991 2001 2011

        Cái này ví dụ ghi lại hắn có năm lần hôn nhân, tất cả mấy bà vợ đều bỏ hắn rồi, cuối cùng cô đơn.

        Thân là thê cung, lộ ra Canh Tân phó cung, xem hôn nhân xem trước phó cung, lại nhìn phó cung đồng trụ phối chữ, cái này chữ chính là phối ngẫu tinh, có bao nhiêu tính bấy nhiêu, như là ấn, tỷ kiếp kết hôn bất hảo. Và phó cung phía dưới là thương thực và tài tinh, đều là phối ngẫu tinh. Nhân tiện chứng tỏ hắn có nhiều nữ nhân vây quanh. Vì sao mà lại yếu ly hôn, và không phải hai ba vợ đây? Nguyên nhân phu cung Thân bị mộc hỏa vượng xung khắc, với lại là tam hình, bị hình phạt xung khắc phá, ở vào bất ổn trạng thái. Tỵ, Dần, Ngọ, ba người vợ, trong đó Tỵ Thân hợp, Tân Tỵ tự hợp, Tỵ dùng hai lần, là hai, và Dần phối Canh một lần, Dần Thân xung một lần, là lần thứ hai. Dần cùng Tỵ hơn tác dụng rồi một lần, cho nên cuối cùng năm người vợ. Quan sát là con cái, quan sát theo vợ bỏ rồi.


        ● Càn tạo: nhiều kết hôn mệnh có quý khí làm công tác văn hoá

        Giáp Canh Canh Đinh
        Thìn Ngọ Tuất Hợi

        Tân Mùi Nhâm Thân Quý Dậu Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý Đinh Sửu Mậu Dần 9 nguyệt 1 nhật khởi vận

        2 13 23 33 43 53 63 73

        65. 4 1976 1986 1996 2006 2016 2026 2036

        Yếu xác định vợ đầu là Giáp Thìn-Giáp mộc, nguyên nhân có Thìn Tuất xung liên hệ. Giáp Thìn là liên thể không thể tách ra xem, cái này Giáp bị tỷ kiếp Canh cướp, là tỷ kiên tranh vợ tượng. Cho nên nguyên cục trong có ly hôn tin tức. Cái này Giáp có căn tại Thìn cùng Hợi, đến Giáp Tuất vận, Giáp hư rồi, dễ dàng bị người kiếp, đây là thứ nhất; Tuất với lại khắc Hợi thủy xung Thìn thổ, khắc rồi Giáp căn, nhất định ly cách. Xác định Giáp Tuất vận ly cách, ngộ lưu niên Kỷ Mão, Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp dẫn vận, này xem như ứng kỳ; thứ hai là năm Canh Thìn, Canh đến khắc Giáp, và Thìn đến bị Tuất xung, vừa là ứng kỳ. Cho nên hai năm này nhất định ly cách.

        Tái phân tích, người vợ thứ hai chính là Đinh Hợi Hợi rồi, cái này Hợi là thương quan trên giờ, chủ ít tuổi. Bởi vì giờ có tượng là thế hệ sau hoặc đệ tử , hắn tìm chính là đệ tử của hắn.

        ● Càn tạo:

        Quý Đinh Đinh Bính nhiều kết hôn mệnh
        Mão Tỵ Tỵ Ngọ

        Bính Thìn Ất Mão Giáp Dần Quý Sửu Nhâm Tý Tân Hợi 1 nguyệt 3 nhật khởi vận

        3 14 24 34 44 54

        65. 8 1976 1986 1996 2006 2016

        Nguyên cục: bát tự tài tinh quá nhược, bị hỏa khắc. Có thể Mậu thổ trong Tỵ thương quan đương vợ, tức Tỵ là vợ. Đinh Tỵ phục ngâm, phục ngâm là rời đi ý tứ, nhập cung tỷ kiếp, ly hôn chi tượng. Lại thấy Bính giờ Ngọ, Ngọ trong thấy Kỷ là vợ thứ hai . Mậu Thìn năm kết hôn, Mậu Thìn chứng tỏ vợ đúng hạn. Đến Dần vận hại Tỵ nên hai vợ chồng ở riêng. Quý Dậu năm ly hôn. Giáp Tuất năm vợ thứ hai xuất hiện. Dần Ngọ Tuất tam hợp cục là đoàn tụ chi tượng.

        ● Càn tạo:

        Quý Tân Kỷ Mậu
        Tỵ Dậu Tỵ Thìn

        Canh Thân Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ Bính Thìn Ất Mão Giáp Dần Quý Sửu 1 nguyệt 20 nhật khởi vận

        2 14 24 34 44 54 64 74

        54. 12 1966 1976 1986 1996 2006 2016 2026

        Thê cung Tỵ hỏa nhiều hiện, Quý tọa Tỵ hạ là vợ đầu. Quý Tỵ tự hợp, hợp đến kiếp tài, vợ hội chạy theo người khác. Ất vận Bính Tuất năm hợp khử Quý nguyên thần, ly hôn. Tân Dậu hợp thê cung, là vợ hai.


        ● Càn tạo:

        Quý Tân Kỷ Mậu sai khác một chữ một lần hôn nhân
        Mão Dậu Tỵ Thìn

        Thì một lần hôn nhân. Vợ không tuân thủ nữ tắc, có ngoại tình, nguyên nhân Thìn Dậu hợp. Quý tài bất tọa phó cung, không phải vợ, Mậu Quý hợp là trêu hoa ghẹo nguyệt, chính mình cũng có ngoại tình. Tân Dậu là vợ.


        ● Càn tạo:

        Quý Canh Quý Quý
        Mão Thân Mùi Hợi

        Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ Bính Thìn Ất Mão Giáp Dần Quý Sửu Nhâm Tý

        1 11 21 31 41 51 61 71

        1963 1973 1983 1993 2003 2013 2023 2033

        Nguyên cục Mão mộc thực thần củng đến thê cung, Mão mộc là vợ, tuy nhiên Mão Thân hợp, hợp đến kiếp Địa, Nhâm trong Thân là kiếp, vợ muốn tìm người khác. Phán quyết Thìn vận Canh Thìn năm hôn nhân chuyển xấu, là bởi vì Thìn thổ sinh Thân kim, gia tăng Mão Thân hợp đến Nhâm trong Thân, Ất vận, Giáp Thân hoặc Ất Dậu năm ly hôn, quả Ất Dậu năm ly hôn. Sau vào Đinh Hợi năm một lần nữa lập gia đình, lần thứ hai hôn nhân hạnh phúc. Hợi trong tỷ giấu thương quan củng nhập thê cung, người vợ thứ hai đã kết hôn , nguyên nhân Giáp trong Hợi là vợ hai, Nhâm là kiếp tài. Là vợ ít tuổi.

        Còn tiếp...
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "donglaiduy" về bài viết có ích này:

        datdaosongvo (27-04-13),sonthuy (15-10-12)

      11. #116
        Tham gia ngày
        Sep 2009
        Bài gửi
        214
        Cảm ơn
        22
        Được cảm ơn: 603 lần
        trong 141 bài viết

        Default

        ● Càn tạo:

        Kỷ Canh Giáp Canh
        Dậu Ngọ Dần Ngọ

        Kỷ Tỵ Mậu Thìn Đinh Mão Bính Dần Ất Sửu Giáp Tý Quý Hợi Nhâm Tuất

        1 12 22 32 42 52 62 72

        1970 1980 1990 2000 2010 2020 2030 2040

        Kết hôn sớm sẽ hai kết hôn. Bính Dần vận Tân Tỵ năm ly hôn, Nhâm Ngọ năm tái kết hôn. Giáp Kỷ hợp Kỷ thổ là vợ, Kỷ không phải tiêu chuẩn hôn nhân, Kỷ tọa Dậu trên dưới tương sinh chứng tỏ một người. Thê cung Dần tuyệt Dậu, cho nên lần đầu tiên hôn nhân yếu ly cách. Chính mình bên ngoài làm công, vợ ở nhà cùng nam nhân trong thôn ở chung, vợ chính mình thừa nhận rồi, Tân Tỵ năm ly hôn, hại ngã thê cung. Nhâm Ngọ năm tái kết hôn, Ngọ là vợ, lưỡng Canh Ngọ là cùng người, là vợ thứ hai , Canh Ngọ Canh Ngọ bao ở chính mình, hôn nhân sẽ không tái ly cách.

        ● Càn tạo:

        Mậu Kỷ Kỷ Tân
        Tuất Mùi Hợi Mùi

        Canh Thân Tân Dậu Nhâm Tuất Quý Hợi Giáp Tý Ất Sửu 6 nguyệt 27 nhật khởi vận

        6 17 27 37 47 57

        63. 1 1974 1984 1994 2004 2014

        Mệnh này thê cung tọa Hợi thủy chính tài tinh, thê tài chính tinh được chính vị, sợ gặp tỷ kiếp khắc đoạt. Mệnh cục tỷ kiếp vượng tướng với lại đông đảo, Hợi thủy bị khắc vô sinh, bạo lực đánh vợ chi tượng. Hành Nhâm Tuất vận tài tinh hư thấu, cho nên ly dị. Ứng kỳ tại Bính Dần hoặc Đinh Mão năm. Hành Quý Hợi vận, Ất Hợi năm, tìm một tuổi tác nhỏ kết hôn. Đến Giáp vận, Giáp đại biểu Hợi thấu can hợp rồi tỷ kiên, lần nữa ly hôn.

        ● Càn tạo:

        Canh Mậu Giáp Bính nhiều kết hôn mệnh quan viên
        Tuất Tý Tý Dần

        Kỷ Sửu Canh Dần Tân Mão Nhâm Thìn Quý Tỵ Giáp Ngọ Ất Mùi Bính Thân 12 nguyệt 28 nhật khởi vận

        9 20 30 40 50 60 70 80

        78. 8 1989 1999 2009 2019 2029 2039 2049

        Tý là thê cung, Mậu là vợ, Tuất vậy là vợ. Mão vận phá Tý và hợp Tuất, vợ bị kiếp tài hợp, ly hôn chi tượng, như không có Tân Mão đại vận, hôn nhân không có vấn đề? . Quý Mùi năm hại ngã thê cung nhất định ly cách. Vợ ra nước ngoài rồi. Ly hôn sau vẫn chưa tái kết hôn. Cần chờ Thìn vận phương khả kết.


        ● Càn tạo:

        Ất Giáp Giáp Nhâm
        Tỵ Thân Thìn Thân

        Quý Mùi Nhâm Ngọ Tân Tỵ Canh Thìn Kỷ Mão Mậu Dần Đinh Sửu Bính Tý

        3 15 25 35 45 55 65 75

        67. 4 1979 1989 1999 2009 2019 2029 2039

        Thìn thổ là thê cung thê tinh, Tỵ sinh Thìn có liên quan, Mậu thổ trong Tỵ là người thứ nhất vợ, Tỵ trên mang kiếp, bị khách vị Thân hợp trói, đệ nhất kết hôn yếu ly cách. Canh Thìn vận Mậu Dần, Kỷ Mão năm ly cách. Người thứ hai tìm Thìn, Tân Tỵ năm đàm, Ất Dậu năm kết hôn.


        ● Càn tạo:

        Giáp Quý Ất Kỷ
        Thìn Dậu Dậu Mão

        Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão Canh Thìn Tân Tỵ 7 nguyệt 14 nhật khởi vận

        2 13 23 33 43 53 63 73

        65. 4 1976 1986 1996 2006 2016 2026 2036

        Nguyên cục một thê tinh Thìn, hai người thê cung Dậu. Quyết ngữ: cung tinh song hợp, hai lần hôn nhân. Nói cách khác, Thìn lần đầu tiên hợp không tới vị, lần thứ hai hợp mới hợp đúng hạn. Hành Sửu vận, Tân Tỵ năm tìm người thứ hai. Người thứ nhất vợ bất ly cách, mãi đến Mậu Tý năm tài tại tòa án ly hôn. Ứng Mậu Tý năm, Mậu khả đại biểu Thìn, hư thấu hợp Quý bỏ rồi. Đại vận này Kỷ đi vào Mậu vận.

        Càn tạo:

        Bính Ất Canh Mậu
        Thìn Mùi Thìn Tý

        Bính Thân Đinh Dậu Mậu Tuất Kỷ Hợi Canh Tý Tân Sửu Nhâm Dần Quý Mão 6 nguyệt 24 nhật khởi vận

        4 15 25 35 45 55 65 75

        79. 6 1990 2000 2010 2020 2030 2040 2050

        Ất Canh hợp, Ất Mùi là vợ đầu, nhập mộ vào Thìn. Tại Nguyệt Lệnh, nên tìm chính là cùng học. Ất sinh Bính, ngoại sinh sát, với lại nhập vào Bính sát chi mộ, Bính Thìn là nam nhân khác thê cung. Vợ ngoại tình ý. Tuất vận phá phu thê cung, Bính Tuất năm hôn nhân có vấn đề, Đinh Hợi năm làm thủ tục ly hôn. Người thứ hai là thủy thương quan, trên giờ thực thương là hưởng thụ ăn uống ăn chơi mô hình . Mậu Tý năm tìm theo nàng ở chung, Tân Mão năm chia tay. Kỷ Hợi vận tìm một người khác.



        ● Càn tạo:
        Quý Ất Mậu Canh
        Sửu Mão Ngọ Thân

        Giáp Dần Quý Sửu Nhâm Tý Tân Hợi Canh Tuất Kỷ Dậu Mậu Thân Đinh Mùi 2 nguyệt 5 nhật khởi vận

        6 17 27 37 47 57 67 77

        78. 1 1989 1999 2009 2019 2029 2039 2049

        Thiên Can Mậu Quý hợp, Quý là vợ đầu, bị thê cung hại. Canh Thân rơi trên giờ, là vợ thứ hai . Hành Tý vận, Tý Sửu hợp xung phá thê cung, hôn nhân rạn nứt. Nhâm Ngọ năm Ngọ đúng hạn ly hôn. Quý tài sinh Ất vợ còn muốn tìm người khác, Quý Sửu là một mạch vợ không có nam nhân khác. Tý vận dẫn thông Thân kim thê tinh, xung đến thê cung, thứ hai kết hôn. Đinh Hợi năm, Đinh là thê cung, Hợi là thê tinh, vừa là kết hôn ứng kỳ. Quả Đinh Hợi năm tái kết hôn.

        ● Càn tạo:

        Ất Canh Đinh Nhâm
        Tỵ Thìn Dậu Dần

        Kỷ Mão Mậu Dần Đinh Sửu Bính Tý Ất Hợi Giáp Tuất Quý Dậu Nhâm Thân 11 nguyệt 22 nhật khởi vận

        3 13 23 33 43 53 63 73

        67. 4 1977 1987 1997 2007 2017 2027 2037

        Nguyên cục Canh Thìn là vợ đầu, Ất Tỵ hợp chi, bị người khác hợp tẩu, nên đệ nhất kết hôn nhất định ly cách, như bát tự không có Tỵ kiếp tài xuất hiện, Canh Thìn Dậu tổ hợp coi là một người, sẽ không ly hôn. 23 Đinh Mão năm kết hôn, nguyên cục có hợp, xung động thê cung chi ứng. 25 tuổi Kỷ Tỵ năm ly hôn. Tỵ hỏa kiếp tài đến năm chi ứng. 28 tuổi Nhâm Thân năm với lại kết hôn, đại vận này đi tới Sửu, Sửu cùng nguyên cục vợ thứ hai Dậu tương hợp. Thân năm dẫn động Sửu chi ứng. Bây giờ hôn nhân hảo.
        ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… …………

        ● Chu tổng lý:

        Mậu Nhâm Ất Kỷ
        Thìn Tuất Mùi Mão

        Quý Hợi Giáp Tý Ất Sửu Bính Dần Đinh Mão Mậu Thìn Kỷ Tỵ Canh Ngọ 5 nguyệt 21 nhật khởi vận

        5 17 27 37 47 57 67 77

        32. 1 1944 1954 1964 1974 1984 1994 2004

        Thổ tác thê tinh chi mệnh, gặp hình phạt xung phản chủ nhất vợ. Mệnh này lấy thổ là tài là vợ, thổ nhiều phạm hình phạt xung, bất chủ vợ nhiều, phản chủ nhất vợ. Phu thê cung không thể hình phạt phá, Thìn xung Tuất, Tuất hình phạt Mùi lực lượng yếu bớt rồi.


        ● Càn tạo:

        Đinh Canh Ất Canh
        Mùi Tuất Sửu Thìn

        Mãn bàn tài tinh, gặp hình phạt xung, chỉ có nhất vợ, cũng không đào hoa. Sửu nhập Thìn mộ, Thìn là vợ. Bất hình phạt xung thổ tài tinh, có khả năng hội chứng tỏ đào hoa.


        ● Càn tạo:

        Canh Canh Đinh Canh
        Tuất Thìn Tỵ Tuất

        Tân Tỵ Nhâm Ngọ Quý Mùi Giáp Thân Ất Dậu Bính Tuất Đinh Hợi Mậu Tý 9 nguyệt 29 nhật khởi vận

        10 20 30 40 50 60 70 80

        79. 8 1989 1999 2009 2019 2029 2039 2049

        Trong mệnh lưỡng vợ: Canh Thìn là vợ, trên dưới tương sinh một người, Tỵ hỏa thê cung sinh chi, là cùng học quan hệ. Tỵ nhập Tuất mộ với lại mang tài tinh, là vợ khác. Mậu Tý năm, Tý đại biểu Thìn bị đại vận Mùi hại ngã, ly hôn. Mậu với lại đại biểu Tuất, cùng bạn gái kết hôn. Mệnh này thổ gặp xung như thế nào có thể biểu hai người? Nguyên nhân tài tinh nhiều hiện. Trên năm Canh Tuất đến trên giờ Canh Tuất, vợ tòng phương xa đến.

        ● Càn tạo:

        Giáp Nhâm Mậu Kỷ
        Thìn Thân Tý Mùi

        Quý Dậu Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão Canh Thìn tháng 4 4 nhật khởi vận

        6 17 27 37 47 57 67 77

        1909 1920 1930 1940 1950 1960 1970 1980

        Nguyên cục Thân Tý Thìn hợp thủy cục, thê cung Tý bị Mùi nhận hại, khắc vợ chi mệnh, có hai người dương nhận Kỷ Mùi khắc, khắc rớt hai người vợ, người thứ ba nhân tiện khắc không được. Thứ ba vợ bình an. 1928 Mậu Thìn năm 25 tuổi, lần đầu tiên hôn nhân, này ứng tài tinh nhiều, gặp tỷ kiếp năm lập gia đình, Canh Ngọ năm hợp động dương nhận, vợ đẻ khó mà chết, thừa số nữ cung hại khắc rồi vợ. 1931 Tân Mùi năm lần thứ hai hôn nhân, hành Hợi vận, tài nhiều gặp tỷ kiếp lưu niên lập gia đình. 1993 Quý Dậu năm ly hôn: Quý là vợ tọa Dậu hợp đến Thìn tỷ kiếp Địa, theo người khác đi. 1939 Kỷ Mão năm, lần thứ ba hôn nhân, với lại gặp kiếp tài lưu niên lập gia đình, này kết hôn bách niên giai lão.


        ● Càn tạo:

        Ất Kỷ Ất Bính
        Tỵ Mão Hợi Tuất

        Mậu Dần Đinh Sửu Bính Tý Ất Hợi Giáp Tuất Quý Dậu Nhâm Thân Tân Mùi 10 nguyệt 16 nhật khởi vận

        5 16 26 36 46 56 66 76

        69. 4 1980 1990 2000 2010 2020 2030 2040

        Nguyên cục lấy Hợi là thê cung, Mão là phó cung. Nhiều kết hôn là Tuất khắc Hợi, Tỵ là đầu, vợ hai, Kỷ là vợ ba, Tuất là vợ bốn. Xuất hiện tỷ kiên tranh thê, thê cung bị khắc, cho nên nhiều kết hôn. 25 tuổi Kỷ Tỵ kết hôn, Canh Ngọ sinh con gái, 34 tuổi Mậu Dần ly hôn. Mậu Dần tái kết hôn tìm 1 đại cô nương, Kỷ Mão năm sinh con trai, 40 tuổi Giáp Thân ly hôn. Ất Dậu tái kết hôn tang vợ , Bính Tuất năm ly dị. Vợ đầu là do tiền mà ly cách. Vợ có 5—6 vạn tệ nợ bên ngoài hắn không biết động hồi sự, vợ chính là không nói nguyên nhân. Một mạch dưới ly dị. Vậy rất hối hận. Vợ hai là nông thôn cô nương, đi làm sau trở nên phong lưu, ly cách rồi. Vợ ba là bởi vì là con bất hòa, vợ ba dẫn theo một con gái cùng con trai lão đánh nhau. Ly cách rồi.


        ● Càn tạo:

        Quý Canh Quý Quý
        Mão Thân Mùi Hợi

        Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ Bính Thìn Ất Mão Giáp Dần Quý Sửu Nhâm Tý

        1 11 21 31 41 51 61 71

        1963 1973 1983 1993 2003 2013 2023 2033

        Nguyên cục không có tài, thực thần là thê tinh. Mão là vợ, Mão Thân tương hợp, Thân mang kiếp tài, vợ theo người khác đi. Người vợ thứ hai là Giáp trong Hợi, Hợi Mùi củng đến thê cung. Thìn vận Canh Thìn năm hôn nhân bắt đầu bất hảo. Giáp Thân hoặc Ất Dậu năm ly cách. Thực tế Ất Dậu năm ly cách. Đinh Hợi năm với lại tìm một người đã kết hôn.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      12. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "donglaiduy" về bài viết có ích này:

        datdaosongvo (27-04-13)

      13. #117
        Tham gia ngày
        Sep 2009
        Bài gửi
        214
        Cảm ơn
        22
        Được cảm ơn: 603 lần
        trong 141 bài viết

        Default

        ● Càn tạo:

        Kỷ Canh Giáp Canh
        Dậu Ngọ Dần Ngọ

        Kỷ Tỵ Mậu Thìn Đinh Mão Bính Dần Ất Sửu Giáp Tý Quý Hợi Nhâm Tuất

        1 12 22 32 42 52 62 72

        1970 1980 1990 2000 2010 2020 2030 2040

        Kết hôn sớm sẽ hai kết hôn. Bính Dần vận Tân Tỵ năm ly hôn, Nhâm Ngọ năm tái kết hôn. Giáp Kỷ hợp Kỷ thổ là vợ, Kỷ không phải tiêu chuẩn hôn nhân, Kỷ tọa Dậu trên dưới tương sinh chứng tỏ một người. Thê cung Dần tuyệt Dậu, cho nên lần đầu tiên hôn nhân yếu ly cách. Chính mình bên ngoài làm công, vợ ở nhà cùng nam nhân trong thôn ở chung, vợ chính mình thừa nhận rồi, Tân Tỵ năm ly hôn, hại ngã thê cung. Nhâm Ngọ năm tái kết hôn, Ngọ là vợ, lưỡng Canh Ngọ là cùng người, là vợ thứ hai , Canh Ngọ Canh Ngọ bao ở chính mình, hôn nhân sẽ không tái ly cách.

        ● Càn tạo:

        Mậu Kỷ Kỷ Tân
        Tuất Mùi Hợi Mùi

        Canh Thân Tân Dậu Nhâm Tuất Quý Hợi Giáp Tý Ất Sửu 6 nguyệt 27 nhật khởi vận

        6 17 27 37 47 57

        63. 1 1974 1984 1994 2004 2014

        Mệnh này thê cung tọa Hợi thủy chính tài tinh, thê tài chính tinh được chính vị, sợ gặp tỷ kiếp khắc đoạt. Mệnh cục tỷ kiếp vượng tướng với lại đông đảo, Hợi thủy bị khắc vô sinh, bạo lực đánh vợ chi tượng. Hành Nhâm Tuất vận tài tinh hư thấu, cho nên ly dị. Ứng kỳ tại Bính Dần hoặc Đinh Mão năm. Hành Quý Hợi vận, Ất Hợi năm, tìm một tuổi tác nhỏ kết hôn. Đến Giáp vận, Giáp đại biểu Hợi thấu can hợp rồi tỷ kiên, lần nữa ly hôn.

        ● Càn tạo:

        Canh Mậu Giáp Bính nhiều kết hôn mệnh quan viên
        Tuất Tý Tý Dần

        Kỷ Sửu Canh Dần Tân Mão Nhâm Thìn Quý Tỵ Giáp Ngọ Ất Mùi Bính Thân 12 nguyệt 28 nhật khởi vận

        9 20 30 40 50 60 70 80

        78. 8 1989 1999 2009 2019 2029 2039 2049

        Tý là thê cung, Mậu là vợ, Tuất vậy là vợ. Mão vận phá Tý và hợp Tuất, vợ bị kiếp tài hợp, ly hôn chi tượng, như không có Tân Mão đại vận, hôn nhân không có vấn đề? . Quý Mùi năm hại ngã thê cung nhất định ly cách. Vợ ra nước ngoài rồi. Ly hôn sau vẫn chưa tái kết hôn. Cần chờ Thìn vận phương khả kết.


        ● Càn tạo:

        Ất Giáp Giáp Nhâm
        Tỵ Thân Thìn Thân

        Quý Mùi Nhâm Ngọ Tân Tỵ Canh Thìn Kỷ Mão Mậu Dần Đinh Sửu Bính Tý

        3 15 25 35 45 55 65 75

        67. 4 1979 1989 1999 2009 2019 2029 2039

        Thìn thổ là thê cung thê tinh, Tỵ sinh Thìn có liên quan, Mậu thổ trong Tỵ là người thứ nhất vợ, Tỵ trên mang kiếp, bị khách vị Thân hợp trói, đệ nhất kết hôn yếu ly cách. Canh Thìn vận Mậu Dần, Kỷ Mão năm ly cách. Người thứ hai tìm Thìn, Tân Tỵ năm đàm, Ất Dậu năm kết hôn.


        ● Càn tạo:

        Giáp Quý Ất Kỷ
        Thìn Dậu Dậu Mão

        Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão Canh Thìn Tân Tỵ 7 nguyệt 14 nhật khởi vận

        2 13 23 33 43 53 63 73

        65. 4 1976 1986 1996 2006 2016 2026 2036

        Nguyên cục một thê tinh Thìn, hai người thê cung Dậu. Quyết ngữ: cung tinh song hợp, hai lần hôn nhân. Nói cách khác, Thìn lần đầu tiên hợp không tới vị, lần thứ hai hợp mới hợp đúng hạn. Hành Sửu vận, Tân Tỵ năm tìm người thứ hai. Người thứ nhất vợ bất ly cách, mãi đến Mậu Tý năm tài tại tòa án ly hôn. Ứng Mậu Tý năm, Mậu khả đại biểu Thìn, hư thấu hợp Quý bỏ rồi. Đại vận này Kỷ đi vào Mậu vận.

        Càn tạo:

        Bính Ất Canh Mậu
        Thìn Mùi Thìn Tý

        Bính Thân Đinh Dậu Mậu Tuất Kỷ Hợi Canh Tý Tân Sửu Nhâm Dần Quý Mão 6 nguyệt 24 nhật khởi vận

        4 15 25 35 45 55 65 75

        79. 6 1990 2000 2010 2020 2030 2040 2050

        Ất Canh hợp, Ất Mùi là vợ đầu, nhập mộ vào Thìn. Tại Nguyệt Lệnh, nên tìm chính là cùng học. Ất sinh Bính, ngoại sinh sát, với lại nhập vào Bính sát chi mộ, Bính Thìn là nam nhân khác thê cung. Vợ ngoại tình ý. Tuất vận phá phu thê cung, Bính Tuất năm hôn nhân có vấn đề, Đinh Hợi năm làm thủ tục ly hôn. Người thứ hai là thủy thương quan, trên giờ thực thương là hưởng thụ ăn uống ăn chơi mô hình . Mậu Tý năm tìm theo nàng ở chung, Tân Mão năm chia tay. Kỷ Hợi vận tìm một người khác.



        ● Càn tạo:
        Quý Ất Mậu Canh
        Sửu Mão Ngọ Thân

        Giáp Dần Quý Sửu Nhâm Tý Tân Hợi Canh Tuất Kỷ Dậu Mậu Thân Đinh Mùi 2 nguyệt 5 nhật khởi vận

        6 17 27 37 47 57 67 77

        78. 1 1989 1999 2009 2019 2029 2039 2049

        Thiên Can Mậu Quý hợp, Quý là vợ đầu, bị thê cung hại. Canh Thân rơi trên giờ, là vợ thứ hai . Hành Tý vận, Tý Sửu hợp xung phá thê cung, hôn nhân rạn nứt. Nhâm Ngọ năm Ngọ đúng hạn ly hôn. Quý tài sinh Ất vợ còn muốn tìm người khác, Quý Sửu là một mạch vợ không có nam nhân khác. Tý vận dẫn thông Thân kim thê tinh, xung đến thê cung, thứ hai kết hôn. Đinh Hợi năm, Đinh là thê cung, Hợi là thê tinh, vừa là kết hôn ứng kỳ. Quả Đinh Hợi năm tái kết hôn.

        ● Càn tạo:

        Ất Canh Đinh Nhâm
        Tỵ Thìn Dậu Dần

        Kỷ Mão Mậu Dần Đinh Sửu Bính Tý Ất Hợi Giáp Tuất Quý Dậu Nhâm Thân 11 nguyệt 22 nhật khởi vận

        3 13 23 33 43 53 63 73

        67. 4 1977 1987 1997 2007 2017 2027 2037

        Nguyên cục Canh Thìn là vợ đầu, Ất Tỵ hợp chi, bị người khác hợp tẩu, nên đệ nhất kết hôn nhất định ly cách, như bát tự không có Tỵ kiếp tài xuất hiện, Canh Thìn Dậu tổ hợp coi là một người, sẽ không ly hôn. 23 Đinh Mão năm kết hôn, nguyên cục có hợp, xung động thê cung chi ứng. 25 tuổi Kỷ Tỵ năm ly hôn. Tỵ hỏa kiếp tài đến năm chi ứng. 28 tuổi Nhâm Thân năm với lại kết hôn, đại vận này đi tới Sửu, Sửu cùng nguyên cục vợ thứ hai Dậu tương hợp. Thân năm dẫn động Sửu chi ứng. Bây giờ hôn nhân hảo.

        ● Chu tổng lý:

        Mậu Nhâm Ất Kỷ
        Thìn Tuất Mùi Mão

        Quý Hợi Giáp Tý Ất Sửu Bính Dần Đinh Mão Mậu Thìn Kỷ Tỵ Canh Ngọ 5 nguyệt 21 nhật khởi vận

        5 17 27 37 47 57 67 77

        32. 1 1944 1954 1964 1974 1984 1994 2004

        Thổ tác thê tinh chi mệnh, gặp hình phạt xung phản chủ nhất vợ. Mệnh này lấy thổ là tài là vợ, thổ nhiều phạm hình phạt xung, bất chủ vợ nhiều, phản chủ nhất vợ. Phu thê cung không thể hình phạt phá, Thìn xung Tuất, Tuất hình phạt Mùi lực lượng yếu bớt rồi.


        ● Càn tạo:

        Đinh Canh Ất Canh
        Mùi Tuất Sửu Thìn

        Mãn bàn tài tinh, gặp hình phạt xung, chỉ có nhất vợ, cũng không đào hoa. Sửu nhập Thìn mộ, Thìn là vợ. Bất hình phạt xung thổ tài tinh, có khả năng hội chứng tỏ đào hoa.


        ● Càn tạo:

        Canh Canh Đinh Canh
        Tuất Thìn Tỵ Tuất

        Tân Tỵ Nhâm Ngọ Quý Mùi Giáp Thân Ất Dậu Bính Tuất Đinh Hợi Mậu Tý 9 nguyệt 29 nhật khởi vận

        10 20 30 40 50 60 70 80

        79. 8 1989 1999 2009 2019 2029 2039 2049

        Trong mệnh lưỡng vợ: Canh Thìn là vợ, trên dưới tương sinh một người, Tỵ hỏa thê cung sinh chi, là cùng học quan hệ. Tỵ nhập Tuất mộ với lại mang tài tinh, là vợ khác. Mậu Tý năm, Tý đại biểu Thìn bị đại vận Mùi hại ngã, ly hôn. Mậu với lại đại biểu Tuất, cùng bạn gái kết hôn. Mệnh này thổ gặp xung như thế nào có thể biểu hai người? Nguyên nhân tài tinh nhiều hiện. Trên năm Canh Tuất đến trên giờ Canh Tuất, vợ tòng phương xa đến.

        ● Càn tạo:

        Giáp Nhâm Mậu Kỷ
        Thìn Thân Tý Mùi

        Quý Dậu Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão Canh Thìn tháng 4 4 nhật khởi vận

        6 17 27 37 47 57 67 77

        1909 1920 1930 1940 1950 1960 1970 1980

        Nguyên cục Thân Tý Thìn hợp thủy cục, thê cung Tý bị Mùi nhận hại, khắc vợ chi mệnh, có hai người dương nhận Kỷ Mùi khắc, khắc rớt hai người vợ, người thứ ba nhân tiện khắc không được. Thứ ba vợ bình an. 1928 Mậu Thìn năm 25 tuổi, lần đầu tiên hôn nhân, này ứng tài tinh nhiều, gặp tỷ kiếp năm lập gia đình, Canh Ngọ năm hợp động dương nhận, vợ đẻ khó mà chết, thừa số nữ cung hại khắc rồi vợ. 1931 Tân Mùi năm lần thứ hai hôn nhân, hành Hợi vận, tài nhiều gặp tỷ kiếp lưu niên lập gia đình. 1993 Quý Dậu năm ly hôn: Quý là vợ tọa Dậu hợp đến Thìn tỷ kiếp Địa, theo người khác đi. 1939 Kỷ Mão năm, lần thứ ba hôn nhân, với lại gặp kiếp tài lưu niên lập gia đình, này kết hôn bách niên giai lão.


        ● Càn tạo:

        Ất Kỷ Ất Bính
        Tỵ Mão Hợi Tuất

        Mậu Dần Đinh Sửu Bính Tý Ất Hợi Giáp Tuất Quý Dậu Nhâm Thân Tân Mùi 10 nguyệt 16 nhật khởi vận

        5 16 26 36 46 56 66 76

        69. 4 1980 1990 2000 2010 2020 2030 2040

        Nguyên cục lấy Hợi là thê cung, Mão là phó cung. Nhiều kết hôn là Tuất khắc Hợi, Tỵ là đầu, vợ hai, Kỷ là vợ ba, Tuất là vợ bốn. Xuất hiện tỷ kiên tranh thê, thê cung bị khắc, cho nên nhiều kết hôn. 25 tuổi Kỷ Tỵ kết hôn, Canh Ngọ sinh con gái, 34 tuổi Mậu Dần ly hôn. Mậu Dần tái kết hôn tìm 1 đại cô nương, Kỷ Mão năm sinh con trai, 40 tuổi Giáp Thân ly hôn. Ất Dậu tái kết hôn tang vợ , Bính Tuất năm ly dị. Vợ đầu là do tiền mà ly cách. Vợ có 5—6 vạn tệ nợ bên ngoài hắn không biết động hồi sự, vợ chính là không nói nguyên nhân. Một mạch dưới ly dị. Vậy rất hối hận. Vợ hai là nông thôn cô nương, đi làm sau trở nên phong lưu, ly cách rồi. Vợ ba là bởi vì là con bất hòa, vợ ba dẫn theo một con gái cùng con trai lão đánh nhau. Ly cách rồi.


        ● Càn tạo:

        Quý Canh Quý Quý
        Mão Thân Mùi Hợi

        Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ Bính Thìn Ất Mão Giáp Dần Quý Sửu Nhâm Tý

        1 11 21 31 41 51 61 71

        1963 1973 1983 1993 2003 2013 2023 2033

        Nguyên cục không có tài, thực thần là thê tinh. Mão là vợ, Mão Thân tương hợp, Thân mang kiếp tài, vợ theo người khác đi. Người vợ thứ hai là Giáp trong Hợi, Hợi Mùi củng đến thê cung. Thìn vận Canh Thìn năm hôn nhân bắt đầu bất hảo. Giáp Thân hoặc Ất Dậu năm ly cách. Thực tế Ất Dậu năm ly cách. Đinh Hợi năm với lại tìm một người đã kết hôn.
        thay đổi nội dung bởi: donglaiduy, 21-10-12 lúc 22:13
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      14. Có 5 Hội viên đã cảm ơn đến "donglaiduy" về bài viết có ích này:

        datdaosongvo (27-04-13),loc9 (24-10-12),quy_co99 (22-10-12),sonthuy (22-10-12),vnoanh (21-10-12)

      15. #118
        Tham gia ngày
        Feb 2011
        Bài gửi
        149
        Cảm ơn
        57
        Được cảm ơn: 66 lần
        trong 52 bài viết

        Default

        dạ đầu tiên em xin chào anh donglaiduy
        Em muốn hỏi rằng là em chưa biết gì về tử bình bát tự cả, em có thể bắt đầu ngay từ đầu với Manh phái này được không anh?
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      16. #119
        Tham gia ngày
        Jul 2011
        Bài gửi
        41
        Cảm ơn
        4
        Được cảm ơn: 84 lần
        trong 33 bài viết

        Default

        Xin tiếp sức cùng bạn đonglaiduy

        Càn tạo : Mệnh nhiều hôn nhân
        đinh đinh bính giáp ( thìn tị dần mão )
        mùi mùi thân ngọ
        Đại vận : ngày 11 tháng 5 khởi vận
        bính ất giáp quý nhâm tân canh kỷ
        ngọ tị thìn mão dần sửu tý hợi
        8 19 29 39 49 59 69 79
        74.12 1985 1995 2005 2015 2025 2035 2045
        Nguyên cục lấy thân làm vợ, kiếp tài dương nhận thấu bao chế thân kim, ngọ đại biểu đinh, khắc thê, Trong mệnh 2 đinh 1 ngọ cộng ba kiếp tài có ba nhân tố khắc thê, là ba lần hôn nhân, thân cũng đại biểu ba thê tử. Giáp thìn vận năm ất hợi kết hôn. Quý vận năm nhâm ngọ ( chú : cái này đại vận cùng lưu niên ứng không đúng ) nhâm thủy hư thấu đại biểu thân, bị đinh hợp, thê chạy, ly hôn. Đến năm giáp thân, thân đến lại hôn nhân. Kiếp tài dương nhận thấu can đối với hôn nhân không tốt .

        ● Càn tạo : Mệnh khắc thê nhiều hôn nhân
        bính giáp đinh canh ( thìn tị dần mão )
        ngọ ngọ dậu tuất
        Đại vận : ngày 17 tháng 6 khởi vận
        ất bính đinh mậu kỷ canh tân nhâm
        mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần
        10 21 31 41 51 61 71 81
        75.12 1986 1996 2006 2016 2026 2036 2046
        Nguyên cục tỷ kiếp bao tài, dậu bị tuất hại ngã, Mệnh khắc thê ly hôn. Nhiều kết nhiều cách. Năm 93 quý dậu 28 tuổi kết hôn, năm 94 sinh nam. Năm 99 kỷ mão 34 tuổi ly hôn. Năm 2000 lại kết hôn, năm 2004 ly hôn. Năm 2005 lại tìm một người. Tuất vận tất xa cách. Sau tình huống lại không biết. Kiếp tài dương nhận bính thấu can đối với hôn nhân không tốt, ngọ ngọ tuất liên thể cũng bày tỏ là bính .
        ● Càn tạo : Bát tự hôn nhân ổn định
        giáp canh đinh canh ( thìn tị thìn tị )
        ngọ ngọ dậu tuất
        Đại vận : ngày 1 tháng 7 khởi vận
        tân nhâm quý giáp ất bính đinh mậu
        mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần
        9 20 30 40 50 60 70 80
        62.8 1973 1983 1993 2003 2013 2023 2033
        Cái bát tự này cùng so sánh với bát tự phía trên tương đối chỉ chênh lệch can năm tháng bất đồng, nhưng vận mệnh lại hoàn toàn không gống nhau, nên mệnh hôn nhân rất ổn định. Mấu chốt là không có thấu bính đinh kiếp tài dương nhận sánh vai, cái này hai chi ngọ lộc có thể bày tỏ mình, cho nên không nhắc tới ly hôn. Nhưng dậu tài bị hại vợ thân thể không tốt, quanh năm có bệnh trong người .
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      17. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "vanduc123" về bài viết có ích này:

        datdaosongvo (27-04-13),sonthuy (27-10-12)

      18. #120
        Tham gia ngày
        Jul 2011
        Bài gửi
        41
        Cảm ơn
        4
        Được cảm ơn: 84 lần
        trong 33 bài viết

        Default

        ● Càn tạo : cùng bát tự chia ra, ra đời Ma cao cùng Vận thành Sơn tây
        mậu bính bính tân ( tý sửu dần mão )
        thân thìn thìn mão
        Đại vận : ngày 20 tháng mười khởi vận
        đinh mậu kỷ canh tân nhâm quý giáp
        tị ngọ mùi thân dậu tuất hợi tý
        6 17 27 37 47 57 67 77
        73.6 1984 1994 2004 2014 2024 2034 2044
        Thân làm thê tinh, thìn làm thê cung, tân là đào hoa. Một tinh hai cung, cùng song song xuất hiện, nên mệnh hai lần hôn nhân, một lần đầu tiên củng đến nguyệt lệnh một củng đến vị. Ma cao cái đó ly hôn tái giá. Vận thành cái đó cả nhà chuyển tới Bắc Kinh, nam nhân bên ngoài có tình nhân, mặc dù cuối cùng không ly hôn, nhưng vào năm giáp thân chung sống cùng một người nhỏ hơn rất nhiều tuổi, cũng mang thai con của hắn.
        ● Càn tạo : Mệnh nhiều hôn nhân
        bính tân giáp đinh ( tuất hợi tý sửu )
        thìn mão tý mão
        Đại vận : ngày 11 tháng 10 khởi vận
        nhâm quý giáp ất bính đinh mậu kỷ
        thìn tị ngọ mùi thân dậu tuất hợi
        7 18 28 38 48 58 68 78
        82.6 1993 2003 2013 2023 2033 2043 2053
        Thìn làm vợ, bị hai mão hại phá hư, cho nên tất ly hôn. Sớm kết hôn, giáp vận năm quý mùi ly dị, ứng năm quý mùi, nguyên nhân hại ngã thê cung.

        Nữ mệnh tổ hợp nhiều hôn nhân
        ● Nữ mệnh nhiều hôn nhân chỉ tình huống cô gái ly hôn tái giá, nữ mệnh tình ái ngoài giá thú có chương tiết khác.
        ● Phu cung nhiều hiện lại phối phu tinh, tạo thành tổ hợp hôn nhân, mà phu cung bản thân không yên, như vậy dễ dàng nhiều hôn nhân.
        ● Phu cung mặc dù không nhiều hiện, nhưng phu cung bị hư, hoặc hợp hư, hoặc hình hư, hoặc hại hư, vậy hôn nhân chẳng đi đến đâu .
        ● Phu cung mặc dù không bị hư, nhưng có phu tinh bị hư, cộng thêm phu tinh mới xuất hiện, dễ dàng nhiều hôn nhân .
        ● Phu tinh nhiều hợp, hợp một lần thêm một. Hoặc nhân hợp mà ly khai
        ● Khôn tạo : Mệnh nhiều hôn nhân
        bính tân tân quý ( ngọ mùi dần mão )
        ngọ sửu mão tị
        Đại vận : ngày 1 tháng 2 khởi vận
        canh kỷ mậu đinh bính ất giáp quý
        tý hợi tuất dậu thân mùi ngọ tị
        7 18 28 38 48 58 68 78
        73.12 1984 1994 2004 2014 2024 2034 2044
        Tạo này phu tinh là trụ năm bính ngọ, can tháng thấu tân hợp phu tinh, là sánh vai tranh phu, chồng nhất định sẽ có ngoại tình. Chúng ta nhìn lại phu cung, phu cung không hư, nhưng quan hệ phu cung cùng phu tinh xuất hiện vấn đề. Cung mão phá ngọ, đây là thứ nhất. Còn có lại càng không tốt là hại ngọ, phu tinh bị hại ngã, phu cung mão mộc càng không thể sinh ngọ hỏa, cho nên nhất định ly hôn. Hôn nhân lần thứ hai xem chi giờ tị hỏa, có mão mộc tương sinh mà không bị thương khắc, cho nên hôn nhân lần thứ hai mới có thể được hòa thuận. Thực tế cô gái này cùng chồng đã sớm ở riêng nhiều năm, sau vào năm ất dậu ly dị, năm giáp thân quen biết một bạn trai mới, hai người quan hệ rất tốt. Ứng năm ất dậu, mão mộc tài tinh bị đại vận lưu niên xung hư, nguyên nhân là quan tài môn .

        ● Khôn tạo : Mệnh điển hình nhiều hôn nhân
        kỷ canh giáp mậu ( thân dậu dần mão )
        dậu ngọ tuất thìn
        Đại vận : ngày 4 tháng 8 khởi vận
        tân nhâm quý giáp ất bính đinh mậu
        mùi thân dậu tuất hợi tý sửu dần
        3 14 24 34 44 54 64 74
        71.6 1982 1992 2002 2012 2022 2032 2042
        Tạo này là phu cung tuất thổ hại phu tinh dậu kim, là mệnh điển hình nhiều hôn nhân. Dậu là người chồng thứ nhất, đã ly hôn. Vào dậu vận năm mậu dần hoặc năm kỷ ly hôn. Chồng thứ hai là can tháng canh kim, canh sát hư thấu là hôn nhân ngắn ngủi, vào năm giáp thân xuất hiện, canh cùng ngày chủ giáp mộc tương xung, cũng vào năm bính tuất ly dị.
        Người chồng thứ ba là ngồi chi tuất thổ, đắc vị có thể làm công, là chồng chân chính của nàng, sẽ bên nhau hạnh phúc đến già
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      19. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "vanduc123" về bài viết có ích này:

        datdaosongvo (27-04-13),sonthuy (27-10-12)

      Trang 12/16 đầuđầu ... 21011121314 ... cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Về trung cung
        By ThamLang in forum Phong Thủy I
        Trả lời: 17
        Bài mới: 09-10-14, 09:28
      2. Lòng tốt của Trung Hoa
        By vân từ in forum Thời Sự - Đất Nước
        Trả lời: 1
        Bài mới: 22-09-11, 22:39
      3. Ảo Vọng của Trung Hoa
        By vân từ in forum Thời Sự - Đất Nước
        Trả lời: 0
        Bài mới: 28-03-11, 00:55
      4. Trả lời: 5
        Bài mới: 15-03-11, 22:14
      5. Những đại gia trong lịch sử phong kiến trung quoc
        By tom in forum Xã Hội - Con Người
        Trả lời: 0
        Bài mới: 18-08-10, 09:51

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •