Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    kết quả từ 1 tới 10 trên 24

      Hybrid View

      1. #1
        Tham gia ngày
        Nov 2011
        Bài gửi
        67
        Cảm ơn
        10
        Được cảm ơn: 39 lần
        trong 23 bài viết

        Default

        3. Lục hợp

        Địa chi lục hợp, tượng trưng kết thân. Cách dùng lục hợp chủ yếu lấy hợp lưu và hợp bán làm việc chính, đặc thù ứng hung thì có hợp khứ.

        - Hợp lưu: Mệnh trung kết hôn ứng kỳ có khi ứng lục hợp, tức chính là hợp lưu. Bát tự đại vận trung vốn có phối ngẫu tinh vượng tướng hoặc gặp xung hình, gặp thái tuế (lưu niên) đến hợp, chủ hôn thành, hoặc phối ngẫu cung gặp hợp lưu niên cũng ứng lập gia đình, còn có thái tuế lâm phối ngẫu tinh gặp hợp nhập vào mệnh trung đều chính là hợp lưu.

        - Hợp bán: Tại mệnh lý thường dùng, ngoài nguyên lý cơ bản là hợp bán hỉ thần thì hung, hợp bán kỵ thần thì cát. Đồng thời nên phối hợp tân chủ của bát tự đến xem, tức là:
        + Tân hợp bán kỵ thần thì cát; Chủ hợp bán kỵ thần thì hung.
        + Tân hợp bán hỉ thần không cát; Chủ hợp bán hỉ thần thì cát.
        * Lưu ý: Khái niệm Tân Chủ của bát tự.

        Càn:
        Đinh Nhâm Đinh Tân
        Mùi Tý Tị Hợi
        Đại vận: Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân

        Bát tự dụng mộc hỏa rất rõ ràng. Hành Kỷ Dậu vận, năm Đinh Sửu phát tài, ngược lại tại năm Mậu Dần, Kỷ Mão phá tài. Rất nhiều người giải thích không thỏa đáng, có người còn cho là tòng tài, thực tế không phải. Năm Đinh Sửu, kỵ thần Sửu, hỉ thần Đinh, Đinh nhược Sửu vượng, Sửu nắm quyền; vốn Tị Dậu Sửu hợp cục, là kỵ thần đến thành kỵ thần cục chủ đại hung, hay ở đây là Tý Sửu hợp, lục hợp có thể giải tam hợp, bởi vì lục hợp tượng trưng kết thân, tam hợp thì kết đảng, theo lẽ thường thì một người từ xa trở về, vốn là về nhà mình trước gặp thân nhân, mà sẽ không tham gia vào một tổ chức nào khác. Tý Sửu hợp, Tý là tân, lưỡng kỵ thần tướng hợp bán, không thể hại dụng thần, cố đại cát. Năm Mậu Dần, vốn Dần là hỉ thần, gặp Dần Hợi tướng hợp, hỉ thần bị hợp bán, cố không cát. Kỷ Mão năm vì sao không cát, lưu làm đệ tử tự hỏi.
        Tạo này, năm Canh Ngọ tốt nghiệp cao đẳng phân phổi, nguyên nhân Ngọ là hỉ thần, Ngọ Mùi hợp bán, hỉ thần hợp tân, chị hắn năm này lên chức quan, trụ năm Đinh Mùi tỉ kiên đồng bối, đương nhiên Đinh Mùi trong bát tự là hỉ dụng thần, cho nên đối với bản thân hắn cũng là chuyện tốt.

        Đáp án: Kỷ Dậu vận, Tị Dâu bán hợp kim cục, kỵ thần hợp cục, Kỷ Mão năm xung Dậu động, nguyên nhân Dậu là trung thần của tam hợp kim cục, xung động trung thần của tam hợp cục chính là tăng mạnh lực lượng. Đây là năm chạy rất nhiều việc nhưng không thu được tiền vào, kẻ vô tích sự.

        Càn:
        Giáp Quý Đinh Canh
        Dần Dậu Sửu Tý

        Bát tự này tòng tài cách, thủy làm kỵ thần, thổ kim vi dụng. Hành Bính Tý vận, Đinh Sửu lưu niên, Sửu là hỉ thần, vốn đại cát, nhưng lại gặp Tý Sửu hợp bán. Năm này buôn bán rất lớn, nhưng do bằng hữu nợ tiền không trả kịp nên chỉ lời một phần nhỏ. Sở dĩ còn có thể kiếm tiền, nguyên nhân Sửu là dụng thần, tại lưu niên xuất hiện vốn là ứng kỳ.

        - Hợp hung: đây là phương pháp vận dụng tìm ra thời điểm ứng kỳ trong bát tự. Như bát tự có một chữ đại biểu cho phụ thân quá yếu (vô sinh, không có trợ giúp hoặc có mà rất yếu), thêm nhất định tại đại vận phụ sẽ chết (bị khắc vô sinh), có thể định lưu niên (can và chi) có chữ ứng hợp với chữ đại biểu cho phụ thân là thời điểm phụ tử.

        Càn:
        Mậu Tân Nhâm Nhâm
        Tý Dậu Tuất Tý
        Đại vận: Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý

        Bát tự Tân Dậu chính ấn là mẫu, Tuất thổ không sinh kim thêm mãn cục tiết chi, duy có Mậu thổ có thể sinh. Hành Giáy Tý vận, Giáp khắc khứ Mậu thổ, Tân lâm tử địa (tại chi Tý), mẫu chết vào vận này. Ứng tại năm nào? năm Bính Thìn hợp mẫu tinh là hợp khứ (Bính Tân, Thìn Dậu), mẫu chết vào năm này.

        4. Lấy lộc làm tài

        “Lộc” tại mệnh lý có vị trí rất trọng yếu. Lộc có ý nghĩa gì? Lộc là y lộc, ăn uống, hưởng thụ, có thể lý giải là tài phú. “Quan lộc cách” tức lấy lộc làm quan, đó là lộc có thể thành cách; lộc không thành cách, tức chủ tài phú, đây là đặc điểm của phương pháp vận dụng này.
        Tại “Bậc Văn Mệnh học”, mục 2, trang 32, có bát tự: Tân Hợi, Tân Sửu, Canh Thân, Giáp Thân; có thực thần Hợi phá hủy quan lộc cách, lấy lộc làm tài xem. Đạị vận Kỷ Hợi, lưu niên Bính Tý phá tài, nguyên nhân thực thần (Hợi, Tý) tiết lộc thần (Thân). Lý Hồng Thành không biết điều này nên không thể giải thích được.

        Càn:
        Đinh Bính Canh Đinh
        Mùi Ngọ Thân Sửu
        Đại vận: Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão

        Bát tự không có tài, nhưng người này rất có khả năng, thuê xe làm cho vận chuyển kiếm tiền, Thân đại biểu xe. Quý Mão vận, Mậu Dần lưu niên, tài sinh sát xung khứ Thân lộc, thuê xe đè chết một người, bồi thường sáu vạn. Hác tiên sinh nói: Năm này, nếu không hao tài thì thê tử gặp hung, Đương nhiên người này thê tử tốt lắm, vô sự. Sửu là kim khố có thể dưỡng kim, gặp xung không phá, thê không thấy hung.

        Người em song sinh, nguyên nhân sinh vào giờ Dần; Đinh Mùi, Bính Ngọ, Canh Thân, Mậu Dần; Giáp Tuất năm chết thê tử.
        Bát tự của người em song sinh có đặc điểm là Dần Thân xung, hỏa thổ có xu thế, Thân kim không thể chế, Thân là lộc, thê cung xung khứ thê tinh kỵ thần tài vốn là hôn nhân tốt nhưng Dần quá yếu. Đại vận Quý Mão, năm Giáp Tuất, Giáp hư thấu bị Canh khắc hỏa tiết, là ứng kỳ.

        Khôn:
        Đinh Kỷ Tân Tân
        Mùi Dậu Sửu Mão
        Đại vận: Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu

        Mệnh này rất nhiều người lấy tài là dụng thần, Mão mộc cực suy, không có nguyên thần sinh trợ giúp, vốn không thể làm dụng, ứng lấy Lộc là dụng thần, tài sát là kỵ thần. Quý Sửu vận, Canh Thìn năm, cùng người hợp tác đầu tư sản xuất dụng cụ y tế, buôn bán lời rất lớn. Sửu thổ sinh kim, Thìn thổ sinh kim, Canh kim là kỵ (kiếp tài) cũng chính là cùng hợp tác với nhiều người rồi chia phần thôi. (nguyên cục không có kiếp tài)
        Lộc tác dụng thần sợ nhất thấy kiếp tài, kiếp tài là có ý phân lộc.

        Nhan Phong cung cấp ví dụ:
        Khôn:
        Mậu Bính Kỷ Kỷ
        Ngọ Thìn Mùi Tị

        Kỷ lộc tại Ngọ không phải tại Mùi. Ngọ lộc kề sát kiếp tài (Thìn), nói rõ tài sản của ông bà tổ tiên phân chia cho các huynh đệ mà không cho nàng. Ngọ Mùi hợp, tỏ vẻ nguyên nhân là chồng hoặc cha mẹ của chồng. Mệnh này nếu trụ giờ thấy Đinh hoặc Ngọ thì quý rồi, bây giờ chỉ có thể tòng tỉ kiên. Giáp Dần vận, Giáp Kỷ hợp tỉ kiên không cát, Dần mộc sinh hỏa lấy cát xem. Canh Thìn năm kiếp tài hung, bị trộm kiếp phá tài, nhưng Canh Giáp tướng xung giải Giáp Kỷ hợp, sau khi phá án thì toàn bộ tài vật trở về được.

        Càn:
        Quý Mậu Kỷ Giáp
        Mão Ngọ Dậu Tuất
        Đại vận: Đinh Tị, Binh Thìn, Ất Mão, Giáp Dần

        Mệnh này khó xem nhất, hành Ất Mão vận bắt đầu phát tài, đến nay rất giàu. Có người giải thích Quý thủy tài tinh là dụng, bị Mậu hợp, hành Mộc vận khắc khứ Mậu thổ cứu tài. Tài cực suy bị hợp là khứ, làm sao mà cứu được? Sau lại cho rằng vốn là tòng cường cách, nhưng tóng cường hỉ ấn, khi còn bé hành Đinh Tị vận trong nhà rất nghèo, áo cơm cũng không đủ. Ta cho rằng vốn là tòng Lộc cách, thực thần Dậu là bệnh thần, khứ được thì tốt. Kiếp tài là kỵ thần, cho nên hắn từng bị một biểu huynh đệ lừa gạt tiền hai lần, Canh Thìn năm vì hắn đứng ra bảo đảm cho huynh đệ vay 30 vạn (Kim 3) của ngân hàng nhưng không trả được, ngân hàng tìm đến hắn, hắn bèn sửa lại tên công ty, tuyên bố công ty trước kia đã đóng cửa nhưng cũng không tránh được khoản nợ phải trả.

        Bài tập: Mệnh trên, hành Ất Mão vận, năm nào bắt đầu kiếm tiền, năm nào kiếm được tiền nhiều nhất?
        Càn: Quý Mùi, Mậu Ngọ, Canh Thân, Nhâm Ngọ. Hỏi mệnh này vận, năm nào có thể phát tài?

        Càn: Nhâm Thìn, Đinh Mùi, Canh Thìn, Canh Thìn. Tìm dụng thần. Hành Nhâm Tý vận, Bính Tý năm thế nào? Mệnh này đang làm gì?

        Đáp án:
        Càn:
        Quý Mậu Kỷ Giáp
        Mão Ngọ Dậu Tuất
        Đại vận: Đinh Tị, Binh Thìn, Ất Mão, Giáp Dần

        Hành Ất Mão vận xung khứ kỵ thần Dậu thêm hợp kỵ thần Tuất, chủ đại cát. Năm Ất Hợi là năm bắt đầu kiếm được tiền, Hợi Mão bán hợp sinh trợ giúp Mão mộc. Bính Tý năm là năm kiếm được tiền nhiều nhất, Tý thủy tài tinh là kỵ, kết cấu tiên thiên của bát tự là khứ kỵ thần Quý thủy, Bính Tý năm tài xuất hiện bị khứ là ứng kỳ, căn cứ nguyên lý khứ kỵ thần thì được kỵ thần, đây là năm phát tài nhiều nhất.
        Mệnh này từ 1995 Ất Hợi trở về sau, năm nào cũng kiếm được tiền. Đinh Sửu năm sinh trợ giúp kỵ thần Dậu kim bệnh thần, dính đến quan tòa phải bồi thường tiền cho người khác. Mậu Dần năm cũng buôn bán, nhưng Mậu thổ kỵ thần thấu can bất lợi, năm phần không tốt.

        Càn:
        Quý Mậu Canh Nhâm
        Mùi Ngọ Thân Ngọ
        Đại vận: Đinh Tị, Bính Thìn, Ất Mão, Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý

        Hành Quý Sửu vận phát tài, 1992 Nhâm Thân 1993 Quý Dậu bắt đầu khởi bước; 1995 Ất Hợi 1996 Bính Tý phát đại tài, từ rất nghèo trở thành đại phú. Vì sao năm 1995 Ất Hợi phát tài. Bởi vì bát tự lấy Lộc làm tài, nhưng hỏa khắc kim, cứu kim hoàn lại cần dụng thủy, thủy khắc hỏa có tác dụng điều hậu. Ất Hợi năm hợp (Ất Canh hợp) dụng thần hợp tới nhật chủ. Có người hỏi: Sửu vận dụng thần nhập mộ, vì sao phát? Bính Tý năm hợp mộ vì sao cũng phát? Nguyên nhân mệnh trung có Ngọ Mùi, Sửu Mùi xung, Sửu Ngọ hại, mộ khố bị mở ra mà sẽ không mộ kim. Bính Tý năm hợp mộ là ứng kỳ, xung mộ hỉ hợp, đáng năm phát được nhiều nhất. Ví dụ thêm: Càn: Quý Mão, Bính Thìn, Kỷ Sửu, Ất Hợi. Hành Sửu vận, mộ khố không gặp xung hình hại, đợi đến năm Tân Mùi xung mộ mà phát, Bính Tý năm hợp mộ mà bế. Nhan Phong đáp, năm Canh Thìn 2000 tài vận còn có, thực tế năm Canh Thìn đã hành hết Sửu vận, sẽ không phát. Có biệt thự, xe an hưởng lúc tuổi già.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Có 4 Hội viên đã cảm ơn đến "MJKN" về bài viết có ích này:

        anlanh86 (13-07-12),ChucSonTu (19-09-12),hahoa (14-04-15),sonthuy (11-07-12)

      3. #2
        Tham gia ngày
        Feb 2012
        Bài gửi
        27
        Cảm ơn
        25
        Được cảm ơn: 15 lần
        trong 13 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi MJKN Xem bài gởi
        3. Lục hợp
        + Tân hợp bán kỵ thần thì cát; Chủ hợp bán kỵ thần thì hung.
        + Tân hợp bán hỉ thần không cát; Chủ hợp bán hỉ thần thì cát.
        * Lưu ý: Khái niệm Tân Chủ của bát tự.
        Trước hêt cám ơn đã đăng thêm những bài về MP cho anh em ngưỡng ngộ MP có thêm tài liệu học hỏi.

        Khái niệm Tân Chủ là mới có thể ghi là Khách Chủ có vẻ dễ hiểu hơn, có chút góp ý mong bạn tiếp tục đăng bài.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "anlanh86" về bài viết có ích này:

        Tu Nguyen (13-03-16)

      Đề tài tương tự

      1. Các Tuyệt Chiêu của Đoàn Kiến Nghiệp
        By VULONG in forum Tử bình
        Trả lời: 68
        Bài mới: 05-09-17, 09:17
      2. Trả lời: 0
        Bài mới: 19-04-12, 15:51
      3. Trả lời: 2
        Bài mới: 22-04-11, 19:57
      4. Tốt nghiệp NGHIỆP TỐT
        By hoa mai in forum Xã Hội - Con Người
        Trả lời: 1
        Bài mới: 15-04-11, 11:49
      5. Số mệnh, nghiệp là gì?
        By dhai06 in forum Nghệ Thuật - Triết Lý
        Trả lời: 0
        Bài mới: 09-03-11, 09:03

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •