Kính gửi Thầy Vulong
Em xin gửi tiếp ví dụ về xác định thân vượng hay nhược và tìm dụng thần, xin thầy chỉ dẫn 8.6.1980.jpg
Sơ đồ trên mô tả các điểm vượng (trạng thái) của các can chi theo lệnh tháng (tức chi tháng.
Ta thấy lục hợp của Thân trụ năm với Tị trụ tháng hóa Thủy (vì có Nhâm trụ ngày dẫn hóa), vì vậy ta phải khoanh tròn Thân và Tị, và ta phải nối Thân và Tị bằng 3 đường gấp khúc (như trong sơ đồ trên).
1 – Canh trụ năm có 6đv bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, vì vậy nó chỉ còn 6*3/5đv = 3,6đv.
2 - Tân trụ tháng có 3đv, bị giảm ½ đv bởi Nhâm cùng trụ khắc trực tiếp , vì vậy nó còn 3*1/2=1,5đv.
3 – Nhâm trụ ngày có 3,2đv nhận được 1/12đv của Tân sinh cho nó, vì vậy nó có thêm 3*1/12đv = 0,25đv (vì Tân có Canh cùng hành ở gần), nó chỉ còn (3,2 + 0,25)đv = 3,45đv.
4 – Quý trụ giờ có 4,1đv không bị giảm, nó còn 4,1đv.
5 - Mão trụ giờ có 7đv nhận được 1/3đv của Quý cùng trụ sinh cho nó, vì vậy nó có thêm 4,1*1/3đv = 1,37đv (vì Quý có Nhâm cùng hành ở gần), bị giảm 2/5đv khi nó vào vùng tâm, nó còn (7 + 1,37)*3/5đv= 5,02đv.
6 – Tý trụ ngày có 3,2đv không bị giảm, nó còn 3,2đv.
7 – Tị trụ tháng có 10đv bị giảm 2/5đv khi nó vào đến vùng tâm, nó còn 10*3/5đv= 6đv.
8 – Thân trụ năm có 6đv bị giảm 1/3đv bởi Tị trụ tháng khắc gần, bị giảm 1/2đv khi nó vào đến vùng tâm, nó còn 6*2/3*1/2= 2đv.
Nếu ta cộng tất cả các điểm vượng trong vùng tâm của các can chi có cùng hành thì :
-1 -0,5 -0,5 1 0,5
Hỏa Thổ Kim Thủy Mộc
#9 #9 5,1 15,55 5,02
Thân (Thủy) có 1đv nhiều hơn Mộc, Hỏa và Thổ, vì vậy Nhật Chủ là vượng. Thân vượng mà kiêu ấn và thực thương ít. Do vậy dụng thần đầu tiên phải là tài tinh (Hỏa) và dụng thần chính của nó là Bính tàng trong Tị trụ tháng.
Hỏa là dụng thần có -1đh. Thủy khắc dụng thần Hỏa nên nó có 1đh. Mộc là kỵ thần có 0,5đh. Kim và Thổ là hỷ thần đều có -0,5đh
Kính mong Thầy chỉ cho những chỗ sai.
Trân trọng cảm ơn Thầy!
thay đổi nội dung bởi: phantien, 28-06-18 lúc 07:55