Chồng 1973
- Tuổi Quý Sửu - Mạng Tang Đố Mộc (mộc yếu)
- Cung bát trạch Ly
(âm hỏa - yếu)
- Trực Phá
- Lộc ở Giáp Tý
- Mã ở Quý Hợi
Vợ 1972
- Tuổi Nhâm Tý - Mạng Tang Đố Mộc (mộc yếu)
- Cung bát trạch Cấn
(dương thổ - mạnh)
- Trực Chấp
- Lộc ở Tân Hợi
- Mã ở Nhâm Dần
Con gái lớn 2003
- Tuổi Quý Mùi - Mạng Dương Liễu Mộc (mộc yếu)
- Cung Ly
(âm hỏa - yếu)
- Trực Kiên
- Lộc ở Giáp Tý
- Mã ở Đinh Tỵ
Con trai út 28/01/2006 - Chưa lập xuân nên vẫn tính là năm Ất Dậu
- Tuổi Ất Dậu - Mạng Tuyền Trung Thủy (thủy yếu)
- Cung Tốn
(âm mộc - yếu)
- Trực Chấp
- Lộc ở Kỷ Mão
- Mã ở Đinh Hợi
--------------------
Luận giải hạp xung cho tuổi của mỗi người
1. Chồng:
Tuổi Quý Sửu, mạng Tang Đố Mộc, là gỗ của cây dâu, tính mộc yếu. Hạp màu xanh dương, xanh lá, xanh đen, đen, vàng đất, nâu. Nếu gặp màu đỏ (hỏa) thì bị hao, gặp màu trắng, xám bạc (kim) thì xấu.
Cung Ly (âm hỏa - yếu) hợp các hướng Đông (Chấn) và hướng Nam (Ly). Nên ở nhà, đặt bếp, đặt bàn làm việc, giường nằm nhìn về 2 hướng trên.
2. Vợ:
Tuổi Nhâm Tý, mạng Tang Đố Mộc, là gỗ của cây dâu, tính mộc yếu. Hạp màu xanh dương, xanh lá, xanh đen, đen, vàng đất, nâu. Nếu gặp màu đỏ (hỏa) thì bị hao, gặp màu trắng, xám bạc (kim) thì xấu.
Cung Cấn (dương thổ - mạnh) hợp các hướng Tây Bắc (Càn),
hướng Nam (Ly), Tây Nam (Khôn). Nên ở nhà, đặt bếp, đặt bàn làm việc, giường nằm nhìn về 3 hướng trên.
3. Con gái lớn:
Tuổi Quý Mùi, mạng Dương Liễu Mộc, là gỗ của cây dương liễu, tính mộc yếu. Hạp màu xanh dương, xanh lá, xanh đen, đen, vàng đất, nâu. Nếu gặp màu đỏ (hỏa) thì bị hao, gặp màu trắng, xám bạc (kim) thì xấu.
Cung Ly (âm hỏa - yếu) hợp các hướng Đông (Chấn) và hướng Nam (Ly). Nên ở nhà, đặt bếp, đặt bàn làm việc, giường nằm nhìn về 2 hướng trên.
4. Con trai út:
Tuổi Ất Dậu, mạng Tuyền Trung Thủy, là nước khe suối nhỏ, tính thủy yếu. Hạp màu trắng, xám bạc, xanh dương, xanh đen, đen. Gặp màu xanh lá bị hao, màu đỏ, cam (hỏa) cũng không tốt. Gặp màu vàng đất, nâu (thổ) thì bị khắc.
Cung Tốn (âm mộc - yếu) hợp nhất hướng Bắc (Khảm), hướng Đông Nam (Tốn), hướng Nam (Ly). Nên ở nhà, đặt bếp, đặt bàn làm việc, giường nằm nhìn về 3 hướng trên.
Riêng con trai út có 1 điểm cần lưu ý, ta thấy lộc của con trai út tại Mão, tuổi Dậu. Mão và Dậu là chánh xung địa chi. Đặc điểm này gọi là tuổi và Lộc trực tiếp xung nhau nên sau này con trai út lớn lên làm ăn sẽ khá khó khăn, khó làm giàu. Nhất thiết phải cưới vợ, sinh con, ở nhà hạp hướng mới tốt được.
--------------------
Hiệp Hôn Định Cuộc
1. Thông Thơ Đồ Hình: sách ghi là Nam chữ Quý lấy vợ tuổi Tý thì "Long triều hổ phục, Khuyển đầu sanh trúc" nghĩa là "Rồng chầu hổ phục, đầu chó sinh hoa tre. Trường thọ mà phú quý, lấy nhau ở xa xứ thì sau con cháu đại phát, hưởng phúc lâu dài.
Vậy phần thông thơ đồ hình ta thấy rất tốt, nếu lấy nhau ở xa xứ (xa quê nhà) thì càng tốt hơn nữa.
2. Mạng ngũ hành:
Vợ và chồng đều là mạng mộc yếu, kết hợp với nhau tốt. Lưỡng mộc thành lâm. Vợ chồng khỏe mạnh, hòa hợp với nhau.
3. Thiên Can:
Chồng thiên can Quý (âm thủy), vợ thiên can Nhâm (dương thủy) kết hợp cũng rất tốt.
4. Địa Chi:
Chồng tuổi Sửu (thổ) vợ tuổi Tý (thủy), tuy là thổ khắc thủy nhưng Tý và Sửu được Lục Hạp nên tốt.
5. Cung Bát Trạch:
Nam cung Ly (âm hỏa), nữ cung Cấn (dương thổ) thì ban đầu khí hỏa của người nam sinh thủy của nữ, điểm này tốt. Sau một thời gian sinh ra sao Họa Hại (âm thổ). Sao này không tốt không xấu, nhưng tính thổ của sao bổ sung cho tính thổ (Cấn) của người nữ nên người nữ được tốt thêm. Còn người nam bị hao vì hỏa (Ly) phải sinh thổi (Họa hại) nên không tốt lắm.
Về phần Bát Trạch coi như được trung bình - khá.
6. Sao Trực:
Chồng trực Phá (hỏa), vợ trực Chấp (hỏa), khá hạp nhau nên vợ chồng tính tình hòa thuận, cũng ít khắc khẩu, tranh cãi.
7. Lộc:
- Chồng tuổi Quý Sửu, lộc ở Tý
- Vợ tuổi Nhâm Tý, lộc ở Hợi
Ta thấy lộc của chồng (tý) rơi vào tuổi của vợ, lộc của vợ (hợi) với tuổi của chồng (sửu) được Tứ Kiếm Hạp. Bản thân 2 cung lộc Tý và Hợi cũng hạp nhau. Trường hợp này ta nói rất tốt.
Cung lộc ảnh hưởng trực tiếp tới tàn sản, sự nghiệp của vợ chồng. Trong trường hợp này thì vợ chồng làm ăn rất tốt, phát đạt.
8. Mã:
Chồng Mã ở Hợi, vợ Mã ở Dần, 2 con mã Dần và Hợi rất hạp nhau nên vợ chồng sống với nhau lâu bền.
Kết luận: Luận riêng tuổi vợ chồng ta thấy mọi điểm đều tốt, vợ chồng thương yêu nhau, hòa hợp, sức khỏe tốt, làm ăn phát đạt.
Tuy nhiên hướng nhà, hướng bếp, hướng giường nằm và nhất là tuổi con cái cũng ảnh hưởng rất nhiều. Có thể vợ chồng đang tốt sinh con ra lại trở nên xấu vì con xung khắc bố mẹ, lại cũng có trường hợp vợ chồng bị xấu sinh con ra lại tốt nên rất nhiều. Tất nhiên, tốt nhất vẫn là vợ chồng đang tốt sinh con ra càng tốt thêm. Vậy ở đây ta thử xét tuổi con cái ảnh hưởng tới bố mẹ thế nào.
Người ta nói "giàu con út, khó con út" nên tuổi của đứa con út ảnh hưởng trực tiếp tới tình trạng của bố mẹ. Cụ thể là:
- Con trai út tuổi Ất Dậu - mạng Tuyền Trung Thủy là nước khe suối, thích hợp bổ sung cho mạng mộc yếu của bố mẹ. Như cây dâu, cây dương liễu mọc bên bờ suối, rất tốt rất tốt.
- Con trai thiên can Ất (mộc) được hưởng lợi từ thiên can Nhâm và Quý (đều thuộc thủy) của bố mẹ. Điểm này cũng tốt.
- Con trai tuổi Dậu, bố tuổi Sửu là được Tam Hạp, mẹ tuổi Tý tuy phạm Tứ hành xung nhưng chỉ là bàng xung nên ít xấu (Tý xung Ngọ, Mão xung Dậu).
- Bố cung Ly (âm hỏa), con trai cung Tốn (âm mộc), vận ban đầu bố rất tốt vì mộc sinh hỏa. Sau sinh ra sao Thiên Y là sao rất tốt. Sao Thiên Y tính thổ bổ sung cho mộc của con trai, mộc là tiếp tục sinh hỏa cho bố. Điểm này rất tốt.
- Mẹ cung Cấn (dương thổ), con trai cung Tốn (âm mộc) vậy ban đầu mẹ bị hao do mộc khắc thổ. Sau sinh ra sao Tuyệt Mạng là sao xấu, tính âm kim làm cho thổ của mẹ tiếp tục hao mòn (vì thổ sinh kim). Vậy trường hợp này mẹ không tốt lắm.
- Bố lộc tại Tý (thủy), mẹ lộc tại Hợi (thủy) đẻ con tuổi Dậu (hỏa). Nên về Thiên Lộc ta thấy chỉ dc trung bình.
- Con trai út mã ở Hợi, hợp với 2 con mã của bố mẹ là Dần và Hợi, điểm này rất tốt.
Kết luận: sinh con trai út ra rất tốt cho bố, mẹ cũng được trung bình - khá. Sinh con ra bố làm ăn thêm thuận lợi. Bố mẹ cũng được khỏe mạnh.
--------------------
Tăng tốt
Qua các luận điểm trên, ta thấy để gia đình 4 người được tốt thì nên ở nhà/đặt bếp hướng Nam (Ly) sẽ được tốt cho cả 4 thành viên. Nếu nhà đang ở không được hướng nam thì nên cố gắng đặt bếp nhìn về hướng nam (lưng người đứng nấu quay về hướng nam).
- Bố, mẹ nên nằm đầu Bắc chân đạp về Nam
- Con gái lớn nên nằm đầu Tây chân Đông, bàn học cũng nhìn về hướng Đông.
- Con trai út nằm đầu Nam chân Bắc, bàn học nhìn về hướng Bắc.