Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    kết quả từ 1 tới 7 trên 7

      Hybrid View

      1. #1
        Tham gia ngày
        Oct 2009
        Bài gửi
        26
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 7 lần
        trong 7 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi namphong Xem bài gởi
        Cổ nhân truyền quyết không truyền cách dùng và giải thích lý do, vì vậy mà sự hiểu lầm cứ nối tiếp từ đời này qua đời khác. Cái tốt thì lại không dùng được, cái xấu thì lại không tránh được.

        Nam Phong xin phép bạn sonthuy vì chen vào topic của bạn để giải thích đầy đủ về hoàng tuyền quyết bên trên cho các bạn sau này không bị lầm lẫn nhé.

        Tam hợp phái Hoàng tuyền có tới mấy loại, Hoàng tuyền bên trên chính là "Hoàng tuyền sát thủy", tức có nghĩa là loại Hoàng tuyền thấy nước là sát, nhưng nước như thế nào mới là sát thì cần phải xem nó đến hay đi nửa.

        "Canh Đinh, Khôn thượng thị Hoàng Tuyền
        Khôn hướng , Canh Đinh bất khả ngôn
        Ất Bính tu phòng Tốn thũy tiên
        Tốn hướng, Ất Bính họa diệc nhiên
        Giáp Quý hướng trung hưu kiến Cấn
        Cấn kiến Giáp quý hung bá niên
        Tân Nhâm thũy lộ phạ đương kiền
        Kiền hướng Tân Nhâm họa mạn thiên"

        Canh hướng, Khôn thủy đến thì cát, đi thì hung, Đinh hướng, Khôn thủy đi cát, Khôn thủy đến hung,
        Bính hướng,Tốn thủy đến thì cát, đi thì hung, Ất hướng, Tốn thủy đi cát, đến thì hung,
        Giáp hướng, Cấn thủy đến thì cát, đi thì hung, Quí hướng, Cấn thũy đi cát , đến thì hung,
        Nhâm hướng, Càn thủy đến thì cát, đi thì hung, Tân hướng Càn thủy đi cát, Càn đến thì hung,

        Tại sao lại như vậy?

        Vì đây là Hoàng tuyền thủy của Tam Hợp phái, Tam hợp phái sở đắc Vòng trường sinh, nếu đã học sâu về Tam hợp phái mà không giải thích được Hoàng tuyền thủy bên trên thì uổng công vậy.

        Trường sinh luận Hoàng tuyền:

        Chính ngũ hành:
        Hợi, Nhâm, Tý, Quý - là THUỶ
        Dần, Giáp, Mão, Ất, Tốn - là MỘC
        Tỵ, Bính, Ngọ, Đinh - là HOẢ
        Thân, Canh, Dậu, Tân, Kiền - là KIM
        Cấn, Khôn, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - là THỔ

        Âm dương 8 thiên can: Giáp, Bính, Canh, Nhâm dương; Ất, Đinh, Tân, Quí âm
        Âm dương 12 địa chi: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất dương; Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi âm.

        24 sơn chia làm 12 cung: Nhâm Tý, Quý Sửu, Cấn Dần, Giáp Mão, Ất Thìn, Tốn Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Khôn Thân, Canh Dậu, Tân Tuất, Kiền Hợi

        12 cung Trường sinh: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

        Trường sinh chia làm 2 loại: dương trường sinh và âm trường sinh
        Vòng trường sinh dương: Thuỷ sinh tại Thân, Mộc sinh tại Hợi, Hoả sinh tại Dần, Kim sinh tại Tỵ, Thổ sinh tại Thân. Đi thuận 12 cung

        Vòng trường sinh âm: "dương tử âm sinh, âm tử dương sinh". Như vậy tại nơi tử của vòng trường sinh dương chính là nơi sinh của vòng trường sinh âm. Đi nghịch 12 cung.

        Như câu: Canh Đinh, Khôn thượng thị Hoàng tuyền
        Canh ngũ hành là Kim, thuộc dương, trường sinh tại Tỵ. Thuận hành 12 cung:
        Tốn Tỵ-trường sinh, Bính Ngọ-mộc dục, Đinh Mùi-quan đới, Khôn Thân-lâm quan, Canh Dậu-đế vượng, Tân Tuất-suy, Kiền Hợi-bệnh, Nhâm Tý-tử, Quý Sửu-mộ, Cấn Dần-tuyệt, Giáp Mão-thai, Ất Thìn-dưỡng,
        Khôn Thân là Lâm quan, thủy đến thì cát xương, phát quan quí, tài lộc; thủy đi thì bại tuyệt gia vong.

        Đinh ngũ hành là Hỏa, thuộc âm. Hỏa sinh tại Dần.
        Cấn Dần-trường sinh, Giáp Mão-mộc dục, Ất Thìn-quan đới, Tốn Tỵ-lâm quan, Bính Ngọ-đế vượng, Đinh Mùi-suy, Khôn Thân-bệnh, Canh Dậu-tử, Tân Tuất-mộ, Kiền Hợi-tuyệt, Nhâm Tý-thai, Quý Sửu-dưỡng,
        Trên đây là vòng trường sinh dương của Hỏa, dương tử tại Canh Dậu nên âm sẽ sinh tại Canh Dậu nghịch hành:
        Canh Dậu-trường sinh, Khôn Thân-mộc dục, Đinh Mùi-quan đới...
        Khôn Thân là Mộc dục, thủy đến thì bại tuyệt, con cháu hư hỏng; thủy đi phát tài lộc, con ngoan vinh hiển.

        Các câu khác cũng vậy, đều là thủy cư tại hai vị trí Lâm quan và Mộc dục mà thôi, Lâm quan thủy đến cát, thủy đi hung. Mộc dục thủy đến hung, thủy đi cát.

        Riêng Càn Khôn Cấn Tốn thì thủy đến hay đi ở 2 cung tương ứng trong khẩu quyết trên thì cát hay hung phải tùy cục mà định, dương cục hay âm cục thì sẽ có 1 cát 1 hung đảo lộn nhau. Do đó tốt nhất nên tránh cả 2 thì hay hơn.

        Hoàng tuyền sát thủy các cao thủ Tam hợp đều biết, chỉ tiếc là không ai chịu giải thích rõ. Các phái khác cũng biết Hoàng tuyền thủy chỉ là che dấu trong cách dùng mà thôi. Như Phi tinh phái dùng Thành môn phải là cùng nguyên long, cũng là để tránh phạm Hoàng tuyền. Như Trung Châu phái phần căn bản tôi có đề cập đến Lưu thần, đọc kỹ thì sẽ thấy Hoàng tuyền quyết trong đó.

        Cẩn thận: cách khởi Trường sinh của Tam hợp là cố định, tuy nhiên ngũ hành của 24 sơn lại có tới mấy cách để định, tùy trường hợp mà dùng, các bạn nào học Tam hợp cần chú ý điều này.
        Kính cảm ơn Anh Nam Phong. Thật sự là sau khi đọc bài viết của Anh em mới ngộ ra nhiều điều. Thật cảm kích. Nhân đây, em có tự luận về khẩu quyết:
        “Nhâm hướng, Càn thủy đến thì cát, đi thì hung, Tân hướng Càn thủy đi cát, Càn đến thì hung”.

        Vì sao vậy: Nhâm ngũ hành là Thủy, thuộc dương, Trường Sinh tại Thân. Thuận hành 12 cung -> Khôn thân-Trường sinh, Canh Dậu - Mộc dục, Tân Tuất - Quan đới, Càn Hợi - Lâm quan, Nhâm Tý - Đế vượng, Quý Sửu - suy, Cấn Dần - Bệnh, Giáp Mão - Tử, Ất Thìn - Mộ, Tốn Tỵ - Tuyệt, Bính Ngọ - Thai, Đinh Mùi - Dưỡng. Như vậy Thủy đến Càn thuộc Lâm Quan, nên Vượng/Tôt.

        Tân ngũ hành là Kim, thuộc âm, Trường Sinh tại Tỵ. Tốn Tỵ - Trường Sinh. Thuận hành 12 cung -> Tốn Tỵ - Trường Sinh, Bính Ngọ - Mộc Dục, Đinh Mùi – Quan Đới, Khôn Thân – Lâm Quan, Canh Dậu – Đế Vượng, Tân Tuất – Suy, Càn Hợi – Bệnh, Nhâm Tý – Tử, Quý Sửu – Mộ, Cấn Dần – Tuyệt, Giáp Mão – Thai, Ất Thìn – Dưỡng.
        Vòng trường sinh dương tử tại Nhâm Tý nên âm sẽ sinh tại Nhâm Tý. 12 cung nghịch hành -> Nhâm Tý – Trường Sinh, Càn Hợi – Mộc Dục, Tân Tuất – Quan Đới, Canh Dậu - Lâm Quan, Khôn Thân - Đế Vượng, Đinh Mùi – Suy, Bính Ngọ - Bệnh, Tốn Tỵ - Tủ, Ất Thìn – Mộ, Giáp Mão – Tuyệt, Cấn Dần – Thai, Quý Sửu – Dưỡng. Như vậy, Thủy đến Càn là Mộc Dục, nên suy/xấu.

        Như vậy có đúng không ạ?

        Ngoài ra, em có thêm một vài thắc mắc mong anh chỉ giáo thêm ạ:
        - Việc xác định Hoàng Tuyền này sẽ dựa trên Hướng của trạch bàn phải không Anh? (Ví dụ nhà Sơn Sửu Hướng Mùi thì sẽ lấy Mùi để xem ngũ hành và tính vòng trường sinh thuận/nghịch hành)
        - Vòng trường sinh dương (thuận hành) để tìm vị trí Lâm Quân còn Vòng trường sinh âm (ngịch hành) để tính Mộc Dục phải không ạ?

        Em cám ơn Anh Nam Phong.

        Trân trọng!
        Em Dũng
        thay đổi nội dung bởi: luongthienxich, 17-01-24 lúc 20:16 Lý do: Hoàn thiện lại
        THUẬN THEO KỶ CƯƠNG CỦA TRỜI
        BIỆN RÕ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA ĐẤT !

      2. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "luongthienxich" về bài viết có ích này:

        Xinh_rungrinh (19-01-24)

      Đề tài tương tự

      1. Bát sơn quyết pháp
        By nguyen kim yen in forum Phong Thủy I
        Trả lời: 17
        Bài mới: 28-08-13, 07:07

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •