Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 6/6 đầuđầu ... 456
    kết quả từ 51 tới 54 trên 54
      1. #51
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Hóa khí cách

        1. Cách thành Hóa Khí cách
        - Ngày Giáp giờ Kỷ, ngày Kỷ giờ Giáp, ngày Giáp tháng Kỷ, tháng Kỷ ngày Giáp, sinh tháng Tứ Quý ( Thìn,Tuất,Sửu,Mùi), không gặp mộc là hóa Thổ Cách.
        - Ngày Ất giờ Canh, ngày Canh giờ Ất, ngày Ất tháng Canh, ngày Canh tháng Ất, sinh các tháng Tị Dậu Sửu Thân, không gặp hỏa là hóa Kim Cách.
        - Ngày Bính giờ Tân, ngày Tân giờ Bính, ngày Bính tháng Tân, ngày Tân tháng Bính, sinh các tháng Thân Tý Thìn Hợi, không gặp thổ là hóa Thủy Cách.
        - Ngày Đinh giờ Nhâm, ngày Nhâm giờ Đinh, ngày Đinh tháng Nhâm, ngày Nhâm tháng Đinh, sinh các tháng Hợi Mão Mùi Dần, không gặp kim, là hóa Mộc Cách.
        - Ngày Mậu giờ Quý, ngày Quý giờ Mậu, ngày Mậu tháng Quý, ngày Quý tháng Mậu, sinh các tháng Dần Ngọ Tuất Tị, không gặp thủy, là hóa Hỏa Cách.
        Ví dụ:
        Mậu Thìn/ Nhâm Tuất/ Giáp Thìn/ Kỷ Tị
        Giáp mộc sinh ở tháng 9 mùa thu, thổ vượng thừa quyền, Giáp Kỷ hợp mà hóa thổ; không thấy mộc, thì không khắc phá, mà cách cục thuần túy vậy.
        Giáp Thân/ Quý Dậu/ Ất Sửu /Canh Thìn
        Ất Canh hợp mà hóa kim, mùa tại chính Thu, hóa thần đắc lệnh, tứ trụ không có hỏa khắc phá, mệnh này gần như xuất ra tài trí hơn người vậy.
        Giáp Thìn/ Bính Tý/ Tân Sửu/ Nhâm Thìn
        Đông thủy phương vượng, Bính Tân hợp hóa thủy, lại còn gặp Nhâm thủy nguyên thần tuyệt vời không tầm thường. Thìn Sửu đều là nhuận thổ, không thể luận khắc phá vậy.
        Ất Mão/ Đinh Mão/ Nhâm Ngọ/ Quý Mão
        Đinh Nhâm hợp mà hóa mộc, dựa vào ở giữa xuân, là mộc thời lệnh tối vượng, cách cục càng thuần túy. Bát tự không có kim, càng đáng khen vậy.
        Bính Tuất/ Mậu Tuất /Quý Tị /Giáp Dần
        Mậu Quý hợp mà hóa hỏa, dù lệnh không còn là mùa hạ hỏa đang vượng, song có Bính Tị lưỡng hỏa dẫn hóa, Giáp Dần lưỡng mộc trợ hỏa, mà không gặp thủy khắc, hiển nhiên mà cũng hóa.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. #52
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        2. Hóa khí cách bị phá bại
        (1) Là do khắc mà phá.
        Tỷ như:
        Canh Tuất /Mậu Tý /Tân Mùi/ Bính Thân
        Bính Tân tương hợp, sinh giữa mùa đông, hóa thủy thành công, thế là Mậu thổ, Mùi thổ, Tuất thổ cạnh tranh tương khắc thủy, cách cục bị phá vỡ vậy.
        (2) Nguyên nhân là do đố kỵ mà phá vậy.
        Giáp Tuất /Đinh Mão /Nhâm Ngọ /Đinh Mùi
        Tháng Mão giữa Xuân mộc vượng, Đinh Nhâm hóa mộc, đúng hóa là do hợp mà thành, hiện tại thì do có 2 Đinh đố hợp 1 Nhâm, hợp mà lại do đố mà bị phân chia lực, vội luận hóa ư.
        (3) Do hóa mà phá.
        Nhâm Thìn /Đinh Mùi /Giáp Tý /Kỷ Tị
        Giáp Kỷ hóa thổ tại cuối mùa Hạ, chỉ vì Đinh Nhâm hóa mộc tại năm tháng, mộc đến khắc thổ vốn là hóa thần, phá hại hóa thần, cách này cũng hỏng vậy.
        3. Hóa khí cách chuyển bại làm thành
        (1) Là do khắc mà phá, phá mà lại thành.
        Tân Dậu /Bính Thân /Ất Sửu /Canh Thìn
        Ất Canh hóa kim tại tháng mùa thu, nhưng lại sợ Bính hỏa khắc phá kim, may mắn có can năm Tân kim hợp bán, Bính hỏa hại mà không thành, mệnh này do hợp mà chuyển từ bại mà thành vậy.
        Giáp Tý /Mậu Thìn /Bính Thân /Tân Mão
        Mùa sinh ở tháng Thìn, chi toàn Thân Tý Thìn, Bính Tân hợp mà hóa thủy, sợ có Mậu thổ phá hóa, song nhờ có Giáp ở phía trước khắc chế Mậu, Mậu không thể hại hóa thần, mệnh này nhờ khắc mà chuyển bại sang thành vậy.
        Giáp Tuất /Đinh Sửu /Giáp Thân /Kỷ Tị
        Giáp Kỷ hóa thổ mà được lệnh, tiếc là trụ năm có Giáp mộc khắc thổ, may mắn nhờ có Đinh hỏa ở can tháng, ngầm tiết khí Giáp mộc mà sinh trợ hóa thần này, nhờ sinh trợ mà chuyển từ bại sang thành vậy.
        (2) Là do Đố mà phá, phá mà lại thành.
        Nhâm Dần/ Đinh Mùi/ Nhâm Tý/ Đinh Mùi
        Ngày Nhâm, bên phải trái đều có Đinh, sinh tại tháng Mùi, do đố mà hóa mộc không thành, song can năm cũng là Nhâm, thành 2 Đinh 2 Nhâm như Ngọc Bích song song, sao lại có đố kỵ. Cho nên, nhờ hợp mà chuyển từ bại sang thành vậy.
        Đinh Sửu /Tân Hợi /Bính Ngọ /Tân Mão
        Bính hỏa sinh mùa đông, ngưng tụ tại 2 Tân đố hợp, không thể hóa thủy, may mắn có Đinh ở trụ năm khắc khứ tháng Tân, nhật Bính vẫn có thể hợp Tân trụ giờ, mà hóa thành thủy vậy. Mệnh này nhờ khắc mà chuyển từ bại sang thành vậy.
        4. Hóa Khí cách nhất định không thành
        (1) Xa cách vị trí.
        Ví dụ:
        Tân Hợi /Canh Tý /Bính Dần /Nhâm Thìn
        Bính sinh tháng Tý, năm thấu Tân, năm ngày vị trí cách xa, hợp mà miễn cưỡng, làm sao có thể hóa thủy được ?
        (2) Không được nguyệt lệnh.
        Bính Ngọ /Mậu Tuất /Đinh Hợi /Nhâm Dần
        Đinh Nhâm tuy gần kề trói buộc, song mùa sinh không phải mộc lệnh, không thể hóa mộc, thả hóa vậy, cũng không được vượng cực, cách cục làm sao có thể thành lập, tuy không cần ngày xuân mộc lệnh, phương có thể hóa mộc, nhưng cũng cần tồn tại các tháng Hợi Mùi, vì mộc Sinh tại Hợi mà Khố tại Mùi vậy.
        5. Dụng thần của Hóa Khí cách
        Đã thành Hóa Khí Cách, bản thân mừng sinh trợ hóa thần. Duy chỉ có hóa thần thái cường. Cũng mừng có Tiết khí mà Tiết là dụng thần, hoặc hóa cách gặp phá hại mà được cứu, thì lấy cứu thần làm dụng thần. Song, kết cục là không lấy khắc phá hóa thần làm dụng thần vậy. Về phần hỉ kỵ, thuận với dụng thần là hỉ, nghịch với dụng thần là kỵ. Tức lấy 2 đầu thuận nghịch, có thể Tiêu Tức (Tiêu là diệt đi, Tức là tăng lên, thời vận tuần hoàn, lên lên xuống xuống gọi là tiêu tức) vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      3. #53
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Kiến Lộc cách

        1. Cấu thành cách Kiến Lộc
        Thông thường nhật can gặp Lộc ở chi tháng. Như ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính Mậu tháng Tị, ngày Đinh Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nh6m tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, đều là Kiến Lộc Cách. Do không có trong Bát cách, cho nên là Ngoại Cách vậy.
        2. Nguyên nhân lấy cách Kiến Lộc
        Mệnh cục đề ra Bát cách là từ Chi tháng, nhật can cường nhược, cũng do cách này mở rộng xác định. Đề cương được Lộc, trước tiên được nguyệt lệnh vượng khí, nhật chủ nhất định không suy. Cũng như con người tinh thần sung túc, có thể làm nên sự nghiệp. Nếu lại tiếp tục Tài Quan Ấn Thực các loại, đang phối hợp thích hợp, càng là mệnh đẹp không nghi ngờ. Chi năm, chi ngày, chi giờ được Lộc, phụ trợ cho thân nhược, tục thư lấy tuy có nhiều cách, song cuối cùng không bằng Kiến Lộc làm trọng yếu, không đủ có thể Quý vậy.
        3. Dụng Thần Kiến Lộc Cách
        + Kiến Lộc cách , Tài nhiều thân nhược, dụng Tỉ Kiếp là tốt nhất .
        + Kiến Lộc Cách , Tài nhiều thân cường, dụng Quan Sát là tốt nhất, không có Quan Sát dụng Thương Thực cũng tốt đẹp.
        + Kiến Lộc cách , Quan Sát nhiều, thân nhược, dụng Ấn là tốt nhất.
        + Kiến Lộc cách , Quan Sát nhiều, thân cường, dụng Tài là tốt nhất.
        + Kiến Lộc cách , Thương Thực nhiều , thân nhược, dụng Ấn là tốt nhất.
        + Kiến Lộc cách , Thương Thực nhiều, thân cường, dụng Tài là tốt nhất.
        + Kiến Lộc cách , Tỉ Kiếp nhiều, dụng Quan Sát là tốt nhất.
        + Kiến Lộc cách , Ấn nhiều, dụng Tài là tốt nhất.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. #54
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Nguyệt Nhận cách

        1. Cấu thành Nguyệt Nhận cách
        Thông thường Nhật Can gặp Chi tháng là Nhận như ngày Giáp tháng Mão, ngày Canh tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Tý đều là Nguyệt Nhận Cách, là dựa vào bên trong không có Bát cách, cho nên luận bổ sung ở chương Ngoại Cách.
        2. Nguyên nhân lấy cách Nguyệt Nhận
        Ngày Giáp tháng Mão, ngày Canh tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Tý, nguyệt kiến đều là Kiếp Tài. Cái lý không lấy cách Kiếp Tài, chỉ có được lấy là Nguyệt Nhận. Nhận là ở vị trí cực vượng, Nhật Can đã cực cường, nếu nhiều Tài Sát, cũng là mệnh tốt. Duy chỉ không có phù hợp là tiếp tục có nhiều Tỷ Kiếp bang thân. Nếu không thì nhất định là Hạ mệnh vậy.
        3. Không lấy Nguyệt Nhận
        Nhận chính là vượng mà vượt quá mức, luôn là vật hung bạo. Lâm tại đề cương, thế lực quá mạnh mẽ, thông suốt mà lại kết hợp được nắm quyền, lại vừa đến lấy trợ thân địch Sát. Nếu không đoạt Tài lấy họa, ảnh hưởng càng lớn. Loại trừ ngày Giáp tháng Mão, ngày Canh tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Tý, không có cách khác để lấy, đành phải lấy Nhận. Dưới đây liệt kê những mệnh không nên lấy Nhận cách mà nên dùng cách khác. Như:
        + Ngày Ất, tháng Dần, không lấy Nhận cách, mà lấy Dần trong có chứa Bính hỏa Thương Quan, hoặc Mậu thổ Thiên Tài làm cách.
        + Ngày Bính tháng Ngọ, không lấy Nhận cách, mà lấy Ngọ trong có chứa Kỷ thổ Thương Quan làm cách.
        + Ngày Mậu tháng Ngọ, không lấy Nhận cách, mà lấy Ngọ trong tàng chứa Đinh hỏa Chính Ấn làm cách.
        + Ngày Đinh tháng Tị, không lấy Nhận cách, mà lấy trong Tị tàng chứa canh kim là Chính Tài cách, hoặc Mậu thổ Thương Quan làm cách.
        + Ngày Kỷ tháng Tị, không lấy Nhận cách, mà lấy trong Tị có chứa Bính hỏa Chính Ấn cách, hoặc Canh kim Thương Quan cách.
        + Ngày Tân tháng Thân, không lấy Nhận Cách, mà lấy trong Thân tàng chứa Mậu thổ là Chính Ấn cách, hoặc Nhâm thủy Thương Quan cách.
        + Ngày Quý tháng Hợi, không lấy Nhận Cách, mà lấy trong Hợi tàng chứa Giáp mộc Thương Quan làm cách.
        4. Dụng thần Nguyệt Nhận cách
        + Nguyệt Nhận nhiều Tài , phù hợp dụng Quan Sát .
        + Nguyệt Nhận nhiều quan sát , phù hợp dụng Tài .
        + Nguyệt Nhận nhiều Thương Thực , cũng phù hợp dụng Tài .
        + Nguyệt Nhận nhiều Tỉ Kiếp , tất nhiên dụng Quan Sát .
        + Nguyệt Nhận nhiều ấn , phù hợp dụng Tài .
        + Nguyệt Nhận mà đầy Quan Thương Thực , phù hợp lấy Ấn làm dụng .
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      Trang 6/6 đầuđầu ... 456

      Đề tài tương tự

      1. Trích thiên tủy
        By Ducminh in forum Tích Thiên Tủy
        Trả lời: 38
        Bài mới: 15-10-15, 12:49
      2. Tiên Thiên và Hậu Thiên Bát Quái
        By MaiCorros in forum Dịch số
        Trả lời: 30
        Bài mới: 02-12-13, 10:58
      3. Thiên sứ lạc việt
        By Linhpharmacy in forum Tư vấn phong thủy
        Trả lời: 1
        Bài mới: 01-12-12, 21:51
      4. Cho em hỏi về hậu thiên
        By minhtienql in forum Tư vấn phong thủy
        Trả lời: 3
        Bài mới: 29-02-12, 08:23
      5. Thiên không cư tài
        By Garu81 in forum Nhờ xem Tử Vi
        Trả lời: 0
        Bài mới: 07-04-11, 15:31

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •