Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 2/6 đầuđầu 1234 ... cuốicuối
    kết quả từ 11 tới 20 trên 54
      1. #11
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Chương Lục Thân

        1. Lục Thân là sao?
        Lục thân chính là cha mẹ, anh em, vợ con.

        2. Quyết định thay đổi Lục Thân
        Xưa luận cha con rất nhiều sai lầm ( Xem tường thuật Mệnh lý Ước ngôn), đặc biệt phép xem Lục Thân như sau:
        (1) Cha: nam, nữ mệnh đều lấy Ấn sinh ra ta làm cha.
        (2) Mẹ: giống như cha.
        (3) Chồng: Khắc ta chính là Quan Sát, là chồng.
        (4) Vợ: Ta khắc là Tài, là vợ.
        (5) Anh em: Nam nữ mệnh, đều lấy ngang vai ta là Tỉ Kiếp, là anh em.
        (6) Con: Nam nữ mệnh, đều lấy Ta sinh ra là Thực Thương, là con.

        3. Vị trí quan hệ Phụ Mẫu Thê Tử ( cha, mẹ, vợ, con)
        (1) Tháng là cha mẹ.
        (2) Chi ngày là vợ ( nữ mệnh là chồng).
        (3) Giờ là con cái.

        4. Luận phân tích Lục Thân
        ( 1 ) Vợ ( Thê tinh)
        * Vợ tốt
        - Dụng thần là Tài tinh thì vợ đẹp ( tốt) lại phú quý.
        - Dụng thần cùng Tài tinh không phản nghịch thì vợ cũng tốt đẹp.
        - Tài vượng, thân cường thì mệnh phú quý và nhiều thê tiếp.
        - Quan tinh yếu gặp Thực thương lại có Tài, vợ hiền mà không khắc.
        - Kiếp Nhận vượng mà Tài yếu nhưng có Thực Thương, vợ hiền mà không khắc.
        - Chi ngày ( cung vợ) là Tài tinh, Tài lại là dụng thần tất nhiên là vợ sẽ có lực giúp mình.
        - Tài tinh yếu, trong bát tự có chữ trợ giúp Tài tinh; hoặc Tài vượng thân nhược có Tỉ Kiếp trợ giúp; Hoặc Tài phá Ấn nhưng có Quan tinh; hoặc Tài ít Quan nhiều, có Thương quan sinh Tài thì chủ có vợ hiền ( tốt).
        - Thân cường Sát ít, Tài tinh sinh Sát; hoặc Quan yếu Thương mạnh, Tài tinh hóa Thương; hoặc Ấn thụ trùng điệp ( lặp lại nhiều lần), Tài tinh đắc khí, đều chủ về vợ hiền lại phú quý. Hoặc Tài tinh đắc thế, tỉ kiếp nhiều, Tài tàng trong khố ( như Giáp là nhật chủ mà có nhiều Ất ( Kiếp tài), Kỷ ẩn tàng trong Sửu thổ. Ý nói gặp vợ hiền giúp đỡ, mà không khắc.
        - Tài tinh ẩn sâu, có xung động dẫn trợ ( như nhật chủ Canh thì Ất là Tài tinh, Ất tàng chứa trong Thìn, có Tuất xung khai, lộ Đinh hỏa hộ Ất, hoặc Quý thủy sinh Ất) đều chủ gặp vợ hiền.
        * Vợ không tốt
        - Tài tinh bị tiết khí nhiều thì vợ không trợ giúp được.
        - Thân vượng không có Tài tinh, vợ khó khăn đến già. Tài nhẹ mà không có Quan, Tỉ kiếp nhiều là khắc vợ .
        - Tài tinh nặng mà Thân nhược, không có Tỉ Kiếp, khắc vợ.
        - Quan Sát vượng mà dụng Ấn. Nếu gặp Tài tinh thì gặp vợ xấu, mà khắc.
        - Quan Sát nhẹ mà Thân vượng, gặp Tài tinh còn có Tỉ kiếp chủ vợ đẹp mà khắc.
        - Kiếp Nhận nặng, mà Tài yếu, có Thực Thương. Gặp phải Ấn thụ thì chủ về vợ gặp hung tai .
        - Chi ngày ( cung vợ) gây bất lợi cho dụng thần, chủ vợ không có lực.
        - Chi ngày bị xung, vợ mất mạng.
        - Tài tinh nhỏ, Quan Sát vượng, không có Thực thương, có Ấn thụ , thì chủ vợ bị suy yếu và bệnh tật.
        - Kiếp Nhận vượng mà không có Tài tinh, có Thực thương thì vợ hiền mà bị khắc, vợ xấu mà không bị hại.
        - Nhật chủ Hỉ Tài, nhưng Tài bị hợp hóa thì chủ vợ có ngoại tình.
        - Sát nặng, thân nhẹ, Tài tinh sinh Sát; hoặc Quan nhiều dụng Ấn, Tài tinh phá Ấn; hoặc Thương quan mang Ấn, Tài tinh đắc cục, đều chủ về vợ không hiền mà lại xấu; hoặc chủ về vợ gây ra họa thương thân.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. #12
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        (2) Chồng ( Phu tinh)
        * Chồng tốt, xấu:
        - Quan tinh quá vượng, lấy Thương Quan cứu giải, Thương Quan lực lượng có thừa thì chồng vinh, nếu không đủ thì chồng xấu.
        - Quan tinh quá nhỏ, lấy Tài cứu giải, Tài lực lượng có thừa thì chồng vinh, nếu không đủ thì chồng xấu.
        - Thương Quan vượng mà không có Tài Quan, lấy Ấn cứu giải, Ấn lực lượng có thừa thì chồng vinh, nếu không đủ thì chồng xấu.
        - Quan tinh quá vượng, không có Tỉ Kiếp, lấy Ấn cứu, Ấn lực lượng có thừa thì chồng vinh, nếu không đủ thì chồng xấu.
        - Quan tinh quá nhược có Thương Quan, lấy Tài cứu, Tài lực lượng có thừa thì chồng vinh, nếu không đủ thì chồng xấu.
        - Cục đầy Tỉ Kiếp, mà không có Ấn, không có Quan, lấy Thương Thực cứu, Thương Thực lực lượng có thừa thì chồng vinh, nếu không đủ thì chồng xấu.
        - Cục đầy Ấn thụ, mà không có Quan, không có Thương, thì lấy Tài cứu, Tài llực lượng có thừa thì chồng vinh, nếu không đủ thì chồng xấu.
        - Thương Quan vượng, Nhật chủ suy, lấy Ấn cứu, Ấn lực lượng có thừa thì chồng vinh, nếu không đủ thì chồng xấu.
        - Nhật chủ vượng, Thương Thực nhiều, lấy Tài cứu, Tài lực lượng có thừa thì chồng vinh, nếu không đủ thì chồng xấu.
        - Quan tinh nhẹ, Ấn thụ nặng, cũng lấy Tài cứu, Tài lực lượng có thừa thì chồng vinh, nếu không đủ thì chồng xấu.
        - Quan có Sát hỗn, lấy Thực Thần cứu, Thực Thần lực lượng có thừa thì chồng vinh, nếu không đủ thì chồng xấu.
        - Nhật chi có lợi cho Dụng thần thì chồng vinh, bất lợi cho Dụng thần thì chồng xấu.
        * Phu tinh hình khắc:
        - Quan tinh nhỏ, không có Tài tinh, Nhật chủ cường, Thương Quan nặng, thì khắc phu.
        - Quan tinh nhỏ, không có Tài tinh, Nhật chủ vượng, Ấn thụ nặng, thì khắc phu.
        - Tỉ Kiếp vượng, mà không có Quan, thì khắc phu.
        - Ấn vượng không có Tài, thì khắc phu.
        - Quan tinh vượng, Ấn thụ khinh, thì khắc phu.
        - Tỉ Kiếp vượng, không có Quan tinh, có Thương Quan, Ấn thụ nặng, thì khắc phu.
        - Thực thần nhiều, Quan tinh ít, có Ấn thụ, gặp Tài tinh, thì khắc phu.
        - Nhật chi là Quan gặp xung, chồng gian nan đến già.

        (3) Cha Mẹ
        * Cha mẹ tốt:
        - Năm tháng có Quan Ấn tương sinh, ngày giờ có Tài Thương không phạm, tất nhiên được bề trên che chở.
        - Năm Quan, tháng Ấn, tháng Quan năm Ấn, tổ tiên ông bà thanh cao.
        - Năm là Tài tháng là Ấn, Nhật chủ hỉ Ấn, giờ ngày gặp Quan, cho biết là cha mẹ trợ giúp gia đình hưng thịnh.
        - Năm là Thương tháng là Ấn, Nhật chủ hỉ Ấn, ngày giờ gặp Quan, cho biết là cha mẹ tự gầy dựng cơ nghiệp.
        - Năm là Quan tháng là Ấn, Nhật chủ hỉ Quan, ngày giờ có Tài, xuất thân phú quý, giữ gìn khi trưởng thành.
        - Ấn không luận là Thiên hay Chính, nhưng không gặp xung khắc, thì phụ mẫu đều trọn vẹn.
        - Ấn được phù, ức, hợp thích hợp thì phụ mẫu song thọ.
        - Ấn đeo theo quý khí ( như Ấn được Quan sinh, hoặc Ấn kiêm cả Quý nhân, hoặc Ấn làm Dụng thần ) thì phụ mẫu vinh hiển.
        * Cha mẹ không được tốt:
        - Nhật chủ hỉ Quan, can tháng có Thương Quan.
        - Nhật chủ hỉ Tài, can tháng lộ Kiếp Tài.
        - Nhật chủ hỉ Ấn, can tháng lộ Tài.
        - Nhật chủ hỉ Tỉ Kiếp, can tháng lộ Quan Sát.
        - Nhật chủ hỉ Sát, can tháng Thực thần.
        - Nhật chủ hỉ Thương Thực, can tháng gặp Ấn.
        ( Những điều ở trên đều chủ là Cha Mẹ không có lực)
        - Ấn gặp xung khắc, phụ mẫu không trọn vẹn.
        - Ấn phá dụng thần, phụ mẫu nhiều vất vã.
        - Ấn suy, nhiều Tài, phụ mẫu mất sớm.
        - Tài Quan Ấn thụ, ở tại Can Tháng, Nhật chủ là kỵ, phụ mẫu không bần cũng tiện.
        - Ấn trọng Thân khinh, cũng là chủ không được phụ mẫu chăm lo, mà con gánh nặng vất vã.
        - Ấn trọng mà Quan Sát lại có nhiều, phụ mẫu cũng không có lực.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      3. #13
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        (4) Con cái
        * Con cái tốt:
        - Nhật chủ vượng, không có Ấn thụ, có Thực Thương, con cái nhất định nhiều.
        - Nhật chủ vượng, Ấn thụ trọng, Thực Thương khinh, có tài tinh, con nhiều mà hiền.
        - Nhật chủ vượng, không có Ấn thụ, Thực Thương ẩn, có Quan Sát, con nhất định nhiều.
        - Nhật chủ vượng, Tỉ Kiếp nhiều, không có Ấn thụ, Thực Thương ẩn, con tất nhiên nhiều.
        - Nhật chủ vượng, Thương Quan vượng, không có Tài Ấn, con nhiều mà mạnh.
        - Nhật chủ vượng, Thương Quan khinh, có Ấn thụ, Tài đắc cục, con nhiều mà giàu có.
        - Thương Thực phù trợ Dụng thần, con cái đều tốt.
        - Nhật chủ nhược, Thực Thương trọng, có Ấn thụ, không có Tài tinh, thì có con.
        - Nhật chủ nhược, không có Quan tinh, có Thương Thực, tất nhiên có con.
        - Thực Thương không gặp xung khắc, thì có con.
        - Thực Thương hỉ phù mà được phù, hỉ cầu mà được cầu, thì nhiều con.
        - Trong mệnh có Dụng thần là Thực Thương thì con nhiều mà đắc lực.
        - Dụng thần ở trụ giờ, thì con đông hoặc có lực được nhờ cậy.
        * Con cái không tốt:
        - Nhật chủ vượng, Ấn thụ trọng, Thực Thương khinh, con ít.
        - Nhật chủ nhược, Ấn thụ khinh, Thực Thương trọng, con ít.
        - Nhật chủ nhược, Thực Thương khinh, không có Tỉ Kiếp, có Quan tinh, không có con.
        - Nhật chủ nhược, Thực Thương vượng, có Ấn thụ, gặp Tài tinh, tuy có cũng như không.
        - Nhật chủ vượng, có Ấn thụ, không có Tài tinh, con ít.
        - Nhật chủ vượng, Ấn thụ trọng, không có Tài tinh, không có con.
        - Nhật chủ nhược, Quan Sát vượng, không có con.
        - Nhật chủ nhược, Thực Thương vượng, không có Ấn thụ, không có con.
        - Hỏa viêm thổ táo ( Hỏa quá nóng thì đất quá khô), không có con.
        - Thủy phiếm mộc phù ( Thủy quá nhiều thì mộc trôi nổi), không có con.
        - Kim hàn thủy lãnh ( Kim bị lạnh, Thủy cũng lạnh), không có con.
        - Trọng điệp Ấn thụ ( Ấn quá nhiều), không có con.
        - Tài Quan quá vượng, không con.
        - Cục đầy Thực Thương, không con.
        - Thực Thương gặp xung khắc, không có con.
        - Thực Thương bị phù trợ thái quá, không con.
        - Thực Thương bị chế ức thái quá, cũng không có con.
        - Thực Thương phá hư Dụng thần, ít con, hoặc con không có lực.
        - Có chữ khắc phá Dụng thần, ở tại Can Giờ, con không có lực.

        (5) Anh em
        * Anh em tốt:
        - Sát vượng, không có Thực, hoặc Sát trọng không có Ấn, được Kiếp Tài hợp Sát, tất nhiên huynh đệ có lực.
        - Sát vượng Thực khinh, hoặc Ấn nhược mà gặp Tài, được Tỉ kiên trợ địch Sát, chế Tài, cũng chủ huynh đệ có lực.
        - Tài sinh bè đảng với Sát, có Tỉ Kiếp bang thân, anh em cũng tốt.
        - Nhật chủ tuy suy, Ấn vượng tại chi tháng, huynh đệ thành đàn ( có nhiều).
        - Tài khinh Kiếp trọng, Thực Thương hóa Kiếp, anh em hòa đồng.
        - Tài khinh gặp Kiếp, Quan tinh minh hiển, không lấy cây đậu mà vứt vào sọt rác ( tốt).
        - Chủ suy có Ấn, Tài tinh gặp Kiếp, trái lại em mình gặp nhiều điều tốt.
        - Tỉ Kiếp không có vượt quá, cũng không bất cập, huynh đệ kính trọng nhau.
        - Tỉ Kiếp làm Dụng thần, anh em càng có lực.
        * Anh em không được tốt:
        - Quan khinh Thương trọng, Tỉ Kiếp sinh Thương, tất nhiên huynh đệ sẽ vất vã.
        - Chế Sát thái quá, Tỉ Kiếp trợ Thực, cũng chủ huynh đệ nhiều vất vã.
        - Tài khinh Kiếp trọng, Ấn thụ chế Thương, không khỏi bị gian nan.
        - Sát trọng không có Ấn, chủ suy mà Thương ẩn, cũng không tốt.
        - Thân vượng gặp Kiêu, Kiếp trọng không có Quan, bản thân tự gánh vác.
        - Kiêu Tỉ quá nặng, Tài khinh thì không có sự giúp đỡ của anh em mà đau buồn, khóc lóc.
        - Tỉ Kiếp phá hư Dụng thần, huynh đệ vất vã nhiều.
        - Tỉ Kiếp bị Dụng thần phá hư, tự bản thân hưng thịnh mà anh em suy tàn.
        - Tỉ Kiếp ứng phù mà không được phù, hoặc ứng ức mà không được ức, huynh đệ không có lực tức là xấu.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. #14
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Chương Ứng Vận

        Một số tứ trụ mẫu.



        Mệnh của Tưởng Giới Thạch.

        Kiêu Thương Nhật nguyên Thương
        Đinh Hợi Canh Tuất Kỷ Tị Canh Ngọ
        Nhâm,Giáp Mậu,Tân,Đinh Bính,Mậu,Canh Đinh,Kỷ
        Tài,Quan Kiếp,Thực,Kiêu Ấn,Kiếo,Thương Kiêu,Tỉ
        Thai Dưỡng Đế vượng Lộc

        Đại vận: Kỷ Dậu (9 tuổi)/Mậu Thân (19 tuổi)/Đinh Mùi (29 tuổi)/Bính Ngọ ( 39 tuổi)/Ất Tị (49 tuổi)/Giáp Thìn (59 tuổi)/Quý Mão ( 69 tuổi)
        Canh kim Thương Quan, đã được tháng 9 dư khí, huống chi bao phủ song thấu Canh kim ở 2 bên nhật chủ, kỳ diệu là có hỏa Ấn chế Thương, trời sinh thân thể cường tráng.
        《 Tam Mệnh Thông Hội 》 có ghi: "Kim thần nhập hỏa hương" . Nói đến lấy Thương Quan bội Ấn làm dụng, vận hỉ gặp Ấn, không nên tiếp tục gặp lại Thương Thực. Thời niên thiếu Thân Dậu, có cốt cách tinh thần sung mãn nhưng không được tự do phải than thở trong nhà tù. Đinh Mùi vận hỏa lực chưa đủ, rồng còn ở ẩn nơi hang sâu. Cho đến Bính Ngọ vận, thời gian hỏa có lực mạnh mẽ, mây gió hội tụ đầy đủ. Ất Tị vận mộc hỏa đẹp như nhau, vẫn theo chỗ tâm ý mong muốn. Giáp Thìn vận, Thương Quan kiến Quan, từ quan về vườn, vốn là thượng sách.

        Càn tạo:

        Sát Kiêu Nhật nguyên Quan
        Ất Dậu Đinh Hợi Kỷ Sửu Giáp Tý
        Tân Nhâm,Giáp Kỷ,Quý,Tân Quý
        Thực Tài,Quan Tỉ,T.Tài,Thực T.Tài
        Trường sinh Thai Mộ Tuyệt

        Đại vận: Bính Tuất (9 tuổi)/Ất Dậu (19 tuổi)/Giáp Thân (29 tuổi)/Quý Mùi ( 39 tuổi)/Nhâm Ngọ (49 tuổi)/Tân Tị (59 tuổi)/Canh Thìn ( 69 tuổi)
        Trước Hắc Long Giang thay mặt Chủ tịch Lang Quan Phổ Tiên sinh. Duyên Vi Giản phê bình nói:
        Kỷ gặp Hợi Tý Sửu, bệnh ở thủy thịnh, trợ thành hàn thấp. Đẹp là có Đinh hỏa điều hòa làm ấm áp, lại hỉ ở bên cạnh có Ất mộc, Đinh được sinh trợ, thì có lực để chống lại hàn lạnh. Còn thủy sinh mộc và mộc lại sinh hỏa, Tài sinh Sát, Sát sinh Ấn vậy, sinh sinh không ngừng, có tốt lấy vậy. Hoặc nói mệnh này là Cách cục trời ban, gọi là Hóa Khí, không phải luận thuần nhất vậy. Hành vận thiếu niên, bình thường. Đến hành Mùi vận, trong tàng chứa Ất Đinh, đều hàm chứa Dụng thần, Hỉ thần, lại tiếp tục gặp năm Tân Mùi, nên bỗng nhiên nổi tiếng, một lúc lên tận trời xanh.Hành đến Nhâm vận, thì lại lấy thủy trợ thấp, trở về nơi bình thường, Ngọc bị nhơ bẩn vô ích, hay là do mệnh vậy. Ngọ vận Đinh hỏa đắc Lộc, phát triển mạnh mẽ. Tân vận cùng Ất Đinh xung đột lẫn nhau, công thành quy ẩn, an dưỡng tuổi già, cho nên Tùy Thời là vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      5. #15
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Càn tạo:

        Kiêu Sát Nhật nguyên Thực
        Quý Mùi Tân Dậu Ất Dậu Đinh Hợi
        Kỷ,Đinh,Ất Tân Tân Nhâm,Giáp
        T.Tài,Thực,Tỉ Sát Sát Ấn,Kiếp
        Dưỡng Tuyệt Tuyệt Tử

        Đại vận: Canh Thân (11 tuổi)/Kỷ Mùi (21 tuổi)/Mậu Ngọ (31 tuổi)/Đinh Tị ( 41 tuổi)/Bính Thìn (51 tuổi)/Ất Mão (61 tuổi)/Giáp Dần ( 71 tuổi)

        Mệnh này trước tiên luận Sát nặng, quý ở chế hóa, vốn là Mệnh của Diêm Tích Sơn, có thể đáng tin được.
        Thu mộc điêu linh, Thu kim đắc thời, lại đắc lộc, Sát trọng Thân khinh, thân Sát lực lượng chênh lệch xa, khinh trọng không thể lấy đạo lý mà tính toán. May mắn có Quý Ấn sinh thân cùng hóa Sát, lại có Đinh hỏa Thực thần lấy chế Sát, chế hóa công hiệu, chính là hoàn mỹ. Thảo nào trấn giữ tỉnh lỵ nhà Tấn đến 24 năm, không có một chút sa ngã, phương hợp với Lý Quách thời Đường, tấm gương triều đình nhà Tống, khai sông ban ơn khắp nơi. Thi cử cả đời kinh nghiệm, rõ ràng nỗi bật rất lớn, như năm Tân Hợi đáp ứng quê hương cách mệnh, năm Nhâm Tý nhậm chức Đô Đốc tỉnh Sơn Tây, năm Đinh Tị kiêm chức tỉnh trưởng. Ngọ, Đinh 2 vận, vui mừng kết thúc chiến tranh, sông nước không hưng thịnh, cần Tuế Vận không phải thuộc thủy là hóa Sát, hoặc hỏa chế Sát, vì sao có thể đạt đến chỗ này? Tị vận vừa lấy xung Hợi, ưu khuyết cùng thấy tồn tại. Bính vận, lấy hai năm Bính Tý, Đinh Sửu, thời cực thịnh nhất, Thìn vận đố hợp Dậu kim, khó khăn giống như mở ra mới có nhân tài. Ất vận 5 năm, cảnh ngon ngọt ưu đãi người tài mà không thể hạn định số lượng chỗ này.

        Càn tạo:

        Quan Sát Nhật nguyên Ấn
        Đinh Mão Bính Ngọ Canh Ngọ Kỷ Mão
        Ất Đinh,Kỷ Đinh,Kỷ Ất
        Tài Quan,Ấn Quan,Ấn Tài
        Thai Mộc dục Mộc dục Thai

        Đại vận: Ất Tị (5 tuổi)/Giáp Thìn (15 tuổi)/Quý Mão (25 tuổi)/Nhâm Dần ( 35 tuổi)/Tân Sửu (45 tuổi)/Canh Tý (55 tuổi)/Kỷ Hợi ( 65 tuổi)

        Mệnh này là Ngu Hiệp Khanh tiên sinh, hết thấy đều nói là Quan Sát hỗn tạp, Tài Quan quá cường là nghi ngờ. Riêng lấy Canh sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh Kỷ, là thuần túy Chính Quan, Chính Ấn cách. Sát hỗn tạp Quan, vốn là không thương hại, mộc hỏa tuy thịnh, đẹp là có Kỷ thổ tiết hỏa sinh thân, nhược được có khí, hoàn toàn đắc lực ở can giờ có Chính Ấn. Nên là người ôn hòa, lương thiện, cung kính, tiết kiệm, khởi đầu dựng nên tấm bình phong, đúng rõ ràng là Giang Tả Văn Nhân. Sánh với bề trên vua chúa hiền đức, quê hương đều tôn xưng, cứu giúp người nghèo khổ, vui mà không chán, ơn huệ tổ tông rất phong phú. Sự dạy dỗ của mẹ đủ để nối gót mà giáo dục về sau, hơn nữa là Quan Ấn tương sinh có thừa. Duy chỉ có hỏa vượng mà không có thủy, như sợ quá nóng, cho nên danh cao mà lợi ít, chồng chất lao lực, ít nhàn hạ. Thời niên thiếu, nhiều vận mộc hỏa nếm đủ khốn khổ, khống chế. Nhâm vận lại đến, một mạch ở kim thủy, lấy bao gồm chỗ kinh doanh, kim thủy nhiều làm nghề thương mại, càng thích hợp như cung Trăng vĩnh cửu. Khắc ở Kỷ vận, việc ấy vẫn như cũ. 70 tuổi, Hợi vận, cảnh ngon ngọt có dư. Đến sau Mậu vận, khỏe mạnh lại gặp tốt, cảnh ngộ càng phong phú, không từ bỏ tương lai. Tuất vận hóa hỏa, quân tử phòng thân, hưởng thụ đến cuối đời.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. #16
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Càn tạo:

        T.Tài Thực Nhật nguyên T.Tài
        Kỷ Hợi Đinh Mão Ất Mùi Kỷ Mão
        Nhâm,Giáp Ất Kỷ,Đinh,Ất Ất
        Ấn,Kiếp Tỉ T.Tài,Thực,Tỉ Tì
        Tử Lộc Dưỡng Lộc

        Đại vận: Bính Dần (8 tuổi)/Ất Sửu (18 tuổi)/Giáp Tý (28 tuổi)/Quý Hợi ( 38 tuổi)/Nhâm Tuất (48 tuổi)/Tân Dậu (58 tuổi)/Canh Thân (68 tuổi)
        Mệnh của Ngô Kinh Hùng tiên sinh, mang danh Hải thượng Luật sư vậy, học vấn uyên thâm, từng đảm nhận vị trí lãnh tụ Học phủ Pháp Viện. Lúc nhàn hạ ông nghiên cứu mệnh lý, gặp thời lấy tương quan ngũ hành sinh khắc để thảo luận. Mệnh này, Ất sinh tháng Mão, Hợi Mão Mùi hội thành Mộc cục, ngũ hành không có kim, chính là Khúc Trực Nhân Thọ cách, nổi bật là quý cách là can thấu Đinh hỏa Kỷ thổ, tinh hoa tú khí có đủ. Mệnh rất giống mệnh của Lý Hồng Chương, công danh như bức tranh thêu gấm, thấu hiểu các hợp đồng về chứng khoán. Tý vận, Lưu niên không cứu giúp, ngoài thì tròn mà bên trong thì khuyết. Đến Quý vận, sinh mộc trợ giúp cho Cách, tượng khí rất chuẩn mực, nổi bật là Bính Tý, Đinh Sửu năm lưỡng hỏa, bốc lên tận trời cao. Đến Hợi vận, tiếp tục là thương nhân lâu bền. Nhâm vận cũng an khang, yên ổn, cảnh ngọt ngào đầy sức sống. Tuất vận thuộc Tài, duy chỉ có bên trong Tân kim là bệnh, tuổi già lui về quê hương. Hay chăng quá khứ vị lai, hành vận nhiều cát, đủ cùng mệnh cục đẹp như nhau, quả thật thời đại kiệt xuất vậy.

        Càn tạo:

        Quan Thực Nhật nguyên Ấn
        Mậu Thìn Ất Sửu Quý Mão Canh Thân
        Mậu,Quý,Ất Kỷ,Quý,Tân Ất Canh,Mậu,Nhâm
        Quan,Tỉ,Thực Sát,Tỉ,Kiêu Thực Ấn,Quan,Kiếp
        Dưỡng Quan đái Trường sinh Tử

        Đại vận: Bính Dần (9 tuổi)/Đinh Mão (19 tuổi)/Mậu Thìn (29 tuổi)/Kỷ Tị ( 39 tuổi)/Canh Ngọ (49 tuổi)/Tân Mùi (59 tuổi)/Nhâm Thân (69 tuổi)/Quý Dậu (79 tuổi).

        Chương Thái Viêm tiên sinh, danh tiếng khắp thiên hạ, lập đức, lập công, lập ngôn, gọi là Tam bất hủ. Mệnh này, xác thực là phẩm chất phi phàm. Cái Quan Ấn lưỡng thấu, Ấn Thực đều là được Lộc, Nhật tọa Văn Xương quý nhân, nên là bác thông kim cổ, lại là thầy Quốc học. Duy chỉ có Tài tinh là tuyệt tích, cho nên quý mà không phú. Vận trình đã qua, ngoại trừ Kỷ Tị vận hỗn Quan mà kiềm chế Ấn, ở tù 6 năm, còn lại là bình an, hòa thuận. Mùi vận xung đề cương, thổ trọng thái quá, may mắn sớm về đoàn tụ với gia đình, quả thật là người hiểu biết số mệnh vậy. Năm trước Giáp Tuất, hội tề Thìn Tuất Sửu Mùi, tính toán yên ổn không có việc gì, lại gặp rất nhiều may mắn, ứng với bộ trán tài năng, danh xưng là “Phúc”. Đến vận Nhâm Thân 10 năm, kim thủy trợ thân, giống như kẻ sĩ uyên bác văn chương mà về già không lợi mạnh mẽ, nuôi dưỡng khỏe mạnh, thọ nguyên tuy không thể sánh ngang với Ông Bành, Ông Đam ( Lão Tử), nhưng đến Dậu vận là phương nguy hiểm, người dừng lại ở 80 tuổi vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      7. #17
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Mệnh của Vi Thiên Lý (T/g Thiên Lý Mệnh Cảo).
        Càn tạo:

        Kiếp Kiếp Nhật nguyên Tỉ
        Tân Hợi Tân Mão Canh Tý Canh Thìn
        Nhâm,Giáp Ất Quý Mậu,Ất,Quý
        Thực,T.Tài Tài Thương Kiêu,Tài,Thương
        Bệnh Thai Tử Dưỡng

        Đại vận: Canh Dần ( 9 tuổi)/ Kỷ Sửu (19 tuổi)/Mậu Tý (29 tuổi)/Đinh Hợi (39 tuổi)/Bính Tuất ( 49 tuổi)/Ất Dậu (59 tuổi)/Giáp Thân (69 tuổi)

        Mệnh này là Vi Thiên Lý, tất cả người hiểu biết đều nói rằng: Tiếc là ở chỗ là không có hỏa.
        Nhưng mà, Xuân kim vững chắc không phải nắm lệnh, thiếu thổ sinh, mà còn không có gốc, nhưng mà thiên can Canh Tân mọc lên như rừng, “Tử Bình Chân Thuyên” nói: "Đắc tam bỉ kiên, bất như đắc nhất trường sinh lộc nhận" . Có thể thấy lộ trình nhiều Tỉ Kiếp, mà Nhật nguyên không có khí, không phải là chân cường. Huống chi lại có Hợi Mão hội thành Mộc cục, Tý Thìn hội thành Thủy cục, Thủy cùng Mộc đều có làm giảm lực của kim do bị khắc tiết, hỏa có thể nấu chảy kim, có hỏa vững chắc có thể hiển đạt, không có hỏa thì chỉ có thể là hàn nho mà thôi. Như vậy, kim hàn nhược, gặp hỏa đương nhiên là được chí, gặp hỏa to thì khắc không được. Hoặc dựa vào quý hiển mà gây ra tai họa, việc này Khổng Tử gọi là: "Quá do bất cập" là vậy. Nếu nói thủy mộc lưỡng cục, Tài tinh thậm vượng, cũng ở《 Tích Đại Tủy 》 có nói: "Hà dĩ kỳ nhân phú, tài khí thông môn hộ" vậy, không như thân không gánh nổi tài, khó miễn là Phú ốc bần nhân vậy. Chỉ có hợp ta trước mắt làm nghề cầm bút hết đêm dài, là do nghiên mài mực mà để ruộng khô sáp vậy. Như vậy, phú quý đều không có hy vọng, ta cứ tự mình cái túi mà nuôi dưỡng thôi. Từng lấy mệnh thân nhược cùng mệnh có thân cường để so sánh, đều giống nhau là ở vận tốt, đồng nhau là ở xứ đẹp, mà ở tốc độ cùng phân lượng, to lớn đối với lơ lững thì có khác biệt. Thân cường thường vượt xa hơn đối với thân nhược. Chỗ này tôi thường dùng là không sai, do đó càng tin tưởng tạo thân nhược là vụng về, thì cuối cùng e rằng mệnh cũng bình thường mà thôi vậy. Xét hành vận, phương kim hành đến chữ Sửu, hầu như là thuận lợi, theo chữ Mậu hoặc lại càng tiến thêm một bước, vận Tý sợ gặp nguy do bệnh tật. Nhưng mà cái đầu thuộc Mậu, nhận lấy nguy hiểm không có sự sống, là do vận thiếu cứu giúp. Hợi, Bính vận, già lại không có thành vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. #18
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Khôn tạo:

        Thực Sát Nhật nguyên Tài
        Tân Sửu Ất Mùi Kỷ Hợi Nhâm Thân
        Kỷ,Quý,Tân Kỷ,Đinh,Ất Nhâm,Giáp Canh,Mậu,Nhâm
        Tỉ,T.Tài,Thực Tỉ,Kiêu,Sát Tài,Quan Thương,Kiếp,Tài
        Mộ Quan đái Thai Mộc dục

        Đại vận: Bính Thân ( 7 tuổi)/ Đinh Dậu (17 tuổi)/Mậu Tuất (27 tuổi)/Kỷ Hợi (37 tuổi)/Canh Tý ( 47 tuổi)/Tân Sửu (57 tuổi)/Nhân Dần (67 tuổi)

        Mệnh này là Sử Lan Anh vậy, nữ họ Sử lấy thiện để họa danh ở đương thời. Kỷ sinh tháng Mùi, thân chủ không nhược, địa chi Sửu Mùi tương xung, thiên can Tân Ất giao chiến, Thất Sát bị Thực thần truy chế,không như Hợi trong chứa Giáp mộc Chính Quan, sinh nhờ ở cung Mẫu hỏa là tốt. Ứng lấy Quan là phu tinh, giờ thấu Nhâm tài, thì Tài để sinh Quan, mà Quan không sợ Thương Thực khắc chế. Đương nhiên tài hoa, dáng dấp thùy mị, trong sáng, tài năng có một không hai, ích lợi cho chồng con đều tốt đẹp, chân thực mà gặp nhiều may mắn vậy. Mậu Tuất 10 năm Kiếp tài vận, mới đầu mà chồng bệnh gần nguy kịch, kế tiếp thì bản thân gặp cường đạo, cũng hơi nguy hiểm vậy. về sau Kỷ vận quân bình nhưng còn trì trệ, Hợi vận về sau, một mạch kim thủy, cảnh ngon ngọt dư thừa, nuôi dưỡng yên ổn nhàn hạ.
        《 Thần phong thông khảo 》 cũng có một mệnh là Tân Sửu, Ất Mùi, Mậu Tuất, Canh Thân, chính là trọng thổ trọng kim, mà chỉ có một mộc, Chính Quan chịu tổn hại thái quá, vận đến Dậu kim, tiếp tục khắc mộc, kết thúc đến nỗi tự vẫn mà chết.
        Ghi chú: Cả hai mệnh này, một là có lấy Tài, mà Quan không chịu tổn hại, cho nên trí tuệ mà hạnh phúc lâu dài; một là lấy không có Tài, mà thành cục thiên khô, cuối cùng bản thân phải tự vẫn, không thảm thương ư?
        Tóm lại, nữ mệnh lấy chồng con hai chữ Phu Tử làm trọng, nhưng yêu cầu hai cung Phu Tử đều tốt, càng không phải Tài tinh không thành công hiệu vậy.


        Khôn tạo:

        Thực Thực Nhật nguyên Quan
        Nhâm Tý Nhâm Tý Canh Thìn Đinh Sửu
        Quý Quý Mậu,Ất,Quý Kỷ,Quý,Tân
        Thương Thương Kiêu,Tài,Thương Ấn,Thương,Kiếp
        Tử Tử Dưỡng Mộ
        Đại vận: Tân Hợi (9 tuổi)/Canh Tuất( 19 tuổi)/Kỷ Dậu(29 tuổi)/Mậu Thân (39 tuổi)/Đinh Mùi ( 49 tuổi)/Bính Ngọ(59 tuổi)/Ất Tị ( 69 tuổi).

        Chỗ này là người nổi tiếng, mệnh của Hoa Nguyệt Ảnh. Canh sinh giữa mùa Đông, thấy hai Nhâm Tý, Thìn Sửu lại đều là thấp thổ, ít Đinh hỏa, ánh ngọc không che đậy nỗi khuyết điểm, nguy hiểm một mạch như ngọn đuốc trước gió không biết tắt lúc nào. Phu tinh cùng thân chủ, cả hai đều có chỗ khuyết, nếu lấy tỉ mỉ mà nói thì sớm rơi ở cảnh an bình, khỏe mạnh, hàng năm đều cập bút, cảnh vui mừng không hết. 24 tuổi vào vận Tuất, Tuất chính là hỏa khố, cũng là táo thổ, lại đến lưu niên như Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, đúng phương Nam mà thuận hành, bấy giờ có quý khách lọt mắt xanh, thu nạp để ấp ủ hộ vệ, từ nay trở đi nhờ cậy người tài giỏi càng thêm vẻ vang, nắm giữ quản lý công việc gia đình. Vận tốt nối tiếp theo sau, hoặc thân phải kham chịu là nữ mệnh, phúc lộc ríu rít. Tuổi già thuần hành Nam phương hỏa vận, cảnh ngon ngọt càng quang vinh. Thơ nói: Nói mệnh kết duyên lâu dài, bởi thỉnh cầu mà nhiều phúc. Tra cứu mệnh tỉ mỉ mà nói là thủy thanh như cái gương soi, lý lẽ cần phải phong phú, tư chất phải sáng suốt, khí dương đầy sức sống, rõ ràng trắng như tuyết, giọng ca uyển chuyển, duyên dáng xinh đẹp mà danh tiếng chỗ này. Hoặc nói nữ mệnh thủy nhiều, tính chất như chim bồ câu, chim tước. Ôi! Vốn là phép nói lội qua sông thấp hèn, không có ý kính cẩn, sao người có học, có đạo đức mà bị mắc phải vậy ư!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      9. #19
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Chương Bình đoán mệnh

        1. Trình tự bình đoán
        Mỗi một mệnh cục, hoặc ngũ hành hợp cả lại lẫn lộn, hoặc lục thần phân ra tạp loạn, bình đoán mà không có quy định trình tự, rất khó dùng.

        Bàn luận thống nhất có 8 bước như sau:
        (1) Xem Cường nhược.
        (2) Định Cách cục.
        (3) Lấy Dụng thần.
        (4) Luận Hỉ Kỵ
        (5) Xem Tuế Vận.
        ( 6) Xét Lục Thân.
        (7) Luận Tính tình .
        (8) Đoán Sự nghiệp.

        2. Tiêu chuẩn Bình đoán
        (1) Xem Cường Nhược: Lấy Nhật can làm chủ. Lấy nhiều ít, thịnh suy, mất thời, đắc lệnh, làm tiêu chuẩn.
        (2) Định Cách cục: Lấy Nguyệt lệnh làm tiêu chuẩn ( Ngoại cách thì xét riêng).
        (3) Lấy Dụng thần: Lấy Phù, Ức, Cường, Nhược làm tiêu chuẩn.
        (4) Luận Hỉ Kỵ: lấy Dụng thần làm tiêu chuẩn.
        (5) Xem Tuế Vận: Lấy Hỉ Kỵ làm tiêu chuẩn.
        (6) Xét Lục Thân: Lấy Tứ trụ lục thần làm tiêu chuẩn.
        (7) Luận Tính tình: Lấy ngũ hành các loại của Dụng thần làm tiêu chuẩn.
        (8) Đoán Sự nghiệp: Lấy Dụng thần cùng Hỉ Kỵ làm tiêu chuẩn.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. #20
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Chương Bình đoán mệnh (tt)

        3. Các ví dụ khi bình đoán mệnh
        (Một) Nam mệnh họ Lục.

        Quan Kiêu Nhật nguyên Thương
        Quý Mùi Giáp Tý Bính Tuất Kỷ Hợi
        Kỷ,Đinh,Ất Quý Mậu,Tân,Đinh Nhâm,Giáp
        Thương,Kiếp,Ấn Quan Thực,Tài,Kiếp Sát,Kiêu
        Suy Thai Mộ Tuyệt

        Đại vận: Quý Hợi ( 1tuổi) /Nhâm Tuất ( 11tuổi)/Tân Dậu ( 21tuổi)/Canh Thân (3 1tuổi)/Kỷ Mùi ( 41tuổi)/Mậu Ngọ (5 1tuổi)/Đinh Tỵ (6 1tuổi)/Bính Thìn (7 1tuổi)

        * Phân tích mệnh:

        (1) Xem Cường Nhược:
        Bính tử ở mùa Đông. Hợi Tý Quý 3 thủy, đã đắc lệnh lại cần cù đến khắc Nhật chủ, Mùi Tuất Kỷ 3 thổ tuy có thể chế thủy, nhưng chính bản thân trước đó lại tiết khí Bính hỏa, chỉ có can tháng Giáp mộc là sinh Bính. Xét toàn cục, ức chế thái quá, phù trợ thì quá ít, cho nên can Bính lấy nhược mà luận.

        (2) Định Cách cục:
        Bính sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy, là Chính Quan cách.

        (3) Lấy Dụng thần:
        Bính đã nói nhược, tất nhiên cần sinh phù. Can tháng Giáp mộc tiết thủy có dư, sinh cho hỏa còn thiếu, lấy dụng không nghi ngờ, tức là Quan Cách mà dụng Ấn vậy.

        (4) Luận Hỉ Kỵ:
        Đã dụng Giáp mộc, bản thân hỉ mộc hỏa vừa trợ giúp cho dụng thần vừa trợ giúp cho thân, không sợ thổ tiết hỏa, thủy khắc hỏa, thổ đã có mộc chế, thủy có mộc nhận lấy vậy, nhưng cũng không phải hợp chỗ hỉ, kỵ nhất là kim sinh thủy trợ giúp tai vạ, khắc mộc thì tổn thương Dụng vậy.

        (5) Xem Tuế Vận:
        + Sơ vận 1 tuổi nhập vận Quý Hợi, cùng là đất của thủy, lúc nhỏ nhiều năm bị bệnh tật.
        + 11 tuổi, hành vận đến Nhâm Tuất, thủy thổ phân nửa, cũng còn chưa tốt.
        + 21 tuổi bước vào vận Tân Dậu, năm Giáp Thìn, lưng quấn Hoàng Bạch, chính là gặp mộc hỏa lưu niên vậy. Cưới vợ được con cũng ở mùa này, tuy nhiên con cháu bôn tẩu thiếu sự nghiệp.
        + 31 tuổi vào vận Canh Thân, dụng thần bị tổn thương mà phiêu bồng trôi nổi. Bên trong nhà thì gửi nhờ. Đặc biệt sau 36 tuổi, lưu niên nhiều kim thủy, không có nhà để nương tựa.
        + 41 tuổi, vào vận Kỷ Mùi, có Giáp Tý , Ất Sửu , Bính Dần , Đinh Mão , 4 năm liền đều tốt. Tiếp theo sau cũng năm kim thủy, trưng cầu nhưng không có xa xỉ.
        + 51 tuổi, vào vận Mậu Ngọ, lấy 52,53,54,55 tuổi có làm nên chút ít. Ngọ vận chi Dương Nhận bị xung, bản thân bị nạn do xem nhạc, do đó sau 56 tuổi lấy sự cô đơn mà toàn cục chỉ nhận sự quanh co vậy.

        (6) Xét Lục Thân:
        + Thiên Ấn là dụng, có phụ mẫu ở bên trên che chở mà có sự hoan hỉ.
        + Kiếp Tài vô lực, em trai yếu sức mà chết yểu.
        + Nhật chi tàng Tài, nhưng không phải hỉ thần, vợ chính là người đạo đức vậy.
        + Thương Thực cũng không phải hỉ thấy, cho nên trước tuy có con, sau đó mất ở Thân vận. Về sau Kỷ vận, có một chút danh vọng cầm được nửa viên ngọc, nhưng chỉ cầm được dây đàn mà thôi.

        (7) Luận Tính tình:
        Nhật can hỏa có thủy nhiều, chỗ này chính là khiếm khuyết, sự việc thiếu quyết đoán.

        (8) Luận Sự nghiệp:
        Quan cách dụng Ấn, bản thân đương nhiên tiếp cận quý trọng cần phải cầu danh, có lợi ở hướng Đông Nam, được một ít thanh danh vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      Trang 2/6 đầuđầu 1234 ... cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Trích thiên tủy
        By Ducminh in forum Tích Thiên Tủy
        Trả lời: 38
        Bài mới: 15-10-15, 12:49
      2. Tiên Thiên và Hậu Thiên Bát Quái
        By MaiCorros in forum Dịch số
        Trả lời: 30
        Bài mới: 02-12-13, 10:58
      3. Thiên sứ lạc việt
        By Linhpharmacy in forum Tư vấn phong thủy
        Trả lời: 1
        Bài mới: 01-12-12, 21:51
      4. Cho em hỏi về hậu thiên
        By minhtienql in forum Tư vấn phong thủy
        Trả lời: 3
        Bài mới: 29-02-12, 08:23
      5. Thiên không cư tài
        By Garu81 in forum Nhờ xem Tử Vi
        Trả lời: 0
        Bài mới: 07-04-11, 15:31

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •