Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 3/6 đầuđầu 12345 ... cuốicuối
    kết quả từ 21 tới 30 trên 54
      1. #21
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        (Hai) Mệnh nữ họ Phan

        Thực Thương Nhật nguyên Quan
        Nhâm Tý Quý Sửu Canh Tý Đinh Hợi
        Quý Kỷ,Quý,Tân Quý Nhâm,Giáp
        Thương Ấn,Thương,Kiếp Thương Thực,T.Tài
        Tử Mộ Tử Bệnh

        Đại vận: Nhâm Tý ( 5 tuổi)/Tân Hợi ( 15 tuổi)/Canh Tuất ( 25 tuổi)/Kỷ Dậu ( 35 tuổi)/Mậu Thân ( 45 tuổi)/Đinh Mùi ( 55 tuổi)/Bính Ngọ ( 65 tuổi)

        * Phân tích mệnh:

        (Một) Xem Cường Nhược:
        Canh sinh cuối mùa Đông là hàn kim, thủy vượng tiết khí gắn liền với ốm đau hoạn nạn, càng có bệnh do Sửu thổ hội với Hợi Tý mà hóa thủy, mà hàn kim thì hỉ hỏa, cộng thêm Đinh hỏa lại bị khắc chế, vốn là nhược không thể đảm nhận nỗi vậy.

        (Hai) Định Cách cục:
        Canh sinh tháng Sửu, thấu Quý là Thương Quan cách.

        (Ba) Lấy Dụng thần:
        Thế thủy chảy ngập tràn lan trôi nổi, nếu dụng Sửu trong tàng Kỷ thổ, chẳng những không thể chế thủy, mà còn kích thích cho thủy phẫn nộ. Không bằng trong Hợi có chứa Giáp mộc lấy làm dụng, cậy nhờ Giáp mộc tiết thủy có dư, sinh cho hỏa còn thiếu, gọi là Tài năng cứu Quan vậy. Nhưng thân nhược mà không có trợ giúp là khuyết điểm, không thể tránh né được vậy.

        (Bốn) Luận Hỉ Kỵ:
        Tốt nhất là Hỏa Thổ Mộc, tối Kỵ là Kim Thủy.

        (Năm) Xem Tuế Vận:
        + 5 tuổi đủ kết giao Nhâm Tý thủy vận, 10 phần bệnh 9 phần nguy hiểm.
        + 15 tuổi, đến Tân Hợi vận kim thủy, đến tuổi lấy chồng gặp nhiều trắc trở. Cùng với năm Canh Ngọ, đánh mất chỗ nương tựa, cùng nhau tiếp theo mà đón nhận. Năm Nhâm Thân sinh mệnh gặp cảnh đau buồn, hai lần gặp cảnh trùng điệp xảy ra. Mặc dù luôn gánh lấy xui xẽo, mà nhận được nhiều điều không phải, vẫn gánh nhận lò cạm bẫy hãm hại trong nhà tù. Chân thành chăng? do thời mệnh không mạnh vậy.
        + 25 tuổi gặp vận Canh Tuất, Canh là thuộc kim, ở trên khăn thoát ly ra khỏi thủy hỏa, trong Tuất tàng hỏa thổ, 33 tuổi gặp lưu niên Giáp Thân, dụng thần được trợ giúp, vui mừng nhận được chàng rễ, có thể nhìn lên ở trên vậy.
        + Sau 35 tuổi, vận Kỷ Dậu, Kỷ thổ không đủ chế thủy, Dậu tuy là Kiếp Nhận, cũng sợ sinh cho thủy, không vội vã đến nỗi gốc ngọn dồi dào trôi chảy, thế mà bệnh đau quá nặng.
        + 45 tuổi, vận Mậu Thân, lấy chữ Mậu là tốt nhất, sau 50 tuổi tuế vận đều là kim thủy, e rằng khó tránh bản tính trời cho trở về ở tâm bệnh dơ bẩn.

        (Sáu) Xét Lục Thân:
        Kim hàn, thủy thịnh thì không có con. Quan tinh không có lực thì dễ khắc phu. Thổ Ấn hóa thủy, cha mẹ cũng hư. Kiếp Tỷ rất ít, kết cục bốn mùa đều không tốt, có thể nói là không nghi ngờ vậy.

        (Bảy) Luận Tính tình:
        Nhật Canh kim gặp thủy nhiều, hỏa thổ không có lực, tính thủy dương hoa ( giống như hoa cây Liễu, cũng là kỹ nữ), lý lẽ là đúng vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. #22
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        (Ba) Mệnh Nữ họ Vương

        Tài Ấn Nhật nguyên Thực
        Kỷ Hợi Quý Dậu Giáp Thìn Bính Dần
        Nhâm,Giáp Tân Mậu,Quý,Ất Giáp,Bính,Mậu
        Kiêu,Tỷ Quan T.Tài,Ấn,Kiếp Tỷ,Thực,T.Tài
        Trường sinh Thai Suy Lộc

        Đại vận: Giáp Tuất (3 tuổi)/Ất Hợi (13 tuổi)/Bính Tý (23 tuổi)/Đinh Sửu (33 tuổi)/Mậu Dần (43 tuổi)/Kỷ Mão (53 tuổi)/Canh Thìn (63 tuổi)/Tân Tỵ (73 tuổi)

        * Phân tích mệnh:
        (Một) Xem Cường Nhược: Giáp sinh tháng Dậu là mất lệnh, lại nhiều hỏa thổ, thì kim bị khắc tiết, bản thân dĩ nhiên lấy nhược để luận. Nhưng mà, Trường sinh ở Hợi, Thai ở Dậu, đắc Lộc ở Dần, địa chi có khí, ở trên không phải đến nổi là nhược vậy.

        (Hai) Định Cách cục: Giáp sinh tháng Dậu là Chính Quan cách .

        (Ba) Lấy Dụng thần: Quan Ấn Tài Thực đều đủ, duy chỉ có năm Kỷ tháng Quý, vị trí tiếp cận, Tài Ấn tương khắc, là bên trong không đủ để tốt, cho nên lấy Dậu Tân kim Chánh Quan làm dụng . Tài sinh Quan, Quan sinh Ấn, ngũ hành lục thần, dựa vào không có tương phản.

        (Bốn) Luận Hỉ Kỵ: Trong mệnh ngũ hành không tương phản cho nên không có chỗ hỉ kỵ. Duy nữ giới thì lấy phu tinh làm trọng , lại lấy Chính Quan làm cách, là dụng thì không nên gặp nhiều lượng hỏa vậy.

        (Năm) Xem Tuế Vận:
        + 3 tuổi khởi vận, sơ vận đến Giáp Tuất, Ất Hợi, nhờ có âm phúc che chỡ phong phú đầy đủ, cho nên thời thơ ấu không có xấu. 20 tuổi gặp lưu niên can Mậu, Thiên Tài trợ giúp phu tinh, lấy chồng rất có lợi .
        + 23 tuổi, Bính Tý vận, Bính là Thực thần, Tý là Chánh Ấn, thay phiên nhau mừng sinh con trai, gia đạo ngày càng hưng thịnh.
        + 33 tuổi gặp hành Đinh hỏa là Thương Quan vận , may mắn có Ấn để chế, song năm Tân Mùi chồng bị bệnh hơn 7 tháng, cũng rất nguy hiểm. 38 tuổi, Sửu vận là Tài, cửa nhà rực rỡ sắc màu, chồng con đều tốt đẹp .
        + 43 tuổi, Mậu Dần vận, một Tài một Tỉ, cũng an thân hạnh phúc. Tiếp sau Kỷ Mão vận vẫn tốt đẹp vậy.

        (Sáu) Xét Lục Thân: Ấn có Quan sinh, cha mẹ cả 2 đều có phúc. Chính Quan là cách là dụng , phu tinh đã vinh hiển, phúc lớn nắm vững, cùng nhau trang trọng. Bên dưới trụ giờ có một Tỉ, em trai khắc với gia đình. Can giờ Thực thần thổ tú, con cái càng tài hoa đặc biệt hiển đạt vậy.

        (Bảy) Luận Tính tình: Ngũ hành sinh hóa có tình, bên ngoài thì thanh tú, bên trong thì thông minh, nhiều tài nhiều nghĩa, là mệnh tốt vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      3. #23
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        (Bốn) Nam mệnh họ Chiêm

        Sát Sát Nhật nguyên T.Tài
        Canh Tý Canh Thìn Giáp Tý Mậu Thìn
        Quý Mậu,Quý,Ất Quý Mậu,Quý,Ất
        Ấn T.Tài,Ấn,Kiếp Ấn T.Tài,Ấn,Kiếp
        Mộc dục Suy Mộc dục Suy

        Đại vận: Tân Tỵ ( 6 tuổi) /Nhâm Ngọ ( 16 tuổi)/Quý Mùi ( 26 tuổi)/Giáp Thân ( 36 tuổi)/Ất Dậu ( 46 tuổi)/Bính Tuất ( 56 tuổi)/Đinh Hợi ( 66 tuổi)

        * Phân tích mệnh:
        (Một) Xem Cường Nhược: Giáp sinh cuối Xuân thổ nắm lệnh, lại gặp 3 thổ 2 kim, Tài Sát thái vượng. May mắn có Tý Thìn hợp thành chỗ sinh ra thủy cục, Thìn thổ là Tài, hóa Ấn sinh thân, cho nên chuyển nhược thành cường vậy.

        (Hai) Định Cách cục: Giáp sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ, gọi là Thiên Tài cách .

        (Ba) Lấy Dụng thần: Can đầu đều là Tài Sát hết, bản thân lấy Chi năm Tý Quý là Ấn làm dụng, dựa vào lấy hóa Sát mà sinh thân vậy.

        (Bốn) Luận Hỉ Kỵ: Tối hỉ là thủy mộc mà kỵ thổ, hỏa cũng bất lợi, bởi vì hỏa có thể sinh thổ vậy. Kim lại không kỵ bởi vì kim có thể sinh thủy.

        (Năm) Xem Tuế Vận:
        + 6 tuổi bước vào hành vận Tân Tị, một kim một hỏ , chưa tốt.
        + 16 tuổi, Nhâm vận , 3 năm bệnh nặng.
        Ghi chú: Nhâm thủy là Thiên Ấn, chẳng lẽ Đinh Tị , Mậu Ngọ , Kỷ Mùi là do 3 năm tải hỏa thổ liên tục gây ra . 20 tuổi, vận Ngọ hỏa ít tốt là do cấu kết xếp bày, gắn liền gặp lưu niên kim thủy gây ra. Tục ngữ nói: “Vận tốt không hưng thịnh bằng năm tốt, quả thật đúng”.
        + 26 tuổi vào vận Quý Mùi, áo lông cửu con ngựa đều đẹp, một lấy vận thắng , một lấy năm tốt vậy.
        + 36 tuổi, Giáp vận tuy được trợ thân , tiếc là bị Canh khắc, sợ không có đất dụng võ. 41 tuổi, Thân vận , tam hợp thành thủy cục , Sát Ấn tương sinh, vị trí quyền lợi yên vui, bước lên đỉnh cao vinh quang . Được bổ nhiệm làm Quan đặc biệt, duy có được danh vọng là ở mùa này vậy.
        + Đến Ất Dậu vận, không đủ để đạt được, Bính vận lại càng không thích hợp là vận tốt.

        (Sáu) Xét Lục Thân: Lấy Ấn làm dụng, được sự che chở, phù hộ âm phúc của cha mẹ. Không gặp Thực Thương, cũng còn là Kỵ thần, gần Ngọ vận thì được một con. Chi ngày tọa Lộc, bên trong lấy tài năng hiền đức mà được bên trên tặng quà. Tỉ Kiếp ít thấy, người em tốt đẹp.

        (Bảy) Luận Tính tình: Mộc được thủy dưỡng, ngũ hành thanh mà không tạp. Bát tự thuần dương, quang minh lỗi lạc, hào phóng, có thể thấy được vậy.

        (Tám) Luận Sự nghiệp: Kỵ Tài Hỉ Ấn, tốt nhất là làm cơ quan nhà nước, có thể nắm lấy quyền hành, song cũng chỉ làm quan liêm khiết mà thôi.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. #24
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        (Năm) Nam mệnh họ Trần

        Kiếp Tài Nhật nguyên Quan
        Nhâm Tý Bính Ngọ Quý Hợi Mậu Ngọ
        Quý Đinh,Kỷ Nhâm,Giáp Đinh,Kỷ
        Tỷ T.Tài,Sát Kiếp,Thương T.Tài,Sát
        Lộc Tuyệt Đế vượng Tuyệt

        Đại vận: Đinh Mùi (8 tuổi)/Mậu Thân (18 tuổi)/Kỷ Dậu(28 tuổi)/Canh Tuất(38 tuổi)/Tân Hợi( 48 tuổi)/Nhâm Tý(58 tuổi)/Quý Sửu (68 tuổi)

        * Phân tích mệnh:

        (Một) Xem Cường Nhược: Quý thủy sinh ở tháng giữa mùa hạ, lại gặp giờ Ngọ, 3 hỏa 1 thổ, Tài Quan thái vượng . May mắn gặp chi Hợi là đất đế vượng, càng đẹp là có Can năm Nhâm thủy là Kiếp Tài, tiếp tục lại có Tý mà cũng là vượng địa, nếu mà có trợ lực thì được trung hòa là tốt vậy.

        (Hai) Định Cách cục: Quý sinh tháng Ngọ là Thiên Tài cách.

        (Ba) Lấy Dụng thần: Nhật nguyên hơi yếu, cần lấy Nhâm thủy, Kiếp Tài bang thân làm dụng vậy.

        (Bốn) Luận Hỉ Kỵ: Hỉ kim thủy, Kỵ hỏa thổ, lại còn kỵ mộc sinh hỏa tiết thủy .

        (Năm) Xem Tuế Vận:
        + 8 tuổi, vào vận Đinh Mùi là hỏa thổ vận, ấu niên chưa tốt.
        + 18 tuổi, vào Mậu vận, cậy nhờ lưu niên nhiều kim thủy, hầu như là thuận lợi. 21 tuổi, năm Nhâm Thân, còn nghèo khổ được vào ngành Ngân hàng làm luyện tập sinh; 23 tuổi chuyển sang Thân vận, Kiếp Tài được Trường sinh, có thể gánh lấy không có chân cẳng mà theo đuổi.
        + 28 năm sau, Kỷ Dậu vận, một lấy Lưu Niên thắng, một lấy hành Vận tốt, lên thẳng mây xanh, tiền đồ không dứt vậy .
        + 38 tuổi , Canh kim Chính Ấn vận , thành đạt nổi bật. 43 tuổi, Tuất vận, Tuế Vận đều là đất mộc hỏa thổ, đi thẳng mà không cần văn tự trong bóng tối, cũng nhất định khoa phủ đệ ngâm nga. Vượt qua bến sông này, sau đó được Tân Hợi, Nhâm Tý, vận đến Tây Bắc, giàu sang nào có khó.

        (Sáu) Xét Lục Thân: Tài vượng thì đa thê, chi ngày chữ Hợi rất nhiều ích lợi cho mệnh cục, đương nhiên bên trong có sự trợ giúp của tài năng. Trong Hợi tàng chứa Giáp mộc là Thương quan không phải là hỉ thần, con cái rõ ràng gặp gian nan. Trụ năm Nhâm Tý là tinh hoa, xuất thân khoa đệ cao, có Kiếp Ấn to lớn, Đinh vận cha mẹ đều chết. Kiếp Tài làm dụng, đương nhiên anh cả và anh thứ đều có danh đương thời vậy.

        (Bảy) Luận Tính tình: Hỏa có thủy tương tế, có thể cương mà cũng có thể nhu. Kiến giải nhất định rõ ràng, xử sự công việc thiết thực.

        (Tám) Luận Sự nghiệp: Gốc mệnh vốn có thể giàu có, bản thân phù hợp trong giới Tài chính. Nếu đi theo về hướng Bắc, càng nổi danh tốt đẹp.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      5. #25
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Chương Phú, Quý, Cát, Thọ

        1. Phú ( giàu có, sung túc)
        - Tài tinh sinh Quan, Quan tinh bảo vệ Tài tinh.
        - Ấn tinh là kị thần , có Tài tinh phá hư Ấn.
        - Ấn tinh là hỉ thần , có Tài tinh sinh Quan tinh.
        - Thương Thực nặng, gặp Tài thần được lưu thông.
        - Tài tinh nặng mà Thực thương có hạn.
        - Tài tinh không có mà nguyên cục có ám hợp thành Tài cục.
        - Tài tinh lộ ra mà Thực Thương cũng lộ.
        - Thân vượng, Tài cũng vượng, có Thực thương, hoặc có Quan sát.
        - Thân vượng, Ấn vượng, Thực thương nhẹ mà Tài tinh được cục.
        - Thân vượng, Quan suy, Ấn mạnh mà Tài tinh nắm lệnh.
        - Thân vượng, Kiếp vượng, không có Tài Ấn mà có Thực Thương.
        - Thân nhược mà Tài tinh nặng, không có Quan Ấn mà có Tỉ Kiếp.
        - Dụng thần không bị khắc phá, có Tài tinh trợ cho Dụng thần mà có lực.
        Thông thường trong mệnh cục có như tường thuật ở trên thì đều là giàu có vậy.


        2. Quý ( Sang trọng, Quý trọng)
        - Quan vượng, thân vượng , có Ấn thụ bảo vệ Quan tinh.
        - Tỉ Kiếp là kị thần, mà mệnh có Quan tinh mạnh khắc chế Tỉ Kiếp.
        - Tỉ Kiếp là hỉ thần, mà gặp Quan mạnh sinh Ấn thụ.
        - Tài tinh vượng, mà có Quan tinh thông đạt.
        - Quan tinh vượng, mà Tài tinh cũng hữu khí.
        - Không có Quan mà mệnh cục ám hợp thành Quan cục.
        - Quan tinh ẩn mà Tài cũng ẩn.
        - Thân vượng, Quan nhược, có Tài sinh Quan.
        - Quan vượng, thân nhược, Quan có thể sinh Ấn.
        - Ấn vượng, Quan suy, Tài có thể phá Ấn.
        - Ấn suy, Quan vượng, không có Tài.
        - Kiếp trọng, Tài khinh, Quan có thể khứ Kiếp.
        - Tài tinh phá Ấn, Quan có thể sinh Ấn.
        - Ấn lộ Quan cũng lộ, Quan là Dụng thần mà gặp khắc phá.
        - Quan trợ giúp Dụng thần mà có lực.
        ( Lời nói ở trên là Quan tinh, bao gồm cả Thiên Quan và Chính Quan ).
        - Dụng Chính Quan mà không có Thiên Quan hỗn tạp.
        - Dụng Thiên Quan mà không có Chính Quan hỗn tạp.
        - Thiên Quan quá vượng hơn thân, mà có Thực thần chế trụ.

        Phàm mệnh cục có như tường thuật ở trên thì đều là Quý vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. #26
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        3. Cát ( Thuận lợi, may mắn, tốt lành)
        Cát có nghĩa là tốt đẹp, là thuận lợi, là may mắn. Tuy không được phú quý giàu sang, nhưng cũng ít nhất là không phải gặp phong ba hiểm ác. Được yên ổn thì cũng coi như mệnh tuyệt diệu rồi. Luận mệnh mà gặp được cát lợi, thì cũng có nghĩa ngũ hành tứ trụ được bình quân, dụng thần không bị khắc chế thì mệnh tốt.
        - Thân vượng, Dụng thần, có Thực sinh Tài, hoặc có Quan Sát bảo vệ Tài.
        - Thân vượng dụng Quan, có Tài sinh Quan, hoặc có Ấn bảo vệ Quan.
        - Thân vượng dụng Sát, Sát trọng có Thương Thực chế, Sát khinh, có Tài sinh.
        - Thân vượng dụng Thương Thực, có Tài làm lưu thông.
        - Thân vượng dụng Ấn, có Quan Sát trợ Ấn.
        - Thân nhược dụng Tỉ Kiếp, Quan tinh trọng, có Ấn sinh thân, tiết Quan, Tài tinh trọng, có Quan tiết Tài sinh Ấn.
        - Thân nhược dụng Ấn, có Quan tinh sinh Ấn, hoặc Tỉ Kiếp bảo vệ Ấn.

        Phàm mệnh cục có được như trên, đều là Cát vậy.

        4. Thọ ( Sống lâu)
        - Ngũ hành đình quân.
        - Tứ trụ không có xung, khắc.
        - Tứ trụ có hợp đều là Nhàn thần ( Chữ không có quan trọng , gọi là Nhàn thần ).
        - Có xung khứ, đều là Kỵ thần ( Phương có chữ làm hại Dụng thần, hoặc có chữ tạo thành Thiên khô ( ngũ hành bị thiên lệch), đều gọi là Kỵ thần ).
        - Lưu tồn đều là Tướng thần ( Trợ giúp cho Dụng thần, gọi là Tướng thần ).
        - Nhật chủ vượng mà đắc khí ( Nhật Can có địa chi ở các cung Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan, gọi là Nhật chủ đắc khí ).
        - Mệnh cục không có xu hướng thái quá.
        - Thân vượng, Quan nhược mà gặp Tài.
        - Thân vượng, Tài khinh mà gặp Thực.
        - Thân vượng mà có Thực Thương thổ tú.
        - Thân nhược mà có Ấn thụ nắm quyền.
        - Nguyệt lệnh không có xung, phá .
        - Hành vận đều cùng Dụng thần, Tương thần không có quay lưng với nhau.

        Phàm mệnh cục có được như trên thì mệnh đều Thọ vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      7. #27
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Chương Nữ mệnh

        Phép xem mệnh Nữ, cùng mệnh Nam không có khác nhau lớn. Chỉ có điều Nữ thì lấy 2 sao chồng và sao con ( Phu tinh và Tử tinh) làm phương hướng để thủ dụng. Năng lực chồng con và bản thân, cả ba đều phải tốt, bằng không thà rằng thân chủ nên nhược. Phu tinh cùng Tử tinh không thể gặp cản trở, tiếp theo nhất định nhìn Phu tinh được bảo toàn, hơn nữa cũng nhìn Tử tinh được bảo toàn, cả hai đều hoàn hảo thì đó là mệnh của người bề trên. Ít nhất hoặc Phu hoặc Tử, có 1 tin cậy. Nếu toàn bộ đều không được nhờ cậy thì phán quyết là Hạ mệnh ( mệnh thấp hèn).

        1. Phép chọn dụng thần cho nữ mệnh
        (1) Nhật chủ cường, nhiều Thương Thực, lấy Tài làm dụng thần.
        (2) Nhật chủ cường, nhiều Thương Thực, không có Tài tinh, lấy Ấn làm dụng thần.
        (3) Nhật chủ cường, nhiều Thương Thực, không có tài tinh, không Ấn thụ, lấy Thực Thương làm dụng thần.
        (4) Nhật chủ cường, nhiều Quan sát, lấy Thực Thương chế Quan Sát làm dụng thần.
        (5) Nhật chủ cường, nhiều Quan sát, không có Thực Thương, lấy Tài làm dụng.
        (6) Nhật chủ cường, nhiều Quan sát, không Thực thương, không Tài, lấy Quan Sát làm dụng thần.
        (7) Nhật chủ cường, Tài nhiều, lấy Quan sát làm dụng.
        (8) Nhật chủ cường, Tài nhiều, không có Quan sát lấy Thực Thương làm dụng.
        (9) Nhật chủ cường, nhiều Tài, không có Quan Sát, không có Thực Thương lấy Tài làm dụng.
        (10) Nhật chủ cường, nhiều Ấn, lấy Tài làm dụng.
        (11) Nhật chủ cường, nhiều Ấn, không Tài, lấy Quan Sát làm dụng.
        (12) Nhật chủ cường, nhiều Ấn, không Tài, không Quan Sát lấy Thực Thương làm dụng.
        (13) Nhật chủ cường, nhiều Tỉ Kiếp, lấy Quan Sát làm dụng.
        (14) Nhật chủ cường, nhiều Tỉ Kiếp, không có Quan sát lấy Thực Thương làm dụng.
        (15) Nhật chủ cường, nhiều Tỉ Kiếp, không Quan sát, không Thực thương lấy Tài làm dụng.
        (16) Nhật chủ nhược, nhiều Thực thương lấy Ấn làm dụng thần.
        (17) Nhật chủ nhược, nhiều Thực thương, không có Ấn, lấy Tài làm dụng.
        (19) Nhật chủ nhược, nhiều Quan Sát, lấy Ấn làm dụng.(18) Nhật chủ nhược, nhiều Thực thương, không Ấn, không Tài lấy Tỉ Kiếp làm dụng.
        (20) Nhật chủ nhược , Quan Sát nhiều , không có Ấn , lấy Thương làm dụng .
        (21) Nhật chủ nhược , Quan Sát nhiều, không có Ấn , không có Thương Thực , lấy Tỷ Kiếp làm dụng .
        (22) Nhật chủ nhược , Tài nhiều , lấy Tỷ Kiếp làm dụng .
        (23) Nhật chủ nhược , Tài nhiều , không có Tỉ Kiếp , lấy Quan Sát làm dụng .
        (24) Nhật chủ nhược , Tài nhiều , không có Tỉ Kiếp , không có Quan Sát , lấy Ấn làm dụng .
        (25) Nhật chủ nhược , Ấn nhiều , lấy Tài làm dụng .
        (26) Nhật chủ nhược , Ấn nhiều , không có Tài , lấy Tỉ Kiếp làm dụng .
        (27) Nhật chủ nhược , Ấn nhiều , không có Tài , không có Tỉ Kiếp , lấy Quan Sát làm dụng .
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. #28
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        2. Giải thích lấy Dụng thần cho Nữ mệnh

        (1) Nhật chủ cường, nhiều Thương Thực, thân đã mạnh, Tử tinh cũng đẹp, lấy Tài làm dụng. Cậy nhờ Tài sinh Quan Sát, thì Phu tinh cũng vinh vậy.
        (2), Nhật chủ cường, nhiều Thực Thương, không có Tài, thân có Tử tinh tuy đẹp nhưng Quan Sát trực tiếp bị Thực Thương khắc chế. Phu tinh bị khuyết, lấy Ấn làm dụng. Nhờ có Ấn chế Thực Thương, dùng bảo vệ Quan Sát là Phu tinh vậy.
        (3), Nhật chủ cường, nhiều Thực Thương, không có Tài, không có Ấn. Bản thân cùng Tử tinh tốt đẹp, Quan Sát bị Thực Thương khắc chế mà không có cứu, Phu tinh không đáng tin. Lấy Thực Thương làm dụng, chỉ có nuôi dưỡng con, cuối cùng nhờ cậy cho đến già thôi.
        (4), Nhật chủ cường, nhiều Quan Sát, thân cùng Phu tinh đều mạnh. Lấy Thực Thương làm dụng,Tử tinh cũng được thành lập vậy. Còn Quan Sát nhiều mà dụng Thực Thương chế, cũng hướng về giúp đỡ chồng vậy.
        (5), Nhật chủ cường, nhiều Quan Sát, không có Thực Thương, thân chủ ít cùng chồng vững chắc, lấy Tài làm dụng, nhờ cậy Tài trợ giúp chồng vậy.
        (6), Nhật chủ cường, nhiều Quan Sát, không có Thực Thương, không có Tài tinh, chỉ có thân cùng chồng cả 2 cùng mạnh, lấy Quan Sát làm dụng, tòng theo chồng chịu quản thúc, cũng thuận đạo làm dâu vậy.
        (7), Nhật chủ cường nhiều Tài, thân mạnh trợ cho chồng nặng, lấy Quan Sát làm dụng, thì chồng được Tài trợ giúp, có thể làm ra việc lớn vậy.
        (8), Nhật chủ cường, nhiều Tài, không có Quan Sát, thân tuy mạnh, trợ giúp chồng tuy nặng, làm sao không có chồng giúp đỡ, thì lấy Thực Thương làm dụng, chồng cũng không đáng tin, chỉ nhờ cậy vào con vậy.
        (9), nhật chủ cường, nhiều Tài, không có Quan Sát, không có Thực Thương, như người không có con, không có chồng đáng tin. Cầu Tài, ngỏ hầu còn có thể để ý đến sinh, thời không cần Tài tinh, sẽ theo về với ai?
        (10), Nhật chủ cường, Ấn nhiều, thân đã mạnh, lại được Phụ Mẫu vượng khí, chỉ có thái cường thì theo cường, không phải thích hợp đạo làm dâu. Lấy Tài làm dụng, cái cậy nhờ Tài chế Ấn, Sát hơi thịnh, đều để trợ giúp chồng. Có người nói rằng sao không dụng Quan Sát câu thân, không biết là có nhiều Ấn tiết khí Quan Sát mà sinh thân, Quan Sát sao có thể chế thân, như vợ mà không chịu chồng quản thúc, dụng Tài thì còn có thể trợ giúp chồng vậy.
        (11), Nhật chủ cường, Ấn nhiều, không có Tài chế Ấn, thân cực vượng, lấy Quan Sát làm dụng. Tuy không thể quản chế thân, Quan Sát rút cuộc thuộc phu tinh, giống như vợ mạnh tuy không chịu chồng quản thúc, nhưng kết cục cần lấy chồng thì phải theo chồng vậy.
        (12), Nhật chủ cường, Ấn nhiều, không có Tài, không có Quan Sát, thân đã thái vượng, chồng lại vừa không dựa vào được thì chỉ có dựa vào con vậy, cho nên lấy Thực Thương làm dụng.
        (13,14), Nhật chủ cường, Tỷ Kiếp nhiều, không có Quan Sát, vốn vượng mà không có chế, mà vốn không có phu tinh thì dụng Thực Thương để tiết khí, đều là thích hợp với Tử tinh vậy. ( câu 14, cũng như câu 13)
        (15), Nhật chủ cường, Tỷ Kiếp nhiều, không có Thực Thương, không có Quan Sát, vốn là vượng mà không có khắc tiết, mà chồng con không thể nương tựa, lấy Tài làm dụng, Tài sẽ phân phối bớt lực của thân, cũng có thể hơi sinh Sát khắc thân, mà lại lấy làm nguồn dưỡng mệnh vậy.
        (16), Nhật chủ nhược, nhiều Thực Thương, lấy Ấn làm dụng. Ấn năng chế Thực Thương, bảo vệ Quan Sát, trợ giúp thân nhược, gọi là Phu Tử cùng bản thân tam hợp vậy. Đều là nhờ công lao của Ấn vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      9. #29
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        (17), Nhật chủ nhược, Thực Thương nhiều, không có Ấn, thân đã cực nhược, phu tinh cũng nguy ( Quan Sát nhiều Thực Thương khắc, không có Ấn cứu), lấy Tài làm dụng. Tài năng tiết khí Thực Thương mà sinh Quan Sát, chồng con vẫn được bảo vệ lưỡng toàn, nhưng thân vẫn nhược mà thôi.
        (18), Nhật chủ nhược, nhiều Thực Thương, không có Tài, Ấn, Phu tinh nguy hiểm không đáng tin. Tử tức cũng khó khăn ( Nhiều Thực Thương, thân nhược tất không có con), thì chỉ có bảo vệ thân là thượng sách. Cho nên, Tỷ Kiếp bang thân là dụng vậy.
        (19), Nhật chủ nhược, nhiều Quan Sát, chồng vượng mà thân khinh, lấy Ấn làm dụng, Ấn có thể tiết khí Quan Sát mà sinh thân, cùng chồng được bình quân là đẹp vậy.
        (20), Nhật chủ nhược, nhiều Quan Sát, không có Ấn, Phu tinh quá nặng, thân quá nhẹ, lấy Thực Thương làm dụng. Cậy nhờ để chế Quan Sát, bản thân dù càng nhược, chồng con được bình hòa, cũng là tính cách thiện vậy.
        (21), Nhật chủ nhược, nhiều Quan Sát, không có Ấn, không Thực Thương, thì cả chồng con đều không đáng tin ( không có Thực Thương, thì Tử tinh là bất cập; Quan Sát trọng thì Phu tinh thái quá), chỉ có dựa vào bản thân, cho nên lấy Tỷ Kiếp làm dụng vậy.
        (22), Nhật chủ nhược, nhiều Tài, lấy Tỷ Kiếp làm dụng, cậy nhờ chế được Tài thì bảo vệ được thân, sinh Thương Thực thì bảo toàn cho Tử vậy.
        (23), Nhật chủ nhược, nhiều Tài, không có Tỷ Kiếp, thì thân nhược mà con cũng khó khăn ( Tài nhiều thì Thực Thương bị ngầm tiết khí, thân nhược thì Thực Thương thiếu sinh trợ, con tự nhiên gặp khó khăn vậy), lấy Quan Sát làm dụng. Quan Sát tiết Tài, vừa có thể lấy Tài sinh Sát, cũng là phu tinh được toàn vẹn mà tốt vậy.
        (24), Nhật chủ nhược, nhiều Tài, không có Tỷ Kiếp,bản thân nhược thì con cũng gian nan, lại không có Quan Sát thì phu tinh cũng không nơi nương tựa, duy chỉ có tự nhờ bản thân, cho nên lấy Ấn sinh thân làm dụng.
        (25), Nhật chủ nhược, Ấn nhiều, chồng con đều bất túc ( không đủ) (thân nhược thì thân bất túc, Ấn nhiều thì khắc Thực Thương, thì Tử bất túc, Ấn nhiều thì tiết khí Quan Sát thì Phu cũng bất túc), lấy Tài làm dụng, Tài năng phá Ấn sinh Quan Sát, cả ba bệnh đều được khử bỏ.
        (26), Nhật chủ nhược, Ấn nhiều, chồng con, bản thân đều đều bất túc, lại không có Tài sinh Quan Sát, đều khứ Ấn, thì dụng Tỷ Kiếp, bang thân mà sinh Thực Thương, để mà bản thân cùng con được lưỡng toàn vậy.
        (27), Nhật chủ nhược, Ấn nhiều, không có Tỷ Kiếp, không có Tài, lấy Quan Sát làm dụng, mưu cầu cho phu tinh được thành lập vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. #30
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Chương Nguyệt kiến

        1. Phép xem Nguyệt kiến
        - Can chi Nguyệt kiến, lợi cho dụng thần là Thiện.
        - Can chi Nguyệt kiến, không lợi cho dụng thần là Ác.
        - Can chi Nguyệt kiến, lợi cho dụng thần, nhưng mà trong cục có thần khác khắc vận hoặc hợp trụ, thiện mà không thiện, song cũng không ác, mà bình thường thôi.
        - Can chi Nguyệt kiến, không lợi cho dụng thần, nhưng mà trong cục có thần khác khắc vận hoặc hợp trụ, ác mà không ác, song cũng không thiện, mà bình thường thôi.

        2. Quan hệ giữa Nguyệt kiến cùng lưu niên
        - Nguyệt kiến thiện, lưu niên cũng thiện, thì càng đẹp.
        - Nguyệt kiến thiện, lưu niên ác. Thì trong thiện có ác.
        - Nguyệt kiến ác, lưu niên cũng ác, thì càng ác.
        - Nguyệt kiến ác, lưu niên thiện, thì trong ác có thiện.
        - Nguyệt kiến thiện, duy chỉ bị trong cục có thần nào đó khắc hợp, nếu lưu niên có thần chế trụ, khắc, hợp, thì vẫn đều đẹp.
        - Nguyệt kiến ác, duy chỉ bị trong cục có thần khác khắc, hợp, nếu lưu niên có thần chế trụ, khắc, hợp, thì vẫn xấu.
        - Nguyệt kiến thiện, duy chỉ có bị trong cục có thần khác khắc, hợp, nếu lưu niên có thần sinh phụ khắc hợp, thì hung nhiều mà cát ít.
        - Nguyệt kiến ác, duy chỉ có bị trong cục có thần nào đó khắc hợp, nếu lưu niên có thần sinh phụ khắc hợp, thì cát nhiều mà hung ít.
        - Nguyệt kiến thiện, lưu niên tiếp tục sinh trợ, thì càng thiện.
        - Nguyệt kiến ác, năm đảm nhiệm tiếp tục sinh trợ, thì càng ác.
        - Nguyệt kiến thiện, lưu niên nếu áp chế khắc, thì lực thiện giảm nhẹ.
        - Nguyệt kiến ác, lưu niên nếu áp chế khắc, thì lực ác giảm nhẹ.

        3. Can Chi Nguyệt kiến
        Phép xem Nguyệt kiến, Can tháng trọng ở Chi tháng là căn cứ vào Can lưu động, mà Chi cố định. Nguyệt kiến tức là tháng di động vậy. Hoặc có lấy Can làm nửa tháng đầu, Chi làm nửa tháng sau là không có thể tin, mà cần phải xem cả Can lẫn Chi. Cũng có lấy Chi tháng tàng chứa Nhân Nguyên, phân ra kỳ đang vượng vài ngày, mà định vài ngày cát hung thì càng không đủ tin, cái này hoàn toàn nghiêng về ở Chi tháng. Thuyết mà trở thành như thế này thì Nguyệt kiến có thể không cần ở Can tháng vậy. Xem vận mệnh cường nhược, không thể lấy trong Nhân Nguyên vượng vài ngày để xác định cái ngọn, huống chi Nguyệt kiến thì di động trong Lưu niên ( một năm) vậy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      Trang 3/6 đầuđầu 12345 ... cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Trích thiên tủy
        By Ducminh in forum Tích Thiên Tủy
        Trả lời: 38
        Bài mới: 15-10-15, 12:49
      2. Tiên Thiên và Hậu Thiên Bát Quái
        By MaiCorros in forum Dịch số
        Trả lời: 30
        Bài mới: 02-12-13, 10:58
      3. Thiên sứ lạc việt
        By Linhpharmacy in forum Tư vấn phong thủy
        Trả lời: 1
        Bài mới: 01-12-12, 21:51
      4. Cho em hỏi về hậu thiên
        By minhtienql in forum Tư vấn phong thủy
        Trả lời: 3
        Bài mới: 29-02-12, 08:23
      5. Thiên không cư tài
        By Garu81 in forum Nhờ xem Tử Vi
        Trả lời: 0
        Bài mới: 07-04-11, 15:31

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •