Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 4/6 đầuđầu ... 23456 cuốicuối
    kết quả từ 31 tới 40 trên 54
      1. #31
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        4. Nguyệt kiến cùng thời lệnh
        Chính nguyệt tất nhiên là tháng Dần, tháng 2 là tháng Mão, Chi tháng luôn cố định, cho nên không bằng coi trọng Can tháng. Nhưng mà Thời lệnh cùng Nguyệt kiến, đều có quan hệ chỗ này. Đặc biệt tự thuật như sau:
        (1) Xuân lệnh mộc vượng, tháng Giáp Dần, tháng Ất mão, tháng Giáp Thìn, thì mộc càng thịnh. Tháng Bính Dần, tháng Đinh Mão, Bính Thìn, thì hỏa được mộc sinh mà cũng cường. Tháng Mậu Dần, tháng Kỷ Mão, tháng Mậu Thìn, thì thổ bị mộc khắc mà không cường. Tháng Canh Dần, tháng Tân Mão, tháng Canh Thìn, thì kim làm mộc trói buộc mà không có lực. Tháng Nhâm Dần, tháng Quý Mão, tháng Nhâm Thìn, thì thủy bị mộc tiết cũng là nhược.
        (2) Hạ lệnh hỏa vượng. Tháng Đinh Tị, tháng Bính Ngọ, tháng Đinh Mùi, thì hỏa càng thịnh. Tháng Kỷ Tị, tháng Mậu Ngọ, tháng Kỷ Mùi, thì thổ được hỏa sinh mà cũng cường. Tháng Tân Tị, tháng Canh Ngọ, tháng Tân Mùi, thì kim bị hỏa nấu chảy mà không có lực. Tháng Quý Tị, tháng Nhâm Ngọ, tháng Quý Mùi, thì thủy làm vi hỏa đốt mà không có lực. Tháng Ất Tị, tháng Giáp Ngọ, tháng Ất Mùi thì mộc bị hỏa tiết cũng là nhược.
        (3) Thu lệnh kim vượng. Tháng Canh Thân, tháng Tân Dậu, tháng Canh Tuất, thì kim càng thịnh. Tháng Nhâm Thân, tháng Quý Dậu, tháng Nhâm Tuất, thì thủy được kim sinh mà cũng cường. Tháng Giáp Thân, tháng Ất Dậu, tháng Giáp Tuất, thì mộc bị kim khắc mà không mạnh. Tháng Bính Thân, tháng Đinh Dậu, tháng Bính Tuất, thì hỏa làm kim diệt mà mất lực. Tháng Mậu Thân, tháng Kỷ Dậu, tháng Mậu Tuất thổ bị kim tiết cũng là nhược.
        (4) Đông lệnh thủy vượng, tháng Quý Hợi, tháng Nhâm Tý, tháng Quý Sửu , thì thủy càng thịnh. Tháng Ất Hợi, tháng Giáp Tý, tháng Ất Sửu, thì mộc được thủy sinh mà cũng cường. Tháng Đinh Hợi, tháng Bính Tý, tháng Đinh Sửu, thì hỏa bị thủy khắc mà không mạnh. Tháng Kỷ Hợi, tháng Mậu Tý, tháng Kỷ Sửu, thì thổ bị thủy chảy tràn lan mà mất lực. Tháng Tân Hợi, tháng Canh Tý, tháng Tân Sửu, thì kim bị thủy tiết cũng làm nhược.
        (5) Bốn mục trước đều có 18 ngày thổ vượng. Tháng Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, tháng Mậu Tuất, tháng Kỷ Sửu, thì thổ càng mạnh. Tháng Canh Thìn, tháng Tân Mùi, tháng Canh Tuất, tháng Tân Sửu, thì kim được thổ sinh mà cũng cường. Tháng Nhâm Thìn, tháng Quý Mùi, tháng Nhâm Tuất, tháng Quý Sửu, thì thủy bị thổ khắc mà không mạnh. Tháng Giáp Thìn, tháng Ất Mùi, tháng Giáp Tuất, tháng Ất Sửu, thì mộc làm thổ hao tổn mà không có lực. Tháng Bính Thìn, tháng Đinh Mùi, tháng Bính Tuất, tháng Đinh Sửu, thì hỏa bị thổ tiết cũng là nhược.

        Chú thích:
        - Chuôi sao trỏ vào đâu gọi là Kiến. Như lịch ta gọi tháng giêng là Kiến Dần 建寅, tháng hai gọi là Kiến Mão 建卯 nghĩa là cứ coi chuôi sao chỉ về đâu thì định tháng vào đấy vậy. Vì thế nên gọi tháng là Nguyệt Kiến 月建, tháng đủ gọi là Đại Kiến 大建, tháng thiếu gọi là Tiểu Kiến 小建, v.v.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. #32
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Chương Lưu Niên

        1. Phép xem Lưu Niên
        - Can Chi Lưu niên, có lợi cho Dụng thần là Thiện.
        - Can Chi Lưu niên, không có lợi cho Dụng thần là Ác.
        - Can Chi Lưu niên, có lợi cho Dụng thần. Nhưng mà ở trong có thần khác đến khắc khứ hoặc hợp trụ, Thiện mà không Thiện, song Ác cũng không Ác, chỉ bình thường mà thôi.
        - Can Chi Lưu niên, không có lợi cho Dụng thần. Nhưng mà ở trong có thần khác đến khắc khứ hoặc hợp trụ, Ác mà không Ác, song Thiện cũng không Thiện, chỉ bình thường mà thôi.

        2. Quan hệ giữa Lưu Niên và Đại vận
        - Lưu niên Thiện, Vận cũng Thiện, thì càng tốt.
        - Lưu niên Thiện, vận Ác, thì Thiện Ác đều gặp.
        - Lưu niên Ác, vận cũng Ác, thì càng Ác.
        - Lưu niên Ác, vận Thiện, thì Thiện Ác cùng gặp.
        - Lưu niên Thiện, duy chỉ có bị ở trong có một thần nào đó đến khắc hợp, nếu vận đến lại có thần chế trụ hoặc khắc hợp, thì vẫn là tốt.
        - Lưu niên Ác, duy chỉ có bị ở trong có một thần nào đó đến khắc hợp, nếu vận đến lại có thần chế trụ hoặc khắc hợp, thì vẫn là xấu.
        - Lưu niên Thiện, duy chỉ có bị ở trong có một thần nào đó đến khắc hợp, nếu vận đến lại có thần sinh ra khắc hợp, thì hung nhiều mà cát ít.
        - Lưu niên Ác, duy chỉ có bị ở trong có một thần nào đó đến khắc hợp, nếu vận đến lại có thần sinh ra khắc hợp, thì cát nhiều mà hung ít.
        - Lưu niên Thiện, vận nếu sinh trợ, thì càng Thiện.
        - Lưu niên Ác, vận nếu sinh trợ, thì càng Ác.
        - Lưu niên Thiện, vận nếu áp chế khắc, thì lực Thiện sẽ giảm nhẹ.
        - Lưu niên Ác, vận nếu áp chế khắc, thì lực Ác sẽ giảm nhẹ.

        3. Can Chi Lưu niên
        Có nói rằng Lưu niên trọng Thiên Can, cũng có nói lấy Thiên Can làm nửa năm đầu, Địa Chi làm nửa năm cuối, đều là không phải chân thực. Phải xem cả Can và Chi thì mới chính xác. Phép này có 12 cách:
        (1) Can Chi Lưu niên xuất hiện có lợi cho Dụng thần thì chính là một năm Đại Cát.
        (2) Can Chi Lưu niên xuất hiện không có lợi cho Dụng thần thì chính là một năm Đại Hung.
        (3) Thiên Can Lưu niên, lợi cho Dụng thần, Địa chi bất lợi cho Dụng thần, chính là năm có ½ Cát, 1/2 Hung.
        (4) Thiên Can Lưu niên, không có lợi cho Dụng thần, Địa Chi ích trợ Dụng thần, cũng là một năm có Cát Hung đều gặp.
        (5) Thiên Can Lưu niên, lợi cho Dụng thần, mà Địa chi tiếp tục phụ trợ, là một năm Đại Cát.
        (6) Thiên Can Lưu niên, bất lợi cho Dụng thần, mà Địa chi tiếp tục phụ trợ, là một năm Đại Hung.
        (7) Địa Chi Lưu niên, lợi cho Dụng thần, mà Thiên Can tiếp tục phụ trợ, là một năm Đại Cát.
        (8) Địa Chi Lưu niên, bất lợi cho Dụng thần, mà Thiên Can tiếp tục phụ trợ, là một năm Đại Hung.
        (9) Thiên Can Lưu niên, lợi cho Dụng thần, mà Địa Chi áp chế khắc, lực Cát giảm nhẹ.
        (10) Thiên Can Lưu niên, bất lợi cho Dụng thần, mà Địa Chi áp chế khắc, lực Hung giảm nhẹ.
        (11) Địa Chi Lưu niên, lợi cho Dụng thần, mà Thiên Can áp chế khắc, lực Cát giảm nhẹ.
        (12) Địa Chi Lưu niên, bất lợi cho Dụng thần, mà Thiên Can áp chế khắc, lực Hung giảm nhẹ.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      3. #33
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Chương Vận Hạn

        Mệnh con người có giàu sang, nghèo hèn, thuận lợi, khó khăn, lương thiện, hung ác, đều lấy trong Bát Tự mà xác định. Lại do hành vận gây ra chăng, Sao thế vậy! ? Theo người xưa thì thuận lợi, khó khăn, tốt xấu tuy không thể vượt ra ngoài Bát tự, mà hành vận hướng đến là trợ giúp hay ức chế, cũng đủ khiến cho cái Thiện (tốt) thì càng tăng thêm thiện, cái Ác (xấu) thì càng thêm ác, cho nên hành vận này cần phải chú ý vậy.

        1. Năng lực của Hành Vận
        * Bát Tự thuần Thiện , đều không có Ác thần phá hỏng
        (1) Hành vận giúp thiện, cũng đủ làm cho chữ thiện thì càng thêm thiện , công danh phú quý , không thể có định lượng .
        (2) Hành vận phá hỏng, mặc dù không có hại, nhất định đối diện với những việc bị ức chế hoặc bế tắc, ít nhiều cũng không thể theo như ý nguyện.
        * Bát Tự tuy là Thiện, nhưng có Ác thần phá hỏng.
        (1) Hành khứ ( loại trừ) Ác vận, thì trong bát tự có việc tốt sẽ đến ngay.
        (2) Lại tiếp tục để gặp phá hỏng Thiện thần, cùng có Ác thần đến chế ngự, thì việc phá hư cũng lập tức thấy.
        * Bát tự thuần Ác, đều không có Thiện thần chế phục.
        (1) Lại tiếp tục kích động hành Ác vận, cũng đủ khiến cho cái Ác càng thêm ác. Kỳ bần tiện, tai họa, thảm thương không đành lòng thấy.
        (2) Hành vận chế phục, tuy không thể là phúc, mà cũng có thể hưởng được một chút ít toại nguyện.
        * Bát tự tuy ác, lại có Thiện thần chế phục.
        (1) Hành vận khứ đi cái Thiện, thì trong Bát tự việc phá hư cũng lập tức thấy.
        (2) Lại tiếp tục thấy cái Thiện đến chế ngự , thì việc tốt cũng lập tức thấy.

        2. Phân tích Thiện vận, Ác vận
        (1) Chính Quan cách
        - Nhật can nhược, Chính Quan là cách, Tài tinh trọng, lấy Tỉ Kiếp làm dụng. Không có Tỉ Kiếp thì dụng Ấn. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan vận là ác.
        - Nhật can nhược, Chính quan là cách, Thực Thương nhiều, lấy Ấn làm dụng. Gặp Quan Ấn vận là thiện, Thương Tài vận là ác.
        - Nhật can nhược, Chính quan là cách, Quan Sát trọng, lấy Ấn làm dụng. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan Thất Sát vận là ác.
        - Nhật can cường, Chính Quan là cách, Kiếp Tỉ nhiều, lấy Quan làm dụng. Gặp Tài Quan vận là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
        - Nhật can cường, Chính Quan là cách, Ấn nhiều, lấy Tài làm dụng. Gặp Tài Thực vận dụng thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
        - Nhật can cường, Chính Quan là cách, thấy nhiều Thương Thực, thì dụng Tài. Gặp Tài Quan vận là thiện, Tỉ Kiếp vận là ác.
        (2) Tài cách
        - Nhật can nhược, Tài là cách, Thương Thực nhiều, lấy Ấn làm dụng. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Thương Tài vận là ác.
        - Nhật can nhược, Tài là cách, Tài trọng dụng Tỉ Kiếp, gặp Tỉ Kiếp vận là thiện, Thương Thực Tài hương là ác.
        - Nhật can nhược, Tài là cách, Quan Sát thấy nhiều, Dụng Ấn. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan Thất Sát vận là ác.
        - Nhật can cường, Tài là cách, nếu Kiếp Tỉ trọng trọng, dụng Thương Thực hoặc dụng Quan Sát. Gặp Thương Thực Quan Sát vận là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
        - Nhật can cường, Tài là cách, Ấn thấy nhiều, dụng Tài là tốt. Gặp Thực Tài vận là thiện, Ấn Tỉ Quan Sát vận là ác.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. #34
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        (3) Ấn cách
        - Nhật can nhược, Ấn là cách, nhiều Quan Sát, dụng Ấn. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan vận là ác.
        - Nhật can nhược, Ấn là cách, nhiều Thương Thực, dụng Ấn. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, gặp đất Thương Thực Tài là ác.
        - Nhật can nhược, Ấn là cách, nhiều Tài, dụng Kiếp Tỉ. Gặp Kiếp Tỉ vận là thiện, gặp đất Thương Thực Tài là ác.
        - Nhật can cường, Ấn là cách, Tỉ Kiếp trọng trọng, có Quan Sát thì dụng Quan Sát. Không có Quan Sát thì dụng Thương Thực, gặp Quan Sát Thương Thực vận là thiện, gặp đất Kiếp Tỉ Ấn là ác.
        - Nhật can cường, Ấn là cách, Ấn trọng, dụng Tài. Gặp Thương Tài vận là thiện, Quan Ấn Tỉ Kiếp vận là ác.
        - Nhật can cường, Ấn là cách, Tài nhiều, dụng Quan Sát. Gặp Quan Ấn vận là thiện, Thương Tài vận là ác.
        (4) Thực thần cách
        - Nhật can nhược, Thực thần là cách, Quan Sát thấy nhiều, dụng Ấn. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan Thất Sát vận là ác.
        - Nhật can nhược, Thực thần là cách, Tài nhiều, dụng Tỉ Kiếp. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Thương Tài Quan Sát vận là ác.
        - Nhật can nhược, Thực thần là cách, Thương Thực trọng, lấy Ấn làm dụng. Gặp Quan Ấn vận là thiện, Thương Thực Tài hương là ác.
        - Nhật can cường, Thực thần là cách, Ấn nhiều, lấy Tài làm dụng. Gặp Thương Thực Tài hương là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
        - Nhật can cường, Thực thần là cách, Kiếp Tỉ trọng trọng, lấy Thực thần làm dụng. Gặp lấy Thực Tài hương là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
        - Nhật can cường, Thực thần là cách, Tài nhiều, lấy Quan Sát làm dụng. Gặp Quan Sát Tài hương là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
        (5) Thất Sát cách
        - Nhật can nhược, Thất Sát là cách, Tài nhiều, lấy Kiếp Tỉ làm dụng. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Thương Tài vận là ác.
        - Nhật can nhược, Thất Sát là cách, Quan Sát trọng trọng, lấy Ấn làm dụng. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan vận là ác.
        - Nhật can cường, Thất Sát là cách, Tỉ Kiếp thấy nhiều, lấy Sát làm dụng. Gặp Tài Sát vận là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
        - Nhật can cường, Thất Sát là cách, Ấn thấy nhiều, lấy Tài làm dụng. Gặp Thương Tài vận là thiện, Quan Ấn Tỉ Kiếp hương là ác.
        - Nhật can cường, Thất Sát là cách, Quan Sát trọng trọng, lấy Thương Thực làm dụng. Gặp Thương Thực vận là thiện, Quan Ấn vận là ác.
        (6) Thương Quan cách
        - Nhật can nhược, Thương Quan là cách, Tài nhiều, lấy Tỉ Kiếp làm dụng. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan vận là ác.
        - Nhật can nhược, Thương Quan là cách, Quan Sát nhiều, lấy Ấn làm dụng. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan vận là ác.
        - Nhật can nhược, Thương Quan là cách, Thương Thực trọng trọng, lấy Ấn làm dụng. Gặp Quan Ấn vận là thiện, gặp đất Thương Thực Tài là ác.
        - Nhật can cường, Thương Quan là cách, Tỉ Kiếp nhiều, dụng Thất Sát. Gặp Tài Sát vận là thiện, Ấn vận là ác.
        - Nhật can cường, Thương Quan là cách, Ấn nhiều, lấy Tài làm dụng. Gặp Thương Thực Tài hương là thiện, Tỉ vận là ác.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      5. #35
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        (7) Ngoại cách
        - Khúc Trực cách, gặp thủy mộc hỏa vận là thiện, kim vận là ác.
        - Viêm Thượng cách,gặp mộc hỏa thổ vận là thiện, thủy vận là ác.
        - Giá Sắc cách, gặp hỏa thổ kim vận là thiện, mộc vận là ác.
        - Tòng Cách cách, gặp thổ kim thủy vận là thiện, hỏa vận là ác.
        - Nhuận Hạ cách, gặp kim thủy mộc vận là thiện, thổ vận là ác.
        - Tòng Tài cách, gặp Thương Thực Quan Sát vận là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
        - Tòng Sát cách, gặp Tài Sát vận là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
        - Tòng Nhi cách, gặp Thương Thực Tài hương là thiện, gặp Quan Sát Ấn thụ là ác.
        - Tòng Vượng cách, gặp Ấn thụ Tỉ Kiếp vận là thiện, gặp Tài Quan Thương Thực vận là ác.
        (8) Hóa Khí cách
        - Hóa Thổ cách, gặp hỏa thổ kim vận là thiện, mộc vận là ác.
        - Hóa Kim cách, gặp thổ kim thủy vận là thiện, hỏa vận là ác.
        - Hóa Thủy cách, gặp kim thủy mộc vận là thiện, thổ vận là ác.
        - Hóa Mộc cách, gặp thủy mộc hỏa vận là thiện, kim vận là ác.
        - Hóa Hỏa cách, gặp thủy hỏa thổ vận là thiện, thủy vận là ác.
        (9) Kiến Lộc cách
        - Kiến Lộc cách, Tài nhiều, thân nhược có Tỉ Kiếp. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan vận là ác.
        - Kiến Lộc cách, Tài nhiều, thân cường, dụng Quan Sát. Gặp Tài Quan vận là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
        - Kiến Lộc cách, Quan Sát nhiều, thân nhược, dụng Ấn. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, gặp Tài Quan vận là ác.
        - Kiến Lộc cách, Quan Sát nhiều, thân cường, dụng Tài. Gặp Thương Thực Tài hương là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
        - Kiến Lộc cách, Thương Thực nhiều, Thân nhược, dụng Ấn. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Thương Tỉ vận là ác.
        - Kiến Lộc cách, Tỉ Kiếp nhiều, dụng Quan Sát. Gặp Tài Quan vận là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
        - Kiến Lộc cách, Ấn nhiều, dụng Tài. Gặp Thương Thực Tài hương là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
        (10) Nguyệt Nhận cách
        - Nguyệt Nhận nhiều Tài, dụng Quan Sát. Gặp Tài Quan vận là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
        - Nguyệt Nhận nhiều Quan Sát, dụng Tài. Gặp Thương Thực Tài hương là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
        - Nguyệt Nhận nhiều Thương Thực, dụng Tài. Gặp Thương Thực Tài hương là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
        - Nguyệt Nhận nhiều Kiếp Tỉ, dụng Quan Sát. Gặp Tài Quan vận là thiện, Ấn Tỉ Thương Thực vận là ác.
        - Nguyệt Nhận nhiều Ấn, dụng Tài. Gặp Thương Thực Tài hương là thiện, Ấn Tỉ vận là ác.
        - Nguyệt Nhận mà nguyên cục đầy Tài Quan Thương Thực, lấy Ấn làm dụng. Gặp Ấn Tỉ vận là thiện, Tài Quan Thương Thực vận là ác.

        3. Tổng luận Vận hạn thiện, ác
        - Lợi cho Dụng thần là vận tốt ( thiện).
        - Vận có lợi cho dụng thần, mà trong trụ bị thần khác khắc khứ hoặc hợp trụ, thiện mà không có thiện, ác cũng không phải là ác, bình thường mà thôi.
        - Không có lợi cho dụng thần, là vận xấu (ác).
        - Vận không có lợi cho dụng thần, mà trong trụ bị thần khác khắc khứ hoặc hợp trụ, ác mà không ác, Thiện cũng không phải thiện, chỉ là bình thường mà thôi.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. #36
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Chương Cách cục

        Mệnh con người nhất định phải có một Cách. Bát tự có Cách Cục, cũng giống như người có danh tính. Mỗi con người, dù ở trên đạt Quan quý hiển, cho tới người tầm thường, không người nào là không có Cách cục vậy. Duy chỉ có Cách thành hay bại, thái quá, bất cập, không giống nhau, cho nên người có bần tiện phú quý cũng đều không giống nhau. Danh mục Cách Cục có nhiều chủng loại, song phân ra thì có 2 loại là Bát cách và Ngoại cách. Sau đây là chương Bát cách và Ngoại cách:

        Bát Cách

        1. Phép lấy Bát cách
        Bát cách bao gồm: Chính Tài Cách, Thiên Tài cách , Chánh Quan cách , Thất Sát cách , Chánh ấn cách , Thiên ấn cách , Thực thần cách , Thương Quan cách các loại vậy .
        (1), Bản khí của Chi tháng thấu ra ở Thiên Can ( như tháng Dần thấu Giáp, Tháng Mão thấu Ất, tháng Thìn thấu Mậu, tháng Tị thấu Bính, tháng Ngọ thấu Đinh, tháng Mùi thấu Kỷ, tháng Thân thấu Canh, tháng Dậu thấu Tân, tháng Tuất thấu Mậu, tháng Hợi thấu Nhâm). Ứng ra trước thì lấy làm Cách.
        (2), Can ở trên chưa thấu bản khí của Chi tháng, mà thấu thần tàng khác ở chi tháng, thì lấy thần đó làm Cách ( Như tháng Dần chưa thấu Giáp mộc tại can thượng, mà thấu Bính hoặc thấu Mậu thì có thể lấy Bính hoặc Mậu làm Cách), nếu chi tàng cả 2 thần đều thấu can thượng thì đắn đo chọn một để làm Cách ( ưu tiên lấy thần có lực mà không bị khắc hợp).
        (3) Bản khí Chi tháng chưa thấu, các thần tàng trong Chi tháng cũng không thấu thì lấy nhân nguyên tàng trong Chi tháng, đo lường khinh trọng, ưu tiên chọn một thần có lực mà không bị khắc hay hợp làm Cách.
        (4) Tỷ Kiếp Lộc Nhận đều lấy ngoài Bát Cách.

        2. Thuyết minh lấy Cách sinh ở 12 tháng
        Trên là nói phép lấy Bát cách, tính ra có 4 loại. Bát tự thông thường không thoát ra khỏi phạm vi 4 loại này. Chỉ lấy Cách mà suy ra mệnh là đệ nhất bộ thủ tục định Cách; song, sau đó thì có thể lấy Dụng thần và xem kỳ Hỉ Kỵ. Đây là mối quan hệ quan trọng nhất. Sau đây là tường thuật để làm sáng tỏ:
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      7. #37
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        GIÁP

        - Giáp sinh tháng Dần, Dần là Lộc của Giáp, không phải ở trong Bát cách, mà ở Ngoại Cách.
        - Giáp sinh tháng Mão, Mão là Kiếp Nhận, không phải là Bát Cách mà là Ngoại Cách.
        - Giáp sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Thiên Tài cách, thấu Quý thủy là Chính Ấn cách, nếu không thấu Mậu Quý thì chọn lấy Thiên Tài cách làm ưu tiên.
        - Giáp sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa là Thực thần cách, thấu Canh kim là Thất Sát cách, thấu Mậu thổ là Thiên Tài cách. Nếu cả 3 đều không thấu, thì lấy Thực Thần cách.
        - Giáp sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Thương Quan cách, thấu Kỷ thổ là Chính Tài cách. Nếu cả 2 đều không thấu thì lấy Thương Quan cách.
        - Giáp sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ là Chính Tài cách, thấu Đinh hỏa là Thương Quan cách. Nếu cả 2 thần đều không thấu thì lấy Chính Tài Cách.
        - Giáp sinh tháng Thân, can thấu Canh kim là Thất Sát cách, thấu Mậu thổ là Thiên Tài cách, thấu Nhâm thủy là Thiên Ấn cách. Nếu cả 3 thần đều không thấu thì lấy Thất Sát làm cách.
        - Giáp sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim làm Chính Quan cách. Không thấu cũng lấy Chính Quan làm cách.
        - Giáp sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ là Thiên Tài cách, thấu Tân kim là Chính Quan cách, thấu Đinh hỏa là Thương Quan cách. Nếu cả 3 thần đều không thấu thì ưu tiên lấy Thiên Tài làm cách.
        - Giáp sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Thiên Ấn cách. Không thấu cũng lấy Thiên Ấn làm cách.
        - Giáp sinh tháng Tý , can thấu Quý thủy . Là Chánh Ấn cách . Không thấu thì cũng có thể lấy làm dụng.
        - Giáp sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ , là Chánh Tài cách . Thấu Quý thủy , là Chánh Ấn cách . Thấu Tân kim , là Chánh Quan cách . Nếu Kỷ Quý Tân đều không thấu , cũng có thể lấy Chánh Tài cách.

        ẤT

        - Ất sinh tháng Dần, can thấu Mậu thổ , là Chánh Tài cách . Thấu Bính hỏa , là Thương Quan cách . Nếu Bính Mậu đều không thấu , cũng có thể xét là Chánh Tài cách.
        - Ất sinh tháng Mão. Mão là Lộc của Ất, bên trong không phải là Bát cách. Tường thuật theo Ngoại cách.
        - Ất sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ, là Chánh Tài cách . Thấu Quý thủy, là Thiên Ấn cách . Nếu Mậu Quý đều không thấu , thì lấy Chánh Tài cách.
        - Ất sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa , là Thương Quan cách . Thấu Canh kim , là Chánh Quan cách . Thấu Mậu thổ , là Chánh Tài cách . Nếu Bính Canh Mậu đều không thấu, thì lấy Thương Quan cách .
        - Ất sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Thực Thần cách . Thấu Kỷ thổ , là Thiên Tài cách . Nếu Đinh Kỷ đều không thấu , thì lấy Thực Thần cách .
        - Ất sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ , là Thiên Tài cách . Thấu Đinh hỏa , là Thực thần cách . Nếu Đinh Kỷ đều không thấu, thì lấy Thiên Tài cách .
        - Ất sinh tháng Thân, can thấu Canh kim, là Chánh Quan cách . Thấu Mậu thổ, là Chánh Tài cách . Thấu Nhâm thủy là Chánh Ấn cách . Nếu Canh Nhâm Mậu đều không thấu, thì lấy Chánh Quan cách .
        - Ất sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim, là Thất Sát cách . Không thấu cũng lấy là Thất Sát cách .
        - Ất sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ , là Chánh Tài cách . Thấu Tân kim, là Thất Sát cách . Thấu Đinh hỏa , là Thực Thần cách. Nếu Tân Đinh Mậu đều không thấu, thì ưu tiên lấy là Chánh Tài cách .
        - Ất sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy, là Chánh Ấn cách, không thấu cũng lấy Chánh Ấn cách.
        - Ất sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy, là Thiên Ấn cách . Không thấu cũng là Thiên Ấn cách .
        - Ất sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ , là Thiên Tài cách; thấu Tân kim là Thất Sát cách. Thấu Quý thủy là Thiên Ấn cách . Nếu Kỷ Quý Tân đều không thấu, thì ưu tiên lấy Thiên Tài cách.
        thay đổi nội dung bởi: Thientam, 09-04-14 lúc 13:28
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. #38
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        BÍNH

        - Bính sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc là Thiên Ấn cách . Thấu Mậu thổ là Thực Thần cách . Nếu Giáp Mậu đều không thấu, thì cũng lấy Thiên Ấn cách .
        - Bính sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc là Chánh Ấn cách . Không thấu cũng lấy Chánh Ấn cách .
        - Bính sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Thực Thần cách. Thấu Ất mộc, là Chánh Ấn cách. Thấu Quý thủy là Chánh Quan cách. Nếu Mậu Ất Quý đều không thấu, thì lấy Thực Thần cách .
        - Bính sinh tháng Tị. Tị là Lộc của Bính, không phải là Bát cách, mà theo Ngoại cách.
        - Bính sinh tháng Ngọ, can thấu Kỷ thổ, là Thương Quan cách. Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
        - Bính sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ là Thương Quan cách. Thấu Ất mộc là Chánh Ấn cách. Nếu Ất Kỷ đều không thấu, thì lấy Thương Quan cách.
        - Bính sinh tháng Thân, can thấu Canh kim, là Thiên Tài cách. Thấu Mậu thổ là Thực Thần cách. Thấu Nhâm thủy là Thất Sát cách. Nếu Canh Nhâm Mậu đều không thấu, thì lấy Thiên Tài cách.
        - Bính sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim là Chánh Tài cách. Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
        - Bính sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ, là Thực Thần cách. Thấu Tân kim, là Chánh Tài cách. Nều Mậu Tân đều không thấu, thì lấy Thực Thần cách.
        - Bính sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Thất Sát cách. Thấu Giáp mộc là Thiên Ấn cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu, thì lấy Thất Sát cách.
        - Bính sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy là Chánh Quan cách . Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
        - Bính sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ là Thương Quan cách. Thấu Tân kim, là Chánh Tài cách. Thấu Quý thủy là Chánh Quan cách. Nếu Kỷ Quý Tân đều không thấu, thì lấy Thương Quan cách.

        ĐINH

        - Đinh sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc là Chính Ấn cách. Thấu Mậu thổ, là Thương Quan cách. Nếu Giáp Mậu đều không thấu, thì lấy Chính Ấn cách.
        - Đinh sanh tháng Mão, can thấu Ất mộc, là Thiên Ấn cách. Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
        - Đinh sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Thương Quan cách.Thấu Ất mộc là Thiên Ấn cách. Thấu Quý thủy, là Thất Sát cách. Nếu Ất Mậu Quý đều không thấu. Thì lấy Thương Quan cách.
        - Đinh sanh tháng Tị, can thấu Canh kim, là Chính Tài cách. Thấu Mậu thổ, là Thương Quan cách, nếu Mậu Canh đều không thấu, thì lấy Chính Tài cách.
        - Đinh sinh tháng Ngọ. Ngọ là Lộc của Đinh, không phải là Bát cách, mà là xét Ngoại cách.
        - Đinh sanh tháng Mùi, can thấu kỷ thổ, là Thực Thần cách. Thấu Ất mộc là Thiên Ấn cách. Nếu Ất Kỷ đều không thấu, thì lấy Thực Thần cách.
        - Đinh sinh tháng Thân, can thấu Canh kim, là Chính Tài cách. Thấu Nhâm thủy, là Chính Quan cách. Thấu Mậu thổ, là Thương Quan cách. Nếu Canh Nhâm Mậu đều không thấu, thì lấy Chính Tài cách.
        - Đinh sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim, là Thiên Tài cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
        - Đinh sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ, là Thương Quan cách, thấu Tân kim là Thiên Tài cách. Nếu Mậu Tân đều không thấu, thì lấy Thương Quan cách.
        - Đinh sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy, là Chính Quan cách. Thấu Giáp mộc, là Chính Ấn cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu. Thì lấy Chính Quan cách.
        - Đinh sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy, là Thất Sát cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
        - Đinh sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ là Thực Thần cách. Thấu Tân kim là Thiên Tài cách, thấu Quý thủy, là Thất Sát cách. Nếu Kỷ Quý Tân đều không thấu, thì lấy Thực Thần cách.
        thay đổi nội dung bởi: Thientam, 09-04-14 lúc 13:28
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      9. #39
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        MẬU

        - Mậu sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc, là Thất Sát cách. Thấu Bính hỏa là Thiên Ấn cách. Nếu Giáp Bính đều không thấu, thì lấy Thất Sát cách.
        - Mậu sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc là Chánh Quan cách. Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
        - Mậu sinh tháng Thìn, can thấu Ất mộc, là Chánh Quan cách. Thấu Quý thủy, là Chánh Tài cách. Nếu Ất Quý đều không thấu, thì lấy Chánh Quan cách.
        - Mậu sinh tháng Tị . Tị là Lộc của Mậu. Không phải là Bát cách mà theo Ngoại cách để xét.
        - Mậu sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Chánh Ấn cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
        - Mậu sinh tháng Mùi, can thấu Đinh hỏa là Chánh Ấn cách. Thấu Ất mộc là Chánh Quan cách. Nếu Ất Đinh đều không thấu, thì lấy Chánh Ấn cách.
        - Mậu sinh tháng Thân, can thấu Canh kim là Thực thần cách. Thấu Nhâm thủy là Thiên Tài cách. Nếu Canh Nhâm đều không thấu, thì lấy Thực thần cách.
        - Mậu sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim, là Thương Quan cách. Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
        - Mậu sinh tháng Tuất, can thấu Tân kim là Thương Quan cách. Thấu Đinh hỏa là Chánh Ấn cách. Nếu Tân Đinh đều không thấu. Thì lấy Thương Quan cách.
        - Mậu sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Thiên Tài cách. Thấu Giáp mộc, là Thất Sát cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu. Thì lấy Thiên Tài cách.
        - Mậu sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy là Chánh Tài cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
        - Mậu sinh tháng Sửu, can thấu Quý thủy là Chánh Tài cách. Thấu Tân kim là Thương Quan cách. Nếu Tân Quý đều không thấu, thì lấy Chánh Tài cách.

        KỶ

        - Kỷ sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc là Chánh Quan cách. Thấu Bính hỏa là Chánh Ấn cách. Nếu Giáp Bính đều không thấu, thì lấy Chánh Quan cách.
        - Kỷ sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc, là Thất Sát cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
        - Kỷ sinh tháng Thìn, can thấu Ất mộc là Thất Sát cách. Thấu Quý thủy là Thiên Tài cách. Nếu Ất Quý đều không thấu thì lấy Thất Sát cách.
        - Kỷ sanh tháng Tị, can thấu Bính hỏa là Chánh Ấn cách. Thấu Canh kim là Thương Quan cách. Nếu Bính Canh đều không thấu thì lấy Chánh Ấn cách.
        - Kỷ sinh tháng Ngọ. Ngọ là lấy Lộc không phải ở Bát cách mà theo Nguyệt Kiếp cách.
        - Kỷ sinh tháng Mùi, can thấu Ất mộc là Thất Sát cách. Thấu Đinh hỏa là Thiên Ấn cách. Nếu Ất Đinh đều không thấu thì lấy Thất Sát cách.
        - Kỷ sinh tháng Thân, can thấu Canh kim là Thương Quan cách. Thấu Nhâm thủy là Chánh Tài cách, nếu Canh Nhâm đều không thấu thì lấy Thương Quan cách.
        - Kỷ sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim là Thực Thần cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
        - Kỷ sinh tháng Tuất, can thấu Đinh hỏa là Thiên Ấn cách. Thấu Tân kim là Thực Thần cách. Nếu Đinh Tân đều không thấu thì lấy Thiên Ấn cách.
        - Kỷ sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Chánh Tài cách. Thấu Giáp mộc là Chánh Quan cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu thì lấy Chánh Tài cách.
        - Kỷ sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy là Thiên Tài cách , không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
        - Kỷ sinh tháng Sửu, can thấu Tân kim là Thực Thần cách. Thấu Quý thủy là Thiên Tài cách, nếu Tân Quý đều không thấu thì lấy Thực Thần cách.
        thay đổi nội dung bởi: Thientam, 09-04-14 lúc 13:29
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. #40
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        CANH

        - Canh sinh tháng Dần. Can thấu Giáp mộc là Thiên Tài cách. Thấu Bính hỏa, là Thất Sát cách. Thấu Mậu thổ là Thiên Ấn cách. Nếu Giáp Bính Mậu đều không thấu thì lấy Thiên Tài cách.
        - Canh sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc là Chánh Tài cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
        - Canh sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Thiên Ấn cách. Thấu Ất mộc là Chánh Tài cách. Thấu Quý thủy là Thương Quan cách. Nếu Ất Mậu Quý đều không thấu, thì lấy Thiên Ấn cách.
        - Canh sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa, là Thất Sát cách. Thấu Mậu thổ là Thiên Ấn cách. Nếu Bính Mậu đều không thấu, thì lấy Thất Sát cách.
        - Canh sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Chánh Quan cách. Thấu Kỷ thổ là Chánh Ấn cách. Nếu Đinh Kỷ đều không thấu thì lấy Chánh Quan cách.
        - Canh sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ là Chánh Ấn cách. Thấu Ất mộc là Chánh Tài cách. Thấu Đinh hỏa là Chánh Quan cách, nếu Ất Kỷ Đinh đều không thấu thì lấy Chánh Ấn cách.
        - Canh sinh tháng Thân, Thân là Lộc của Canh, không phải ở tại Bát cách mà là xem Ngoại cách.
        - Canh sinh tháng Dậu, Dậu là Kiếp Nhận, không phải là Bát cách mà là xem ở Ngoại cách vậy.
        - Canh sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ là Thiên Ấn cách. Thấu Đinh hỏa là Chánh Quan cách. Nếu Đinh Mậu đều không thấu thì lấy Thiên Ấn cách.
        - Canh sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Thực Thần cách. Thấu Giáp mộc là Thiên Tài cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu thì lấy Thực Thần cách.
        - Canh sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy là Thương Quan cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
        - Canh sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ là Chánh Ấn cách. Thấu Quý thủy là Thương Quan cách. Nếu Kỷ Quý đều không thấu, thì lấy Chánh Ấn cách.

        TÂN

        - Tân sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc là Chánh Tài cách. Thấu Bính hỏa là Chánh Quan cách. Thấu Mậu thổ là Chánh Ấn cách, nếu Giáp Bính Mậu đều không thấu thì lấy Chánh Tài cách.
        - Tân sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc là Thiên Tài cách, không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
        - Tân sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Chánh Ấn cách. Thấu Ất mộc là Thiên Tài cách. Thấu Quý thủy là Thực Thần cách. Nếu Ất Mậu Quý đều không thấu thì lấy Chánh Ấn cách mà dùng.
        - Tân sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa , là Chánh Quan cách. Thấu Mậu thổ , là Chánh Ấn cách. Nếu Bính Mậu đều không thấu, thì lấy Chánh Quan cách mà dùng.
        - Tân sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Thất Sát cách. Thấu Kỷ thổ là Thiên Ấn cách. Nếu Đinh Kỷ đều không thấu thì lấy Thất Sát cách.
        - Tân sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ là Thiên Ấn cách. Thấu Đinh hỏa là Thất Sát cách. Thấu Ất mộc là Thiên Tài cách. Nếu Ất Kỷ Đinh đều không thấu thì lấy Thiên Ấn cách mà dùng.
        - Tân sinh tháng Thân, can thấu Nhâm thủy là Thương Quan cách. Thấu Mậu thổ là Thiên Ấn cách. Nếu Mậu thổ đều không, thì lấy Thương Quan cách.
        - Tân sinh tháng Dậu. Dậu là Tân lộc, không phải ở Bát cách mà là Ngoại cách.
        - Tân sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ là Chánh Ấn cách. Thấu Đinh hỏa là Thất Sát cách. Nếu Đinh Mậu đều không thấu thì lấy Chánh Ấn cách.
        - Tân sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Thương Quan cách. Thấu Giáp mộc là Chánh Tài cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu thì lấy Thương Quan cách.
        - Tân sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy là Thực Thần cách, không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
        - Tân sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ là Thiên Ấn cách. Thấu Quý thủy là Thực Thần cách. Nếu Kỷ Quý đều không thấu thì lấy Thiên Ấn cách mà dùng.
        thay đổi nội dung bởi: Thientam, 09-04-14 lúc 13:29
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      Trang 4/6 đầuđầu ... 23456 cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Trích thiên tủy
        By Ducminh in forum Tích Thiên Tủy
        Trả lời: 38
        Bài mới: 15-10-15, 12:49
      2. Tiên Thiên và Hậu Thiên Bát Quái
        By MaiCorros in forum Dịch số
        Trả lời: 30
        Bài mới: 02-12-13, 10:58
      3. Thiên sứ lạc việt
        By Linhpharmacy in forum Tư vấn phong thủy
        Trả lời: 1
        Bài mới: 01-12-12, 21:51
      4. Cho em hỏi về hậu thiên
        By minhtienql in forum Tư vấn phong thủy
        Trả lời: 3
        Bài mới: 29-02-12, 08:23
      5. Thiên không cư tài
        By Garu81 in forum Nhờ xem Tử Vi
        Trả lời: 0
        Bài mới: 07-04-11, 15:31

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •