Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 10/18 đầuđầu ... 89101112 ... cuốicuối
    kết quả từ 91 tới 100 trên 177
      1. #91
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Tổng vịnh

        Phép dùng Ngũ hành chung quy không có chuẩn, đi đến siêu phàm thì tinh thần có khác. Thẳng nhìn về ngọn nguồn mà tìm xuất xứ, vượng, suy, sinh, tử tự có thể phân biệt được.

        Can chi chỗ thuộc về Đông phương là Giáp Ất Dần Mão mộc, Nam phương là Bính Đinh Tị Ngọ hỏa, Tây phương là Canh Tân Thân Dậu kim, Bắc phương là Nhâm Quý Hợi Tý thủy, Trung ương Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi thổ.

        Thiên can hợp: Giáp cùng Kỷ hợp, Ất cùng Canh hợp, Bính cùng Tân hợp, Đinh cùng Nhâm hợp, Mậu cùng Quý hợp.

        Địa Chi hợp: Tý cùng Sửu hợp, Dần cùng Hợi hợp, Mão cùng Tuất hợp, Thìn cùng Dậu hợp, Tị cùng Thân hợp, Ngọ cùng Mùi hợp.

        Địa Chi hội cục: Dần Ngọ Tuất hội thành hỏa cục, Hợi Mão Mùi hội thành mộc cục, Thân Tý Thìn hội thành thủy cục, Tị Dậu Sửu hội thành kim cục.

        Ngũ hành tương sinh: kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim.

        Ngũ hành tương khắc: kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim.

        Thập can Lộc: Giáp lộc ở Dần, Ất lộc ở Mão, Bính/Mậu lộc ở Tị, Đinh/Kỷ lộc ở Ngọ, Canh lộc ở Thân, Tân lộc ở Dậu, Nhâm lộc ở Hợi, Quý lộc ở Tý.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. #92
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Ngũ hành phát dụng
        Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

        Tứ sinh: Hỏa sinh ở Dần, Kim sinh ở Tị, Thủy/Thổ trường sinh ở Thân, Mộc sinh ở Hợi.

        Tứ bại ( Mộc dục): Hỏa bại ở Mão, Kim bại ở Ngọ, Thủy/Thổ bại ở Dậu, Mộc bại ở Tý.

        Tứ quan (Lộc): Hỏa quan ở Tị, Kim quan ở Thân, Thủy/Thổ lâm quan ở Hợi, Mộc quan ở Dần.

        Tứ khố: Hỏa khố ở Tuất, Kim khố ở Sửu, Thủy/Thổ khố ở Thìn, Mộc khố ở Mùi.

        Tứ tuyệt: Hỏa tuyệt ở Hợi, Kim tuyệt ở Dần, Thủy/Thổ tuyệt ở Tị, Mộc tuyệt ở Thân.

        Như lấy theo Ngũ hành ở trên thì: trường sinh, mộc dục, bại, quan, khố, tuyệt các loại, ở Dương thì thuận mà Ấm thì nghịch hình đồ bên trong mà khảo sát ra, coi như là ban đầu chỗ học mà giữ lấy làm theo vậy.

        Địa chi tương xung: Tý Ngọ tương xung, Dần Thân tương xung, Mão Dậu tương xung, Thìn Tuất tương xung, Tị Hợi tương xung, Sửu Mùi tương xung.

        Tam hình:
        Dần hình Tị thượng Tị hình Thân,
        Sửu Tuất tương hình Mùi với Thìn.
        Mão hình Tý thượng Tý hình Mão,
        Thìn Ngọ Dậu Hợi tự tương hình.

        Lục hại:
        Lục hại Tý Mùi không tương thân,
        Sửu hại Ngọ vậy Dần Tị giận.
        Mão hại Thìn này Thân hại Hợi,
        Dậu Tuất tương phùng chuyển thấy sâu.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      3. #93
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Thập nhị chi trung sở tàng pháp

        Tý tàng Quý thủy là lộc vị,
        Sửu Kỷ tam phân Tân cùng Quý.
        Dần tàng Giáp Bính Mậu mộc hỏa,
        Mão cung Ất mộc độc tương phùng.
        Thìn có Mậu này Ất cùng Quý.
        Tị tàng Bính Mậu cùng Canh kim,
        Ngọ cung khước có Đinh hỏa Kỷ.
        Mùi cung Đinh Ất Kỷ đồng lâm,
        Thân cung Canh kim Nhâm thủy Mậu.
        Dậu cung Tân kim một vị tốt,
        Tuất có Đinh Tân Mậu thổ đến.
        Hợi tàng Nhâm Giáp nhị thiên can,
        Thập nhị cung cần phải nhớ lấy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. #94
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Luận ngũ hành sinh, khắc, chế, hóa đều có sở hỉ kỵ lệ:

        Kim vượng đắc hỏa,
        Phương thành khí mãnh.
        Hỏa vượng đắc thủy,
        Phương thành tương tế.
        Thủy vượng đắc thổ,
        Phương thành đầm ao.
        Thổ vượng đắc mộc,
        Phương thành khai thông.
        Mộc vượng đắc kim,
        Phương thành trụ cột.

        Chỗ này là thân vượng gặp Quan Sát nhập cách. Thuần túy không tạp, vận lại không quay lưng, tức đến đất làm Khanh tướng.

        Kim dựa thổ sinh,
        Thổ nhiều chôn kim.
        Thổ dựa hỏa sinh,
        Hỏa nhiều thổ khét.
        Hỏa dựa mộc sinh,
        Mộc nhiều hỏa cháy.
        Mộc dựa thủy sinh,
        Thủy nhiều mộc trôi.
        Thủy dựa kim sinh,
        Kim nhiều thủy đục.

        Chỗ này là thân nhược phùng Ấn, thái vượng trùng nặng, tức là chỗ hại. Kim nhiều sinh thủy không kỵ, thủy đơn độc phạm ba Canh Tân.

        Kim thuận sinh thủy,
        Thủy nhiều kim chìm.
        Thủy hay sinh mộc,
        Mộc thịnh thủy co.
        Mộc hay sinh hỏa,
        Hỏa nhiều mộc thiêu.
        Hỏa hay sinh thổ,
        Thổ nhiều hỏa lấp.
        Thổ thuận sinh kim,
        Kim nhiều thổ hư.

        Chỗ này là thân nhược gặp Thương Quan Thực thần quá vượng còn trùng điệp, cho nên có hại. Giống như nhật cường, lại vừa có Tỉ kiên trùng điệp, phương không kỵ Thương quan, Thực thần. Nếu thuần nhất không tạp, lại thành cách cục.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      5. #95
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Kim hay khắc mộc,
        Mộc cứng kim khuyết.
        Mộc hay khắc thổ,
        Thổ nặng mộc gãy.
        Thổ hay khắc thủy,
        Thủy nhiều thổ rửa.
        Thủy hay khắc hỏa,
        Hỏa nóng thủy khô.
        Hỏa hay khắc kim,
        Kim nhiều hỏa dứt.
        Chỗ này là thân nhược, gặp Tài thái vượng trùng điệp, trái lại là tương hại. Nếu thân cường gặp Tài nhập cách cục tức là bát tự phú quý.

        Kim nhược gặp hỏa, tất bị nung chảy.
        Hỏa nhược gặp thủy, tất bị dập tắt.
        Thủy nhược gặp thổ, tất bị lấp kín.
        Thổ nhược gặp mộc, tất bị sụp đỗ.
        Mộc nhược gặp kim, tất bị gãy ngã.

        Chỗ này là thân nhược lại gặp Quan Sát bác tạp thái vượng, nhất định là tàn tật chết yểu, hoặc là bần tiện vậy.

        Cường kim đắc thủy, phương tỏa kỳ phong.
        Cường thủy đắc mộc, phương tiết kỳ thế.
        Cường mộc đắc hỏa, phương hóa kỳ ngoan.
        Cường hỏa đắc thổ, phương chỉ kỳ diễm.
        Cường thổ đắc kim, phương tuyên kỳ trệ.

        Chỗ này là thân nhược gặp quỷ, được vật để hóa thì cát. Như Giáp nhật bị kim Sát đến tổn thương, nếu thời thượng có một vị Nhâm Quý thủy, Thân Tý Thìn giải tức là hóa hung thành cát.

        Còn lại cứ theo cách này suy ra.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. #96
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Cát thần loại

        Thiên Ất quý nhân:
        Giáp Mậu gồm Sửu Mùi,
        Ất Kỷ đất Thân Mão,
        Bính Đinh Hợi Dậu vị,
        Nhâm Quý Mão Tị tàng,
        Canh Tân gặp Dần Ngọ,
        Cách này phương Quý Nhân.

        《 Tam Xa Nhất Lãm phú 》nói: Thiên Ất Văn tinh, được thì thông minh trí tuệ.
        《 Kinh Thần phú 》nói: Nhật can tọa quý hiển, một đời thanh cao.
        《Thông Minh phú 》nói: Tam Hình áp chế quý trong thì cuối cùng chấp chưởng chính vị. Nhất định làm chính trị.
        《 Bí quyết 》nói: Quý nhân hỉ hợp. Lại nói: Thiên Ất sinh vượng là người chính đại
        《 Phú Quý phú 》nói: Thân đến Quý ở là hiển quý.

        Thiên đức : Sinh Tháng giêng thấy chữ Đinh, sinh tháng hai thấy chữ Thân, sinh tháng ba thấy chữ Nhâm, sinh tháng tư thấy chữ Tân, sinh tháng năm thấy chữ Hợi, sinh tháng sáu thấy chữ Giáp, sinh tháng bảy thấy chữ Quý, sinh tháng tám thấy chữ Dần, sinh tháng chín thấy chữ Bính, sinh tháng mười thấy chữ Ất, sinh tháng mười một thấy chữ Tý, sinh tháng mười hai thấy chữ Canh, chỗ này là Thiên Đức.

        Nguyệt đức : Tháng Dần Ngọ Tuất ở Bính, tháng Thân Tý Thìn ở Nhâm, tháng Hợi Mão Mùi ở Giáp, tháng Tị Dậu Sửu ở Canh, cách này là Nguyệt Đức.

        《 Tam Xa Nhất Lãm phú 》nói: Thiên Nguyệt Nhị Đức giúp đỡ thì lợi đường quan mà ít bệnh. Lại nói: Nhị Đức giúp đỡ, ác nhiều đều bị loại trừ.

        《 Tâm Kính phú 》nói: Thiên Nguyệt Nhị Đức là cứu giải, trăm tai nạn đều không bị hại.
        《Tương Tâm phú 》nói: Ấn sinh Nhị Đức, làm việc hay ban ơn bố thí đức.
        《U Vi phú 》nói: hiền lành, minh mẫn, thông minh là nhờ mệnh có Thiên Nguyệt Nhị Đức.
        《Áo Chỉ phú 》nói: Mệnh giảm bớt Sát vượng, cần cầu xin Thiên Nguyệt Nhị Đức cứu giúp.
        《Bí quyết 》nói: Thiên Nguyệt Nhị Đức đến Nhật chủ, cả đời không có nguy không có lo lắng. Lại gặp Tướng tinh, danh đăng cửa quan.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      7. #97
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Học đường : Sinh ngày Giáp gặp tháng Hợi, hoặc giờ Hợi. Sinh ngày Ất gặp tháng Ngọ, hoặc giờ Ngọ. Sinh ngày Bính gặp tháng Dần, hoặc giờ Dần. Sinh ngày Đinh gặp tháng Dậu, hoặc giờ Dậu. Sinh ngày Mậu gặp tháng Dần, hoặc giờ Dần. Sinh ngày Kỷ gặp tháng Dậu, hoặc giờ Dậu. Sinh ngày Canh gặp tháng Tị, hoặc giờ Tị. Sinh ngày Tân gặp tháng Tý, hoặc giờ Tý. Sinh ngày Nhâm gặp tháng Thân, hoặc giờ Thân. Sinh ngày Quý gặp tháng Mão, hoặc giờ Mão.
        《 Tam Xa Nhất Lãm 》nói: Học Đường có khí, chỉ lợi làm thầy dạy nho.
        《Phú Quý phú 》nói: Thông minh mệnh tọa Học Đường.

        Quan quý Học quán : Quan quý Học quán là lấy Quan quý trường sinh gọi là Học quán. Như Giáp Ất lấy Canh Tân kim làm Quan quý, kim sinh ở Tị, Lâm quan ở Thân, như người sinh ngày Giáp Ất gặp chữ Tị Thân Quan, tức là Quan quý Học quán. Thập can theo ví dụ này mà suy ra.

        Hoa cái : sinh Dần Ngọ Tuất thấy chữ Tuất, Hợi Mão Mùi thấy chữ Mùi, Thân Tý Thìn thấy chữ Thìn, Tị Dậu Sửu thấy chữ Sửu, chỗ này là Hoa Cái vậy.
        《 Tam Xa phú 》nói: Hoa Cái trọng nặng, tư tưởng siêng năng mà học tập. Lại nói: Hoa Cái chính là kẻ sĩ thông minh.
        Xưa nói: Hoa Cái gặp Không Vong, nghiêng về Tăng đạo.
        《 Áo Chỉ phú 》nói: Trụ nếu gặp Hoa Cái, phạm Nhị Đức, chính là người thanh quý.
        《Thông Minh phú 》nói: Hoa Cái đến thân, định là người nước ngoài, chỉ chú ý đến tòa Sen bục Lan, đầu gối để ở bồ đoàn cây trúc với kinh kệ nơi cửa Phật.
        《Tạo Vi phú 》nói: Ấn thụ gặp Hoa Cái, được tôn kính nơi Vua chúa.
        Ca cổ nói: Sinh gặp Hoa Cái chủ văn chương, nghệ thuật, thiên về suy nghĩ nhiều, hay lo nghĩ.

        Tướng tinh : Như sinh Dần Ngọ Tuất thấy chữ Ngọ, Thân Tý Thìn thấy chữ Tý, Tị Dậu Sửu thấy chữ Dậu, Hợi Mão Mùi thấy chữ Mão, chính là Tướng Tinh.
        Cổ ca nói: Tướng tinh văn võ đều thích hợp, Lộc trọng Quyền cao có thể đủ.

        Dịch mã : Sinh Dần Ngọ Tuất thấy chữ Thân, Thân Tý Thìn thấy chữ Dần, Tị Dậu Sửu thấy chữ Hợi, Hợi Mão Mùi thấy chữ Tị, chính là Dịch Mã.
        《 Tam Xa phú 》nói: Mã gặp roi ngựa, thân không an nhàn.
        《Tạo Vi luận 》nói: Mã đứng đầu đeo kiếm, trấn giữ biên cương. Lại nói: Nhâm Thân, Quý Dậu là chân kiếm.
        《 Thân Mệnh phú 》nói: Mã đến đất Tài, phát như mãnh hổ.
        《 Tập thuyết 》nói: Quý nhân gặp Mã nhiều thì dễ cất nhắc thăng chức, người thường gặp Mã nhiều thì hay bôn ba. Lại nói: Mã kỵ Không Vong.
        Cổ ca nói: Sinh mệnh nếu còn gặp Dịch Mã, đại lợi cho cầu danh, cầu lợi.

        Thiên xá : Mùa Xuân ngày Mậu Dần, Mùa Hạ ngày Giáp Ngọ, Mùa Thu ngày Mậu Thân, Mùa Đông ngày Giáp Tý.
        《 Tam Xa Nhất Lãm 》nói: Trong mệnh nếu gặp Thiên Xá, đối xử trăm sự không lo.
        《 Tập thuyết 》nói: Thiên Xá nếu ở trong mệnh, gặp hung không hung, rất thích rượu.

        Phúc đức, Tú khí : Cần nhật chủ Kỷ Sửu, sinh đến địa chi đủ Tị Dậu Sửu, là Phúc đức. Thiên can cần có ba chữ Ất, địa chi đủ Tị Dậu Sửu, là Tú khí.

        Phúc tinh quý nhân : Giáp Bính cùng nhau đón nhập đất Dần, lại gặp huyệt này là xuất sắc nhất. Mậu Thân, Kỷ Mùi, Đinh Hợi gặp Ất Quý gặp Sửu thì phúc lộc hưng thịnh.
        Canh đến đầu Mã Tân mang Tị,
        Nhâm kỵ long bối mừng phi thường.
        《 Tam Xa Nhất Lãm phú 》nói: Phúc Tinh Quý nhân nhiều chỗ tôn quý, trong mệnh mừng nhất gặp thần này.

        Loan Hỉ nhị Đức:
        Mão khởi Hồng Loan nghịch số thông,
        Muốn biết Thiên Hỉ là gặp xung.
        Càng có Giải Thần cần nghịch số,
        Tuất phải đến Dậu là chính tông.
        Muốn cầu Thiên Đức thuận theo Dậu,
        Nguyệt Đức cần dựa Tị thuận phùng.
        Sinh mệnh có hạn gặp người đến,
        Hỉ được cộng hỉ lại không hung.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. #98
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Hung thần loại

        Lục giáp không vong: Tuần Giáp Tý không có Tuất Hợi, Tuần Giáp Tuất không có Thân Dậu, tuần Giáp Thân không có Ngọ Mùi, tuần Giáp Ngọ không có Thìn Tị, tuần Giáp Thìn không có Dần Mão, tuần Giáp Dần không có Tý Sửu.
        《Tạo Vi phú 》nói: Không Vong càng ít đến, cô độc đến già.
        《Tập thuyết 》nói: Phàm mệnh con người bên trong mang Không Vong, cả đời chủ thông minh.

        Tang môn: Người sinh năm Tý thấy chữ Dần; Người sinh năm Sửu chữ Mão; Người sinh năm Dần thấy chữ Thìn; Người sinh năm Mão thấy chữ Tị; Người sinh năm Thìn thấy chữ Ngọ; Người sinh năm Tị thấy chữ Mùi; Người sinh năm Ngọ thấy chữ Thân; Người sinh năm Mùi thấy chữ Dậu; Người sinh năm Thân thấy chữ Tuất; Người sinh năm Dậu thấy chữ Hợi; Người sinh năm Tuất thấy chữ Tý; Người sinh năm Hợi thấy chữ Sửu, cách này chỉ lấy năm sinh mà suy ra.

        Điếu khách : Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi, Tuất Hợi Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu, theo trước Tang Môn mà suy ra là Điếu Khách.
        《Tập thuyết 》nói: Trước mệnh 3 ngày là Tang Môn, sau mệnh ba ngày là Điếu Khách, vốn là mệnh phạm Tuế thần là chủ tang phục, khóc lóc, nhẹ thì chủ tổn thương thân.

        Cấu thần: Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi, Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu Dần, theo ví dụ ở trước mà suy ra, tức là Cấu Thần.

        Giảo thần: Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi, Dậu Tuất Hợi Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân, theo ví dụ ở trước mà suy ra, tức là Giảo Thần.
        《Tạo vi luận 》nói: Câu Thần trùng với Tam Hình, định là gặp nhiều lần xếp kết hợp với nhau.
        《Tập thuyết 》nói: Trước mệnh 4 thần là Cấu, sau mệnh bốn thần là Giảo. Như người sinh Ngọ thì Dậu là Cấu, Mão là Giảo. Như vốn là nói cùng Tuế Vận gặp nhau thì tai ương, trì trệ, thương thân, hoặc thoái tài đều có liên quan sự việc với nhau.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      9. #99
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Cô Thần: Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi; Dần Dần, Tị Tị, Tị Thân, Thân Thân, Hợi Hợi, Hợi Dần, theo ví dụ trước mà suyra, tức là Cô Thần.

        Quả túc: Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi; Tuất Tuất, Sửu Sửu, Sửu Thìn, Thìn Thìn, Mùi Mùi, Mùi Tuất, theo ví dụ trước mà suy ra, tức là Quả Túc.
        Bí quyết nói: Song Thần hợp lại thành bè đảng, góa vợ hoặc góa chồng mà cô đơn.
        《Kinh Thần phú 》nói: Phương thành thần thì ôm Cô Quả, Quý Nhân cùng vị trí. Lại nói: Cô Thần, Hoa Cái, nói giờ mà phạm thì chủ cô đơn, lại nói: Cô thần, Hoa cái chủ phần đông là Tăng ni.
        《 Thông Minh phú 》nói: Cô Quả hai thần mang theo Quan Ấn, định lấy tập hợp lĩnh tụ.
        《Thân Mệnh phú 》nói: Nam Cô thần, là khách tha hương. Nữ Quả túc, là phụ nữ có hành vi khác thường. Cổ ca nói: Cô thần thì nên tránh, nam khắc vợ, Quả túc nói Nữ hại chồng.

        Cách giác: Lấy ngày giờ mà thượng khởi, ngày cùng giờ cách một chữ, tức là Cách giác. Như ngày Sửu giờ Mão, ngày Thìn giờ Ngọ, ngày Mùi giờ Dậu, ngày Tuất giờ Tý ….
        《Tâm Kính phú 》nói: Cách Giác lại gặp Tuế Quân, xác định rõ là bị lưu đày.

        Hàm trì: Dần Ngọ Tuất người sinh thấy chữ Mão, Thân Tý Thần người sinh thấy chữ Dậu, Tị Dậu Sửu ngày sinh thấy chữ Ngọ, Hợi Mão Mùi người sinh thấy chữ Tý, tức là Hàm Trì Sát. Lấy năm sinh niên hoặc lấy ngày sinh mà thượng khởi, nếu ở trên ngày giờ có Sát thì là khẩn cấp.
        《U Vi phú 》nói: Tửu sắc điên cuồng, chỉ có ở Đào Hoa mang theo Sát.
        《Kim Ngọc phú 》nói: Thiên Đức cùng Hàm trì đồng hội tụ, về già có tình ý gió trăng.
        《Bí quyết 》nói: Đào Hoa, Dịch Mã, cả đời không thể miễn tung bay. Lại nói: Đào Hoa đảo sáp, khảng khái phong lưu. Lại nói: Sinh mệnh bên trong có mang Hàm Trì, đương nhiên ông trời gây ra những chuyện rắc rối, lôi thôi. Nam gặp thì nhiều rộng rãi, phóng khoáng, nữ nhân thì hay lẳng lơ.
        《Thông Minh phú 》nói: Đào Hoa lại mang hợp, nhất định là người hay rong chơi thành kẻ lãng từ.
        《 Tạo Vi luận 》nói: Hàm Trì càng hợp lại nói là có chức quan, bởi vì vợ làm nên giàu có. Lại nói: Đào Hoa nếu đến Đế Tọa, thì vong thân do mê sắc đẹp.
        《Kinh Thần phú 》nói: Phong lưu, phóng đãng, là bởi do thông dâm mà khô nhược, bởi tọa Hàm Trì.

        Phục ngâm: Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi gặp Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi, chữ đối diện mà suy ra, tức là Phục ngâm.

        Phản ngâm: Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi gặp Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị, là cung xung đối nhau mà suy ra, tức là Phản ngâm.
        Sách nói: "Phản ngâm, Phục ngâm, khóc lóc lệ rơi. Bản thân không tổn thương thì người thân cũng bị tổn hại"
        Phép này như người sinh năm Tý, gặp lưu niên Tuế Quân cũng là Tý, tức là Phục ngâm. Như người sinh năm Tý mà gặp lưu niên Tuế quân là Ngọ, tức là Phản ngâm, còn lại đều suy ra như vậy.
        《Cổ ca nói 》: Sát mà phục ngâm thì không chịu nổi tiếng tăm, vận hạn thì luận như ví dụ trên. Lại nói: Phản ngâm chẳng những hại vợ con mà gia đình cũng gặp khó khăn kéo dài.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. #100
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Nguyên thần: Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi gặp như sinh năm Tý thấy chữ Mùi, sinh năm Sửu thấy chữ Ngọ, sinh năm Dần thấy chữ Dậu, sinh năm Mão thấy chữ Thân, sinh năm Thìn thấy chữ Hợi, sinh năm Tị thấy chữ Tuất, là vậy.
        《 Bí quyết 》nói: Tiêu hao lớn như kim châm, không bần thì yểu.

        Kiếp sát: Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi gặp Tị Dần Hợi Thân Tị Dần Hợi Thân Tị Dần Hợi Thân, như năm sinh Thân Tý Thìn thấy chữ , năm sinh Dần Ngọ Tuất thấy chữ Hợi, năm sinh Hợi Mão Mùi thấy chữ Thân, sinh năm Tị Dậu Sửu thấy chữ Dần, là vậy.

        Phá quân: Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi gặp Hợi Thân Tị Dần Hợi Thân Tị Dần Hợi Thân Tị Dần, như năm sinh Thân Tý Thìn thấy chữ Hợi, năm sinh Hợi Mão Mùi thấy chữ Dần, năm sinh Dần Ngọ Tuất thấy chữ Tị, năm sinh Tị Dậu Sửu thấy chữ Thân, là vậy.
        《Tam Xa Nhất Lãm phú 》nói: Vong Kiếp đến, là thế hệ khẩu Phật mà tâm Xà. Lại vừa có Phá Quân là ba cái nặng, nhất định là thế hệ xấu xa.
        Cổ ca nói: Mệnh gặp Quan phù là gặp việc quan sự nhiều, là kẻ cướp nổi tiếng khắp nơi. Tiền của Tổ tiên cao như núi, cũng thành nước chảy cuốn trôi.
        Lại nói: Một vị Phá Quân như cửa miệng, nếu có cả hai trọng sinh vượng thì chủ là kẻ xấu. Ba trọng gặp đúng thì giống như Giảo, bốn vị gặp nhau thì xác định là mất đầu.

        Huyền châm: Phàm Bát tự trong trụ có hình nhiều kép chân, như tình trạng Huyền Châm, tức là Huyền Châm Sát. Như Giáp Thân, Tân Mão, Giáp Ngọ là các loại vậy. Bí quyết nói: Huyền Châm hợp với Nhận, có thể là làm nghề đồ tể.

        Bình Đầu: Phàm trong Bát tự Tứ trụ, nhiều chữ Bình Đầu thì gọi là Bình Đầu Sát, như Giáp Tý, Giáp Thìn, Giáp Dần, Bính Thìn, Bính Tuất, Bính Dần các loại vậy. Bí Quyết nói: Bình Đầu, Huyền Châm mang theo Nhận, chủ đúng là súc vật.
        Tập thuyết nói:
        Bình Đầu một cách chiếm thiên can,
        Niên Nhận Huyền Châm Sát hợp đọ.
        Phá cách hình xung không vượng khí,
        Khoác Dê mang Giác súc sinh xem.

        Tử ám tinh: Trước Lộc một vị, ở trời là Tử ám tinh, chuyên hành giết hại. Sinh mệnh gặp chỗ này, lại thêm hình xung phá hại, là người nhất định rất hung ác, chết dưới giáo thương trong quân đội.

        Lưu hà sát : Giáp, Dậu, Ất, Tuất thêm Bính Mùi, Đinh thì đất Thân, Mậu thấy Tị, Kỷ Ngọ, Canh Thìn, Tân ở Mão, Nhâm thì Hợi, Quý thì Dần chính là Lưu Hà.
        Nam thì chủ tha hương mà mất, Nữ chủ bị sản hậu mất.

        Xung thiên sát : Ngày sinh đối diện với giờ sinh thì đoản thọ, năm sinh đối với thàng sinh thì thọ không dài. Giờ này Ngũ hành xung Thiên Sát, có nhiều người gặp thời thiếu niên chết.
        Kỵ ngày sinh đối diện giờ sinh, là giờ sinh đối diện với sinh mệnh vậy.

        Ngũ quỷ sát : Mộc mệnh gặp Tý Sửu, kim kỵ Ngọ Mùi. Hỏa gặp Mão Thìn, thủy thổ gặp Tuất Dậu. Nam nữ mệnh gặp cách này, đều coi như nhà bỏ trống.

        Hồng diễm sát : Đa tình, đa dục, thiếu nhân tri.
        Lục Bính gặp Dần, Tân thấy Dậu.
        Quý đến trên Thân, Đinh thấy Mùi,
        Mặt mày rạng rỡ chơi đùa giỡn.
        Giáp, Ất ,Ngọ, Thân, Canh thấy Tuất,
        Đời người chỉ làm Thê mọi người.
        Mậu Kỷ sợ Thìn Nhâm sợ Tý,
        Lộc Mã gặp nhau làm điếm phường.
        Nhâm phải giàu làm quan tỳ nữ,
        Trước hoa dưới nguyệt hẹn ngày cưới.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      Trang 10/18 đầuđầu ... 89101112 ... cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Trả lời: 0
        Bài mới: 05-06-13, 16:33
      2. Dụng thần Tứ trụ và Phong thủy???????????
        By athaiathai in forum Tử bình
        Trả lời: 0
        Bài mới: 18-01-13, 20:37
      3. Kỳ môn phong thủy khẩu quyết
        By thoitu in forum Phong Thủy I
        Trả lời: 15
        Bài mới: 02-08-12, 09:29
      4. Thần Khảo Âm Trạch
        By hoa mai in forum Phong Thủy I
        Trả lời: 15
        Bài mới: 11-05-11, 01:18
      5. Xin các bác mách cho em địa chỉ thầy xem phong thủy
        By morality in forum Tư vấn phong thủy
        Trả lời: 2
        Bài mới: 18-08-10, 22:40

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •