Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 12/18 đầuđầu ... 21011121314 ... cuốicuối
    kết quả từ 111 tới 120 trên 177
      1. #111
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Tháng hai, kiến Mão ca

        Bính Đinh tháng Mão thân gặp Ấn,
        Đại sợ Canh Tân Dậu Sửu thương.
        Thủy vận phát vinh mộc hỏa vượng,
        Tây phương hành vận gặp tai ương.

        Giáp Nhật Mão nguyệt trọng gặp Sửu,
        Trong cách có hỏa ngại không cần.
        Tiếp hành hỏa thổ hưng tài lộc,
        Tuế Vận cần kim sợ thủy ràng.

        Chính mộc vinh ở đúng Mão nguyệt,
        Như gặp là dụng hỉ phùng sinh.
        Bắc phương Hợi Tý thành danh lợi,
        Ngọ Mùi hành đến trợ phúc dày.

        Nhật chủ Kỷ Mão đang tháng Mão,
        Sát tinh có lộ phúc vị thiên.
        Chỉ cần mộc hỏa nghênh đón trọng,
        Kim thủy hành đến số phải thua.

        Canh Tân Mão nguyệt nhiều gặp mộc,
        Nhật chủ không căn sợ vượng tài.
        Nam Bắc hai đầu nhiều có phá,
        Như phùng Thân Dậu phúc đến phương.

        Mão cung sợ nhất gặp kim giáng,
        Hỏa vượng gốc sâu chế phục cường.
        Tứ trụ có kim ngại Tị Sửu,
        Vận đến Dậu đi định tổn thương.

        Quý nhật không căn gặp tháng Mão,
        Trong cục có hỏa lại thành công.
        Như hành thân vượng nhiều tài phúc,
        Nếu đến Quan hương số tất xong.

        Tháng ba, kiến Thìn ca

        Tam nguyệt cung Thìn chỉ luận thổ,
        Sát nhiều kim thủy hóa làm lành.
        Đề cương như dụng Tài Quan Ấn,
        Kim thủy gặp nhau mệnh tổn thương.

        Mậu thổ không căn nhật tọa Dần,
        Trọng nặng thủy vượng phúc tài sâu.
        Như hành thủy hỏa cung đúng tốt,
        Kim thủy gặp nhau họa tất gần.

        Tam nguyệt can đầu lấy kim dụng,
        Hỏa sinh thổ lại phúc rõ dày.
        Thân là Nhâm Quý nhiều gặp thổ,
        Hỏa vượng họa đến tất đề phòng.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. #112
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Tháng tư, kiến Tị ca

        Giáp Ất như đến bốn ngày kịp,
        Mộc hương thủy vượng gốc Tài dày.
        Bắc phương thủy địa nhiều hung phá,
        Dậu Sửu gặp nhau Ta nói tiện.

        Tứ nguyệt can đầu gặp thủy thổ,
        Đất hỏa mộc vượng lộc còn thông.
        Như hành kim thủy nhiều thành bại,
        Càng sợ đề cương xung đối nhau.

        Kim thủy can đầu thai tứ nguyệt,
        Thổ là Chính Ấn Mộc là Tài.
        Thân cường dày thổ cần kim thủy,
        Nhật chủ khinh phù sợ thủy ra.

        Ngày Nhâm tháng Tị kim hỏa thổ,
        Không căn không Ấn sợ Tài hương.
        Thuận hành Thân Dậu thăng danh lợi,
        Nghịch đến Đông phương thọ không bền.

        Tứ nguyệt kim sinh hỏa vượng thổ,
        Ba loại dụng thần cần rõ phân.
        Tài Quan Ấn thụ tàng cung nội,
        Xem vận thấp cao tử tế tìm.

        Tháng năm, kiến Ngọ ca

        Tháng năm chính cung đúng vinh hỏa,
        Cao thấp quý tiện đều rõ phân.
        Tài Quan đều dụng cần sinh vượng,
        Hóa Sát gặp mừng thủy cần hòa.

        Tháng năm viêm nóng chính luận hỏa,
        Như gặp mộc hỏa tự nhiên hưng.
        Tây phương kim thủy đề phòng khắc,
        Sửu cao cần biết sợ đón Tý.

        Ngọ cung sợ thủy Tý đến xung,
        Dụng hỏa gặp xung số tất hung.
        Nhật chủ Canh Tân như hội Sát,
        Vận phải gặp thì lại thành công.

        Tài Quan Ấn thụ như tàng Ngọ,
        Tây Bắc hưu lâm Thân Tý Thìn.
        Mộc thổ hỏa hương lại phú quý,
        Tiếp hành Thân Dậu Tuất trọng tai.

        Tháng sáu, kiến Mùi ca

        Tháng Mùi chi tàng mộc Quan thời,
        Không phân thuận nghịch cao thấp cách.
        Nam phương hành khứ Đông phương vượng,
        Tây vị hưu sầu Tuất Hợi suy.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      3. #113
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Tháng bảy, kiến Thân ca

        Ấn thụ Tài Quan được nguyệt kiến,
        Bắc phương về hỉ phúc còn hơn.
        Thủy thanh kim vượng sinh nhiều quý,
        Đại hạn hành đến sợ nhất Dần.

        Canh Tân hai ngày tàng Thân nguyệt,
        Có Quan có Ấn có Tài tinh.
        Nghịch hành Thìn Tị vinh tài lộc,
        Bắc phương cần biết phú quý thành.

        Nhâm Quý sinh nơi tháng bảy, tám,
        Hỏa thổ dày nhiều hỉ Bắc phương.
        Không thương không phá thôi hành thủy,
        Đế vượng chữ này vận không hay.

        Tháng tám, kiến Dậu ca

        Giáp Ất vô căn gặp tháng tám,
        Canh Tân kim vượng không ngại hung.
        Bắc phương thủy vận Tài tinh đủ,
        Nghịch đến Nam phương lấy mất thành.

        Tháng Dậu tàng kim ngày gặp Ất,
        Bắc phương Hợi Tý thủy trọng phùng.
        Thiếu sáng Ngọ Mùi Tài Quyền trọng,
        Tị Sửu lâm thêm thọ tất vong.
        Tháng Dậu Giáp Ất nhiều Quan Sát,
        Không căn Nhật chủ thấp cả đời.
        Bắc phương thuận đến hưu nơi Sửu,
        Nghịch đến Nam phương Tị trên suy.

        Đinh sinh tháng Dậu thiên can quý,
        Khứ Sát nơi phương để khứ Tài.
        Có khí giữ thân còn Ấn thụ,
        Vô tình đến thủy hành lại tới.

        Thu kim Dậu Sửu kim vượng nặng,
        Trừ phi hỏa luyện được thanh danh.
        Đông phương hành khứ dư tài lộc,
        Tây Bắc đã tới họa tất nghiêng.

        Dậu là Ấn thụ hỏa là Tài,
        Thực dụng Thương Quan một cách bày.
        Kim thủy sinh nhau dày vinh phúc,
        Nam phương hưu đến được tới Ngọ.

        Tháng chín, kiến Tuất ca

        Tháng chín Tuất trong tàng hỏa thổ,
        Canh Tân không kỵ Nhật không căn.
        Cách thành như không Tài Quan Ấn,
        Vận đến Nam phương phúc lộc chân.

        Giáp Ất sinh Thu đúng Cửu nguyệt,
        Hỏa suy kim vượng sợ Canh Tân.
        Như tới mộc hỏa hưng gia tính,
        Kim thủy ràng quanh tới phúc liền.

        Tài Quan Ấn thụ nơi Cửu nguyệt,
        Phát vượng bay lên thấy Mão Dần.
        Thuận khứ Bắc phương hành Tý Sửu,
        Nghịch hành sợ Dậu phá gặp Thân.

        Tháng chín kim sinh tàng hỏa thổ,
        Hoặc hành Nam Bắc hoặc hành Đông.
        Không phân thuận nghịch cao thấp cách,
        Đại vận gặp Thìn thọ tất vong.

        Ngày Nhâm không căn nhiều Mậu Kỷ,
        Sinh ở tháng này kỵ quá Tài.
        Nghịch hành hưu dụng Nam phương Ngọ,
        Dần Sửu như gặp làm sao đâu?

        Nhật chủ Bính Đinh lại gặp Tuất,
        Tài thấu thiên can lấy dụng thần.
        Cách này Thương Quan hỉ vượng Sát,
        Chỉ sầu Sát vượng lại thương thân.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. #114
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Tháng mười, kiến Hợi ca

        Thủy mộc sinh nơi can tháng Hợi,
        Tài Quan Ấn thụ hỉ nối liền.
        Dụng Nhâm vận vượng Tây phương khứ,
        Dụng mộc cần vui Dần Mão gần.

        Tháng Hợi Sát Nhâm Đông Nam hỉ,
        Đến tới Đông Nam phát hiển Quan.
        Đại vận gặp sầu kim thủy địa,
        Tiếp hành Đoài Tây thọ khó còn.

        Tài Quan Ấn thụ Càn cung lập,
        Thủy mộc sinh nhau phúc lộc thông.
        Hỉ thủy hỉ kim ngại hỏa thổ,
        Vận hành sợ nhất Tị hình xung.

        Thủy vượng đang sinh cung Tý Hợi,
        Gốc nhiều thủy nhược cách gặp được.
        Nặng hành hỏa thổ vượng Tài Quan,
        Vận đến Tây phương một mạch thông.

        Nhật chủ không căn can kim thượng,
        Nguyệt thông Hợi Tý sắp tới thổ.
        Chỉ cần Ấn thụ trợ phù thân,
        Sao sợ đề cương tổn dụng thần?

        Tháng mười một, kiến Tý ca

        Nhật chủ Bính đinh tháng gặp Tý,
        Chi dưới giờ Thân lại thêm Thìn.
        Hỏa thổ đất vượng thành phú quý,
        Tiếp hành kim thủy họa khó ngăn.

        Tý cung có thủy kim đất vượng,
        Thấy thổ hưu tù kỵ phá chi.
        Gốc có thổ xa gặp thủy quý,
        Ngọ tới phá xung hết thọ nguyên.

        Canh kim gặp thủy nhiều thuận lợi,
        Hỏa thổ gặp nhau chưa chắc hung.
        Vận khứ nguyên thần phen lấy quý,
        Tiếp hành vận Ngọ nặng tai ương.

        Ngày Canh mà gặp Dần Ngọ Tuất,
        Nhật thông hỏa cục vốn đề cương.
        Như hành kim thủy phen thành cục,
        Hỏa thổ đến họa chịu nổi sao?

        Thủy về Đông vượng vui không buồn,
        Thấu dụng Tài Quan phú chín châu.
        Thuận nghịch không phân còn phú quý,
        Đề cương hình khắc cố sự nhiều.

        Tháng mười hai, kiến Sửu ca

        Giáp Tý sinh ở nơi Sửu nguyệt,
        Vô căn kim thủy không ngại hung.
        Trọng hành kim thủy thanh danh hiển,
        Hỏa thổ gặp nhau gốc phá Tông.

        Bính Đinh tọa Sửu Tài trong Sát,
        Tứ trụ vô căn thủy hương kỵ.
        Vận đến hỏa hương thêm hỏa trợ,
        Cần biết đất hiển chấn lợi danh.

        Nhâm Quý sinh nơi đề Sửu nguyệt,
        Có kim có thổ cách đúng kỳ.
        Thuận hành Thìn Tị hưng tài lộc,
        Nghịch khứ bay cao Thân Dậu chi.

        Mậu thổ sinh nơi thập nhị nguyệt,
        Thương Quan Tài vượng tàng tiết mùa.
        Thủy thanh kim bạch trợ trong cách,
        Như thấy hỏa thổ đổ gãy nhiều.

        Can Kỷ tháng Sửu chi kim cục,
        Sát vượng thân cường cách cục cao.
        Kim thủy đến nặng dày danh lợi,
        Đất Tài hỏa địa không vững bền.

        Ngày Bính căn nhiều gặp Sửu cục,
        Tài Quan Kiến Lộc tàng ở trong.
        Đất thủy có vượng quê kim tốt,
        Thổ khốn hành Nam cuối cùng không.

        Canh Tân tháng Sửu thân ở chính,
        Hỏa thổ đến tới phúc lộc cùng.
        Nhâm Quý thiên can hoặc chi xuất,
        Một thấy thổ Kỷ cần phải mừng.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      5. #115
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Luận chư cách hữu cứu
        ( Nhiều cách có cứu)


        Hợi Mão mộc vượng không gặp kim,
        Sửu thổ than hưu thấy mộc gần.
        Tị Ngọ thổ cao sao sợ mộc,
        Dần cung sao kỵ thủy gốc sâu.

        Sửu Tị kim cứng hưu sợ hỏa,
        Ấn mộc phân rõ kỵ Dậu kim.
        Tuất Thìn Mùi thổ sao lo thủy,
        Thân hỉ viêm thần kỵ thổ tinh.

        Dậu kim đại kỵ Dần hợp Ngọ,
        Thuận nghịch thấp cao cẩn thận tìm.
        Vận hướng Bắc phương là phú quý,
        Như đến hỏa Ly tất thương thân.

        Nhâm Quý phùng Thân hỏa phá chi,
        Cục trong có Sát quý phương hiểu.
        Duy có Dần cung sợ nhất Thân,
        Thủy đến khắc hỏa quá vô tình,

        Mộc nhiều căn vượng phương được cứu,
        Không Giáp quanh năm phá háo người.
        Giáp Ất đến can gặp Tỉ kiên,
        Bính Đinh tháng Sửu không ngại gì.

        Canh kim sinh Tị lại thành quý,
        Nhâm Quý gặp Ly phá mất mạng.
        Mậu Kỷ sinh ở nơi tháng Sửu,
        Hoặc gặp Dương Nhận ở thiên cung.

        Kim nhiều có thủy phương thành quý,
        Hỏa trọng phải sợ Tỉ kiếp đồng.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. #116
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Nhai tuyền Nam mệnh phú

        Phàm xem nam mệnh, trước tiên xem Nhật chủ thịnh suy, sau xem Tài Quan cường nhược.
        Nhật chủ vượng, Tài Quan đắc địa, cả đời phúc lộc đầy đủ; Nhật can suy, Tài Quan bại tuyệt, cả đời bần cùng đến già.
        Nhật chủ vượng mà Tài Quan suy, gặp Tài Quan phát phúc. Tài Quan vượng mà nhật chủ nhược, vận hành thân vượng nắm lấy danh.
        Tài vượng Quan suy, không thể lấy Quan suy mà nói không quý.
        Quan vượng Tài tuyệt, bỏ quý mà cũng không thể hiển vinh.
        Tài tinh nhập khố gặp xung phá, phú có ngàn kho.
        Quan tinh chính khí gặp xung hình, quý mà không dài lâu.
        Quan nhược có xung còn có hợp, có tài hơn người; khố gặp xung phá đứng đầu gặp xung, của cải gia đình dần dần sa sút.
        Tứ trụ thuần Tài, thân lại vượng, không quý tức là nắm đại phú.
        Tài Quan nhập mộ, không tổn hại Tử tức, cũng thương thê.
        Tài quan đều đến đất bại tuyệt, cô độc, bần hàn không dứt.
        Tài Quan đều gặp ở Không vong, trên đường con mất vợ tổn thương, con đường quan lộ chạy theo khó thành.
        Thương Quan gặp lộc, Tài tinh nắm lệnh, sớm kết duyên với con gái hiền lành, thùy mị con nhà giàu có, quyền quý.
        Quan tinh đắc lộc ở ngày giờ, định là người tài năng.
        Nguyệt lệnh có Tài ở tuyệt địa, vợ không có tài năng giúp đỡ.
        Thời thượng Quan tinh không có khí, có con mà không thể thành tài.
        Thương Quan, Dương Nhận ở ngày giờ, như Trang Tử gỏ bồn mà than thở.
        Bính Tân độn nhập vào giờ Dậu, ngày khác vì sao mà loại bỏ? Tài tinh mang hợp nhật can suy, bên ngoài thì vui vẽ mà bên trong chứa đầy gian trá, dương mộc kim nhiều không có hỏa chế, tính cương bạo mà là phường hung ác, Ấn vượng Tài khinh thân lại nhược, là người tâm đẹp mà lời nói cũng hài lòng; Tài nhiều Ấn khinh thân lại nhược, có học nhưng là người keo kiệt.
        Thân nhược Tài nhiều, nghe lệch theo lời nói. Quan ít thân nhược, chỉ truyền lại một con. Biển học cấp tốc, không phải là người phù tá giỏi cho quan, chỉ là hàn nho.
        Tài nhiều Sát trọng, gia đình giàu có nhưng thiếu vinh hiển.
        Ấn phá Tài thương, ít toại nguyện con đường thanh vân.
        Ấn vượng một thấy Tài hương, tự nhiên gia đình giàu có mà nhà cửa nhiều, Ấn khinh nhưng hành Tài vận, bỗng nhiên vào đất không thành.
        Ấn trọng nặng mà Tài bị Kiếp, gặp cảnh khốn cùng.
        Ấn thụ nhược hành vận thân vượng, cuối cùng tầm thường.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      7. #117
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Dương cương âm nhu, huynh mạnh đệ yếu.
        Âm thịnh dương suy, đệ tất mạnh hơn huynh.
        Dương Nhận, Kiếp Tài, Tài trùng điệp, việc kết hôn chói sáng.
        Trong học thuật là Sát Ấn tương sinh, thân vượng thì công danh hiển đạt.
        Ấn vượng Sát khinh, thân cầm xác định hưởng khoa danh.
        Sát vượng Ấn khinh, xuất ra làm quan ở võ tướng.
        Mang Sát, Khôi cương gặp xung chiến, tính tình cao cường mà sinh Sát nắm quyền. Dương Nhận, Thất Sát giao gia, nhận lấy biên cương mà quân dân chịu ơn huệ. Thất Sát có chế hóa thành quyền, định là phát sinh người là Kỳ Lân ( tài năng).
        Thực nhiều Sát ít lại thân suy, con ít mà tính tình không hơn người.
        Thương quan nhập mộ, cần phân ra âm dương: Dương Thương quan nhập mộ, đất cụ già bỏ hoang; âm Thương Quan nhập mộ có bệnh sợ gì trở ngại. Thương quan nhược thấy tứ trụ, có con khó kế tục thư hương.
        Đại vận được nhập Tài hương, là của quý báu. Kim thủy Thương quan đắc lệnh, đứng đầu văn chương Ngũ kinh (kinh điển Nho giáo: Thi, Thư, Dịch, Lễ, Xuân Thu).
        Hỏa thổ thủy mộc Thương quan, là bản thân hay xúc phạm hay coi thường người. Hỏa minh mộc tú, nhật chủ cường định lấy Trạng nguyên lang.
        Thương quan thân vượng nếu gặp Tài, thân đến đài quan Phượng Hoàng; Thương quan, thân nhược thấy Thương quan, đang bằng phẳng bỗng gặp phong ba.
        Thương quan vận nếu thấy xung hình, nằm mộng nhập cõi u minh. Dương Nhận Sát địch Sát, bảng hoàng kim ở trên định thanh danh.
        Thương quan có tình đến hợp Sát, kim bảng tiêu danh định là chân.
        Tuổi đàn ông luận vợ tai nạn ở xứ nào, xem Tài tinh chịu khắc nông sâu.
        Mệnh có suy từ mẹ bệnh gốc sâu, xem Ấn tinh chịu thương khinh trọng.
        Quý dụng Canh kim là Ấn tinh, Ất Canh ám hợp, định là mẹ có tâm tà.
        Canh dụng Ất mộc lấy Tài tinh, trọng thấy Canh Tân, tất chủ là người thất nhân mà bên trong hỗn loạn.
        Mậu dụng Quý là vợ tọa ở Hợi Dậu, vợ chủ háo sắc mà háo tửu, Kỷ dụng Giáp là Quan tử ở giờ Ngọ, ngay cả con bị tổn hại mà nguy vong.
        Đảo xung cách Tỉnh Lan Xoa, có Tài vị ở thai các.
        Giáp xu Càn, Nhâm xu Cấn, thân vượng là tướng triều đình.
        Củng lộc Quý Giáp gặp đất khâu hương, không có điền thực, là người ở lang miếu ( hoàng cung).
        Kim mộc giao xoa thân lại nhược, là do tài nghệ mà gây ra thị phi.
        Thủy hỏa chuyển giao mang Khôi Cương, phạm hình danh mà gặp ngục thất.
        Dương Nhận, Thương quan gặp xung chiến, tính hung ác mà cùng người ít hợp.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. #118
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Thủy nhiều mộc ít lại thân suy, tính phiêu bồng nơi ngũ hồ, tứ hải.
        Quần dương đố hợp một âm, như tượng Sở Hán tranh hùng.
        Quần âm tranh hợp một dương, bất quá như con ếch kêu, con ve sầu.
        Gặp xung thì hung, có hợp lại là cát. Có hợp thì cát, đố hợp lại là hung.
        Giáp Ất sinh gặp Dần Mão Thìn, là Nhân Thọ, thấy Khảm địa nhiều là đăng vinh. Bính Đinh cục đủ Dần Ngọ Tuất, nói là nặng quyền cao gặp thủy hương Khảm Ly giao cấu. Mậu Kỷ cục đủ Thìn Tuất, hỏa vận mới hứa bay cao.
        Ngày Nhâm gặp đủ Thân Tý Thìn là Tòng Nhuận Hạ, thấy Tài địa thì đăng vinh trên đường quan lộ; ngày Tân giờ Tý sợ cung Ly, hỉ thấy Tây phương, nếu mà có cứu. Nhâm Quý sinh Thân Hợi Tý, trí thức nhiều tài năng. Vận hành hỏa thổ hương, danh tiếng vang lừng thời đại. Ngày Giáp tháng Hợi, thấy Ly thì thọ ngắn.
        Ngày Ất tháng Mão, Quan hương thì phát lộc. Đề cương có chữ Mão, đến Càn cung quy về nương nhờ hai đường.
        Bính Tý tháng Dần, gặp Khôn Đoài, hỏa không hành phương Tây.
        Ngày Đinh tháng Dậu, đến Cấn phương, ánh sáng không bất diệt.
        Nhâm thủy tháng Hợi đến Chấn phương, tử ở Tốn phương, là Tử vượng Mẫu suy; âm thủy vận đến Khôn Thân sinh, thổ trọng thì lộ ra hạt châu khô ráo, âm mộc vận đến Tốn phương, mộc bị Tốn gió thổi gãy, đến Ly vị thì khói tắt bụi bay. Dương thổ dương kim dương hỏa, gặp Khảm địa chung quy là nhập cõi u minh. Âm mộc âm kim âm thủy, đến Ly Tốn, nơi yên ổn không lo buồn suy nghĩ.
        Nhâm Quý hao tổn ở Bắc phương, không có thổ chế định là tổn hại đều ở nơi sông ngòi, khe suối, ngày Mậu tháng Dần thấy Dậu Thân, thì thập tử nhất sinh, ngày Kỷ tháng Dậu đến Dần cung, ít đủ nhàn hạ.
        Tân gặp Tốn địa, ít vui mà buồn nhiều.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      9. #119
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Nhai tuyền Nữ mệnh phú

        Phàm xem Nữ mệnh cần thân nhược,
        Chính khí Quan tinh cần đắc lộc.
        Có Tài không Sát hỗn Quan tinh,
        Định phối hiền lương phú quý tộc.

        Không Quan cần phải xem Tài tinh,
        Tài vượng sinh Quan chân phú quý.
        Thực thần Lộc vượng lại có Tài,
        Con quý chồng vinh lý sáng tinh.

        Thực thần Lộc vượng Tài Quan suy,
        Con quý chồng ngu không chỗ gửi.
        Tài Quan bại tuyệt Thực thần suy,
        Chồng ngu con yếu khó nương nhờ.

        Tài Quan đắc lộc Thực thần cường,
        Cả chồng lẫn con mặc áo tía.
        Thực thần nhập mộ con tất yếu,
        Quan tinh nhập mộ chồng quy tiên.

        Thực thần thấy trọng ở trung ương,
        Thiếu niên cha mẹ trước sau tổn.
        Ngay cả côn trùng đang ẩn náu,
        Ngọn dưa kéo dài cũng khó đương.

        Can chi Quan Thực lạc Không Vong,
        Con cháu phu quân mệnh không dài.
        Ngày giờ Thìn Tuất tương xung gặp,
        Đã làm vợ nhỏ phòng cũng không.

        Mặc dù có con khó thi đỗ,
        Trăm năm thời gian trọn không tốt.
        Kim thủy Thương quan trụ trong phùng,
        Một thân trong trắng càng lung linh.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. #120
        Tham gia ngày
        May 2012
        Bài gửi
        744
        Cảm ơn
        16
        Được cảm ơn: 130 lần
        trong 105 bài viết

        Default

        Có Tài mang Ấn theo chồng quý,
        Thùy mị dịu dàng chủ được dâng.
        Thương quan quá vượng nếu không Tài,
        Cả đôi uyên ương cùng tan vỡ.

        Can đầu Mậu Kỷ thổ nặng trọng,
        Trong tâm lả lướt không phát đạt.
        Tý Ngọ Mão Dậu hiệu Đào Hoa,
        Quan đái Đào hoa phúc lộc khoa.

        Sát mang Đào Hoa bần mà tiện,
        Là ca là kỹ nơi chân trời.
        Trụ đúng Thực Kiêu cùng Thương quan,
        Con chết chồng mất cả hai đầu.

        Kiêu Thực Thương quan nữ mệnh sợ,
        Tài Thực Quan Ấn nữ mệnh mừng.
        Kiêu Thực Thương quan vận thấy Tài,
        Tất nhiên có con không hoài nghi.

        Trong Chi Tài Quan Ấn thụ nhiều,
        Không dâm tức tiện tổn chồng con.
        Người sinh ngày Quý dụng Quan Mậu,
        Thiếu niên định lấy ông chồng già.

        Nếu còn Hợi Dậu trong chi thấy,
        Quả chín ăn ngon đêm đợi chàng.
        Can chi ám hợp quý nhân nhiều,
        Họa Mi hướng về cười hả hê.

        Trong Chi ám tàng Quan mang hợp,
        Tất nhiên vợ lẻ được sủng ái.
        Chọn vợ trầm tĩnh cần thuần hòa,
        Xét kĩ không cần phải dụng nhiều.

        Nhận biết giới hạn giống như phú,
        Vạn sách nghìn thu không mờ phai.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      Trang 12/18 đầuđầu ... 21011121314 ... cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Trả lời: 0
        Bài mới: 05-06-13, 16:33
      2. Dụng thần Tứ trụ và Phong thủy???????????
        By athaiathai in forum Tử bình
        Trả lời: 0
        Bài mới: 18-01-13, 20:37
      3. Kỳ môn phong thủy khẩu quyết
        By thoitu in forum Phong Thủy I
        Trả lời: 15
        Bài mới: 02-08-12, 09:29
      4. Thần Khảo Âm Trạch
        By hoa mai in forum Phong Thủy I
        Trả lời: 15
        Bài mới: 11-05-11, 01:18
      5. Xin các bác mách cho em địa chỉ thầy xem phong thủy
        By morality in forum Tư vấn phong thủy
        Trả lời: 2
        Bài mới: 18-08-10, 22:40

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •