『 Tháng 11 』

* Thường lý:
Nhâm sinh tháng Tý, nguyệt lệnh là Dương Nhận; Nhâm thủy vượng cực, khí thế chay khắp nơi; đang là mùa Đông, điều hậu là gấp; thân cường, trước thủ Bính hỏa điều hậu, sau thủ Mậu thổ ngăn thủy, Bính Mậu cùng thấu, phú quý có chuẩn. Mậu thấu Bính tàng, cũng có phú quý; Bính thấu Mậu tàng, phú nhiều quý ít.
* Biến lý:
+ Nếu thủy quá vượng, hoặc nguyên cục Mậu thổ không có lực, chuyên thủ Giáp mộc tiết thủy là trên hết; nếu chi tàng dụng thần, thủ trong Dần có Bính làm ấm táo là tốt, Hợi là thấp mộc vô dụng.
+ Thân cường, dụng Mậu chế không thể thấy Giáp phá cách.
+ Nếu thân nhược, không ngoài thủ lấy Ấn sinh Tỉ trợ, nhưng nguyên cục đoán không thể thiếu Bính, lý giống như tháng 10.

Ví dụ:
1. Mệnh đại quý:
Giáp Bính Nhâm Nhâm
Tý Tý Tuất Dần
Điều hậu có Bính, vượng cực có Giáp tiết tú, vận nhập Đông phương, phối toàn đến tốt, làm quan đến Khanh hầu.

2. Hung mệnh:
Nhâm Nhâm Nhâm Bính
Tý Tý Tý Ngọ
Nguyên cục không có mộc, thủy hỏa giao chiến, nguyên cục không có Mậu, không thể ngăn thủy, xung thiên bôn địa, nguy cơ ẩn phục, vận Bính Thìn chết.


『 Tháng 12 』

* Thường lý:
Nhâm ở tháng Sửu, Quan tinh nắm lệnh, điều hậu là gấp, chuyên thủ Bính hỏa. Trên nửa tháng, Quý Tân có khí; thân cường, thủ dụng vẫn giống như tháng Tý. Nửa tháng dưới, Kỷ thổ dụng sự, kim thủy nhược dần; thân nhược, vẫn thủ Canh Tân, nhưng nhất thiết không thể không có Bính.
* Biến lý:
+ Mậu Kỷ xuất ra can, không thể không có Giáp xuất ra chế; không có Giáp, thủy thổ hỗn tạp, người tất phải ngu si cố chấp.
+ Tóm lại, thủy ở mùa Đông, không thấy Bính Đinh, đa số bần hàn.

Ví dụ:
1. Phú mệnh:
Giáp Đinh Nhâm Ất
Ngọ Sửu Thìn Tị
Nguyên cục Tài cường ở thân, vận hành kim thủy trợ thân đảm nhận Tài, liền trở thành phú ông vậy.

2. Quý mệnh:
Đinh Nhâm Nhâm Đinh
Dậu Tý Tý Mùi
Can đầu có hai hỏa hai thủy, vốn là thủy hỏa giao chiến; nhưng phải hiểu rằng, Đinh Nhâm có tình tương hợp, không như Bính Nhâm là có tượng giao chiến; về sau hành hỏa vận, quý là Thái Thú.