『 Tháng 10 』
* Thường lý:
Canh sinh tháng Hợi, Thực thần nắm lệnh, điều hậu là gấp, chuyên thủ Bính hỏa. Vượng thủy tiết kim, là lo thân nhược, nếu thấy Nhâm Quý xuất ra can, là Thực nhiều.
* Biến lý:
+ Nếu chi thông Thân Dậu, can thấy Canh Tân, khác đường vũ chức; có Bính Giáp mà không có Đinh, phú nhiều quý ít, không thấy Bính Đinh, tất nhiên bần tiện.
+ Dụng Bính Đinh thì kị Nhâm Quý xuất ra can, nếu thấu ra Nhâm Quý, thì cần Mậu Kỷ xuất ra chế, phối hợp không tốt, chỉ đủ y lộc ( áo cơm).
【Ví dụ】
1. Quý mệnh:
Bính Kỷ Canh Mậu
Thân Hợi Thìn Dần
Điều hậu tất hỷ Bính hỏa, Bính căn ở Dần, là dụng thần trường sinh; vận nhập Đông Nam, phát khoa phát quý, quan trường không có sóng gió.
2. Mệnh Tiến sĩ:
Kỷ Ất Canh Tân
Dậu Hợi Dần Tị
Bính hỏa tàng chi, may mắn trong hành hỏa vận, được làm quản lý, chính bởi vì Bính không thấu xuất, quý không thể lớn.


『 Tháng 11』
* Thường lý:
Canh sinh tháng Tý, Thương quan nắm lệnh, điều hậu là gấp, trước thủ Bính hỏa; vượng thủy tiết kim, Thực nhiều thân nhược, thì lại cần có Mậu cứu giúp, lấy Ấn chế Thực sinh thân, nhưng cũng phải có Bính sưởi ấm cục mới tốt. Thân cường, thấy Đinh Giáp cùng thấu, Bính tàng Dần Tị, phú quý là không nghi ngờ. Bính Giáp không thấu, Đinh tàng dưới chi, là khác đường vũ chức; Bính Đinh vô căn, phú nhiều quý ít.

Ví dụ:
1, Mệnh Trương Huân:
Giáp Bính Canh Canh
Dần Tý Thân Thìn
Điều hậu dụng Bính, Bính căn ở Dần, lại được Giáp mộc trợ giúp; vận nhập Nam phương, uy trấn Giang Bắc; Quý vận hại Bính, thất bại vậy.

2. Bần mệnh:
Kỷ Bính Canh Nhâm
Dậu Tý Thân Ngọ
Mệnh thấy Bính Ngọ vốn là tốt, không như Bính gặp Nhâm phá, Kỷ thổ khó cứu; vận hành Đông Nam có thể tốt, nhưng nghịch hành kim thủy, mệnh bần vậy.


『 Tháng 12』
* Thường lý:
Canh sinh tháng Sửu, Ấn tinh nắm lệnh; điều hậu là gấp, dụng Bính hỏa là ưu tiên; thân nhược, chuyên dụng Kỷ thổ, nhưng nguyên cục không thể không có Bính, nếu không, thổ kim đều lạnh, cả hai đều có tượng bị vô sinh.
* Biến lý:
+ Thân cường, vẫn hỷ Đinh Giáp, là Tài Quan tương sinh, Bính Giáp Đinh cả ba đều thấu, là đại phú đại quý; có Bính mà không có Đinh Giáp, từ phú đến quý; có Đinh Giáp mà không có Bính, là tay trắng xây dựng cơ đồ.
+ Tóm lại, Canh ở tháng Sửu, nếu thân cường không có Bính Đinh Giáp, đa số là thuộc mệnh bần tiện, trừ phi hợp ở Ngoại cách, mới hứa phú quý.

【Ví dụ 】
1. Mệnh Thượng thư:
Mậu Ất Canh Đinh
Ngọ Sửu Dần Sửu
Đinh thấu Bính tàng, nguyên mệnh có thổ dày, tất thủ Mộc để khai thông thổ; càng hỷ vận nhập Đông Nam, địa vị đến Thượng thư.

2. Mệnh dâm tiện:

Đinh Quý Canh Đinh
Sửu Sửu Tý Hợi
Nữ mệnh. Thương quan cách là đại kị nữ mệnh, bởi vì Kim thủy Thương Quan, dù rõ là con sư tử đẹp, nhưng có họa khắc phu. Cổ nói: 『 Đa thủy đa kim, trí tuệ đa dâm 』, đây là thói xấu vậy.