-
17-09-14, 20:58 #11
『Tháng chín 』
* Thường lý:
Ất sinh tháng Tuất, Tài tinh nắm lệnh, Ất đến đất táo khô, mà Nhật nguyên mất lệnh, chuyên thủ Quý thủy sinh thân làm nhuận cục. Thủy nhược, lại hỷ thấy gốc Canh Tân phát thủy; cho nên Quý Tân cùng thấu, là Sát Ấn tương sinh, tất nhiên phú quý. Có Quý không có Tân, phú quý không dài, có Tân không có Quý, tất chủ bần tiện.
* Biến lý:
+ Tài tinh nắm lệnh, nếu Tài đa thân nhược, hỷ thấy Giáp Dần, gọi là『 Đằng la hệ giáp, khả xuân khả thu 』, nhưng dụng Tỉ Kiếp thì kị thấy Canh Tân.
+ Thân cường dụng Bính Đinh để tiết, tháng Tuất hỏa có dư khí, là chân thần đắc dụng, cũng có đến quý.
+ Thân cường cũng có thể thủ Canh để chế, tháng Tuất có Tài sinh, có đường lấy phú quý.
【Ví dụ 】
1. Mệnh phú quý:
Giáp Giáp Ất Bính
Dần Tuất Dậu Tý
Năm thấy Giáp Dần, gọi là Đằng la hệ Giáp, ở giờ Tý thủy, mộc được thủy dưỡng, phú quý lâu dài.
3. Mệnh cường đạo:
Tân Mậu Ất Tân
Tị Tuất Sửu Tị
Tháng chín Mậu thổ nắm lệnh, nhưng khí thổ tiết ở Tân, Ất mộc vô căn, lấy Tòng Sát cách luận; địa chi hỏa trọng, chỉ thuộc là 『 Giả tòng 』, vận nhập Nam phương là phá cách, sa vào cường đạo.
『Tháng 10 』
* Thường lý:
Ất sinh tháng Hợi, Ấn tinh nắm lệnh, là thủy lạnh mộc đóng băng; điều hậu là gấp, trước tiên thủ Bính làm ấm thân, Nhâm thủy nắm lệnh, không thể không có Mậu.
* Biến lý:
+ Thân cường thấy Bính Mậu cùng thấu, tất nhiên là phú quý.
+ Nếu chi tàng một hai điểm Nhâm Quý, có thể không có Mậu, nhưng không thể lấy không có Bính; là Hàn mộc hướng dương, mới chủ phú quý. Không Bính dụng Đinh, hơi kém phú quý.
+ Thân nhược, có thể thủ Hợi trong có Nhâm Giáp làm dụng, nhưng nguyên cục cần thấy Bính, nếu không, thì hủy lạnh mộc đóng băng, cả hai đều có tượng vô sinh; thủy hỏa cùng giúp lẫn nhau, mới chủ sinh phát.
+ Nếu chi thành mộc cục, Khúc trực Nhân Thọ cách mất thời; như thấy Bính Mậu, mới hứa phú quý.
【Ví dụ 】
1. Quý mệnh:
Mậu Quý Ất Bính
Thìn Hợi Tị Tý
Điều hậu dụng Bính, Quý thấu có Mậu hợp chế; đầu hành thủy vận, xuất thân bần hàn; mộc vận đăng khoa, hỏa vận hiển đạt, làm quan đến Bố Chính.
2. Bần mệnh:
Kỷ Bính Ất Nhâm
Hợi Tý Sửu Ngọ
Có Bính có Ngọ, dường như là có triển vọng, không như Bính gặp Nhâm phá, Kỷ không thể giải cứu, chi thành Bắc phương, là thủy phiếm mộc phù, kém nhất là vận nhập Tây Bắc, quyết chí gian khổ học tập, nhưng nghèo rớt mồng tơi.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-09-14, 21:52 #12
『Tháng 11 』
* Thường lý:
Ất sinh tháng Tý, Ấn tinh nắm lệnh, điều hậu là gấp, chuyên thủ Bính hỏa; Bính thấu có căn, tự nhiên phú quý; Bính tàng ở Dần Tị, cũng có công danh.
* Biến lý:
+ Dụng Bính kị Nhâm Quý phá hại, được Mậu Kỷ giải cứu, cũng có y lộc.
+ Đông thủy thái vượng, Nhâm thấu không có Mậu, được Kỷ xuất can, Bính hỏa trợ giúp, mệnh đại phú quý; chỗ này là dụng Kỷ hỗn Nhâm bồi căn mộc, lại có Bính ấm, tự nhiên phúc hậu; cũng không dụng Kỷ Tài phá Ấn, cần phải chú ý.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Bộ trưởng:
Mậu Giáp Ất Bính
Dần Tý Mùi Tý
Có Giáp có Dần, là Đằng la khả phụ ( có thể dựa vào để leo); hoa mộc lạnh đóng băng, hỷ thấy Bính thấu, vận chạy Đông Nam, quý có thể biết.
2. Bần mệnh:
Tân Canh Ất Bính
Hợi Tý Hợi Tý
Điều hậu dụng Bính nhưng Bính hỏa vô căn, Bính Tân hợp hóa thủy, thủy khí làm sạch; vận lại thêm chạy vào đất thủy kim, thấy rõ là ít tốt vậy.
『 Tháng 12 』
* Thường lý:
Ất sinh tháng Sửu, Tài tinh nắm lệnh, Sửu là thấp thổ, khí ở trên rất hàn lạnh, chuyên thủ Bính hỏa là quý; Một khi Bính thấu ra mà ở dưới có căn, không có Nhâm đến khắc, tất nhiên phú quý; Bính hỏa tàng ở chi, cũng có danh lợi; không có Bính thì bần tiện, vận chạy Đông Nam chủ có hạng trung.
* Biến lý:
+ Tài tinh nắm lệnh, Mậu thấu thổ nhiều, gọi là Tài đa thân nhược, chuyên thủ Giáp Dần Tỉ kiên phân bớt Tài tinh, cách cục chủ phú, nhưng cũng không thể khuyết Bính làm ấm cục.
+ Phàm mộc ở ba tháng mùa Đông, không sợ thân nhược, bởi vì nguyệt lệnh tự có Quý thủy, sợ nhất là trong cục không có Bính Đinh, thủy lạnh nước đóng băng, cả hai đều có tượng vô sinh.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Chủ tịch Tỉnh:
Giáp Đinh Ất Mậu
Thân Sửu Hợi Dần
Cục thấy Giáp Dần, là Đằng la hệ giáp, Bính tàng ở giờ, là Hàn mộc hướng dương, càng hỷ vận phối mộc hỏa, tất vui vẽ mà hướng vinh vậy.
2. Mệnh bần tiện:
Bính Tân Ất Bính
Tý Sửu Tị Tý
Dụng Bính gặp Tân hợp, dụng Tị, Tị Dậu Sửu tam hợp kim cục, vận nhập Đông Nam, bất quá chỉ là giới hàn nho, nguyên nhân là do nguyên mệnh thất cách mất dụng.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-09-14, 21:55 #13
Bính hỏa
『 Tháng giêng 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Dần, Ấn tinh nắm lệnh; Bính được trường sinh, khí tự sinh vượng. Thân cường hỷ Nhâm tương tế ( hỗ trợ lẫn nhau); duy chỉ có Ấn tinh nắm quyền, có thể hóa Nhâm Sát, cho nên lại cần thấy Canh, loại mộc còn thủy; thân cường thấy Nhâm Canh cùng thấu, là Tài tư nhược Sát, tất nhiên là phú quý; Nhâm thấu Canh tàng, khác đường đến quý, cho nên phú nhiều mà quý ít.
* Biến lý:
+ Nguyên cục có mộc nhiều thì hỏa bế tắc, chuyên dụng Canh Tài phá Ấn, cũng có thể dẫn đến quý.
+ Bính hỏa tối kị Mậu Kỷ vì làm mờ sáng làm bế tắc Nhâm, Bính cực vượng mà dụng Mậu Kỷ tiết, chỉ có phú mà thôi.
+ Nếu thân nhược, nên dụng Giáp Ấn, là chân thần đắc dụng, tất nhiên phú quý; nhưng vẫn phải thấy Nhâm mới là thượng cách; Giáp mộc được Nhâm, là Sát Ấn tương sinh, chủ quý.
+ Nhâm nhiều, là Sát cường thân khinh (không phải nhược), thấy Mậu chế Nhâm, trụ thấy một hai hỏa, là Thực thần chế Sát, là mệnh đại phú đại quý. Thân cường mới có thể dụng Thực Thương, nếu Sát cường thân nhược dụng Thực Thương, là kẻ lưu manh.
【Ví dụ】
1. Quý mệnh:
Nhâm Nhâm Bính Ất
Thân Dần Tý Mùi
Hai Nhâm thủy cùng thấu, Thất Sát quá cường, dụng Ất Ấn hóa Sát sinh thân; vận nhập Đông Nam, làm quan to.
2. Mệnh Lương Khải Siêu:
Quý Giáp Bính Quý
Dậu Dần Ngọ Tị
Bính cường dụng Quý thủy, sinh năm Dậu, tình huống lại có một đường hành vận thủy kim, định thanh danh cao thịnh, không phải là ngẫu nhiên vậy.
『 Tháng hai 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Mão, Ấn tinh nắm lệnh; là Mẫu vượng Tử tướng, Bính hỏa tự cường. Thân cường chuyên dụng Nhâm thủy, lại cần Canh Tân tương trợ; thấu Nhâm Canh Bính, là mệnh quý hiển; một thấu một tàng, cũng có lợi danh; dụng Nhâm, tối kị có Đinh hợp Mậu chế.
* Biến lý:
+ Như không có Nhâm quý, thân vượng dụng Kỷ tiết, là Thương quan sinh Tài, tiểu phú mà thôi.
+ Nếu thân nhược, chuyên dụng nguyệt lệnh Ất Ấn, là chính khí Ấn tinh, phú quý không nhẹ; nếu lấy Bính Đinh Lộc Nhận là trợ giúp, Địch Sát thì quý, phân Tài chủ phú, quản lý toàn cục phối hợp mà định.
【Ví dụ】
1. Mệnh tạo Hoàng Phu:
Canh Kỷ Bính Mậu
Thìn Mão Thân Tuất
Thực Thương cùng thấy, tiết khí là hại, thủ nguyệt lệnh Mão mộc vi dụng. Vận nhập Nam phương, nhận chức Tổng trưởng Ngoại giao, Thân vận bệnh chết, vì Bính đến chỗ Thân, khó được sống thọ vậy.
2. Mệnh bần tiện:
Nhâm Quý Bính Đinh
Tý Mão Tý Dậu
Kim thủy khá mạnh, Nhật nguyên vô căn, nhưng có Đinh Mão, không thể nói tòng, lấy Nguyệt lệnh Mão Ấn làm dụng, nhưng thấy Tý hình Dậu xung, hỏa vận Canh yếu, kim vận phá tài.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-09-14, 21:56 #14
『 Tháng ba 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Thìn, là Thực thần nắm lệnh, Bính hỏa mạnh dần, chuyên thủ Nhâm thủy, Mậu thổ nắm lệnh, là thủy đục không quý, cho nên tháng ba dụng thần Bính hỏa bỏ đi, tất nhiên trước tiên xem Mậu Kỷ xuất can hay không mà định; một thổ xuất ra can, tất phải thấy Giáp.
* Biến lý:
+ Thân cường, chuyên dụng Nhâm thủy, thủy nhược, phụ lấy Canh Tân; càng đẹp có Canh Tân tiết khí, là Thực sinh Tài, Tài sinh Sát, phú quý không sai.
+ Thân nhược, trước tiên thủ Giáp mộc, nhưng cần có Nhâm phụ giúp, là Sát Ấn tương sinh, phú quý là không ít. Nhâm Giáp cùng thấu, tất nhiên phú quý, một thấu một tàng, cũng có lợi danh.
+ Thân cường, không có Nhâm dụng Quý; thân nhược, không có Giáp dụng Ất; duy có phối hợp hơi kém, phú quý đều ít.
+ Thân cường dụng Thực Thương tiết khí, phú nhiều quý ít.
【Ví dụ】
1. Mệnh Quách Tùng Linh:
Quý Bính Bính Mậu
Mùi Thìn Ngọ Tý
Thân cường hỷ khắc, không có Nhâm dụng Quý, Mậu Quý hợp nhất, dụng thần bị chế; chi dưới có Tý Ngọ xung nhau, cũng ngại có hung cơ. Vận Quý Sửu nắm lấy binh phù, vận Nhâm Tý vốn là tốt, gặp năm Giáp Tý, ba Tý cùng xung Nhận, chết vì tai nạn.
2. Quý mệnh:
Ất Canh Bính Canh
Hợi Thìn Tý Dần
Thân hơi mạnh ở Sát, dụng Sát không ngại, vận nhập Bắc phương đất Sát vượng, đầy đủ phú quý.
『 Tháng tư 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Tị, Nhật nguyên đắc lộc, chuyên dụng Nhâm thủy, thủy nhược cần có gốc Canh Tân phát nguyên; điều hậu là gấp, không có Nhâm dụng Quý; phối hợp hơi kém, phú quý là nhỏ; chi thấy chữ Thân, cũng có danh lợi, Hợi Tý xung tháng, trong thành có bại.
* Biến lý:
+ Nói chung, Bính ở tháng 4, là quá nóng chớ nhận; thấy Canh Nhâm cùng thấu, không có Mậu chế Nhâm làm mờ Bính, phú quý không nhẹ; Canh Quý cùng thấu, phú nhiều quý ít.
+ Nếu đầy bàn đều là kim, không thấy Tỉ Kiếp, gọi là 『 Hỏa trường hạ thiên kim điệp điệp 』, là mệnh đại phú; tuế vận lấy Tây Bắc là tốt, Đông Nam là tai ương.
+ Đinh hỏa xuất can, chi thấy Ngọ Nhận, lại gặp Nhâm thấu, danh viết 『 Dương Nhận hợp Sát 』, uy quyền hiển hách.
+ Nếu thân nhược, không ngoài dụng Giáp Ấn, lý lẽ giống tháng ba.
+ Thân nhược dụng Tỉ Kiếp cũng được, là Địch Sát thì quý, phân Tài thì phú, chỗ này chính là mệnh lý thông lệ.
【Ví dụ 】
1. Mệnh đại quý:
Nhâm Ất Bính Đinh
Dần Tị Thìn Dậu
Bính hỏa mãnh liệt, Đinh Kiếp xuất can, dụng Nhâm hợp Tý; Tị Dậu bán hội kim cục hội cuộc chiến lũ lụt, vận hành kim thủy, danh lợi song huy.
2. Mệnh hung yểu:
Tân Quý Bính Đinh
Sửu Tị Tý Dậu
Bính sinh tháng tư, hỏa là khí vượng; duy có chi thành kim cục, thiên can kim thủy, là mệnh Sát trọng thân nhược; vận Nhâm năm Tân Hợi Sát cường lại đến khắc thân, chết yểu.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-09-14, 21:57 #15
『 Tháng năm 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Ngọ, Nhật nguyên là Dương Nhận. Thân cường, chuyên dụng Nhâm thủy, Canh Tân là phụ giúp, Canh Nhâm cùng thấu, phú quý song toàn; một khi thấy Đinh hợp Mậu chế, thì là thường nhân.
* Biến lý:
+ Chi thấy Thân kim, trong có kim thủy tương sinh, được vận cứu giúp, cũng có thể khá phát.
+ Thân cường nếu gặp hai Nhâm một Canh xuất can, là đại phú đại quý, còn lại đều giống tháng tư.
+ Ba tháng mùa Hạ hỏa nắm lệnh, lý là thân nhược quá mức, nhưng nếu thân nhược, vẫn dụng Giáp Ấn, nhưng phải có Nhâm phụ là quý, là Sát Ấn tương sinh, phú quý không ít.
+ Nếu Nhâm thủy quá nhiều, hoặc chi thành thủy phương thủy cục, trái lại thủ Ngọ trong có Đinh Kỷ làm dụng, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ.
+ Trụ không có kim thủy, chi thành hỏa phương hỏa cục, có Giáp Ất thấu trợ, cách thành Viêm Thượng, phú quý là thượng cách; vận hành Đông Nam là phúc, Tây Bắc là gặp tai ương.
【Ví dụ】
1. Mệnh quyền quý:
Bính Giáp Bính Nhâm
Dần Ngọ Thân Thân
Thân cường dụng Nhâm, lại được chi ngày Thân kim là gốc phát thủy; càng hỷ vận chạy Tây Bắc, quan chức thăng liên tục; có Nhận có Sát, là nắm quyền sinh sát vậy.
2. Mệnh bình thường:
Mậu Mậu Bính Kỷ
Tuất Ngọ Thìn Sửu
Thân cường có thể dụng Kỷ tiết, nhưng thấy Mậu hỗn; nguyên cục không có Tài, không thể lấy Thực Thương sinh Tài luận; vận nhập Tây Bắc, bất quá y thực ưu du, không thể phát phú phát quý, nguyên nhân là do nguyên mệnh cách dụng hai Tài.
『 Tháng sáu 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Mùi, Thương quan nắm lệnh; trước tiết Đại Thử, là hỏa viêm thổ táo, thủ dụng vẫn giống như tháng 5. Sau tiết Đại Thử, nguyên cục nếu thuộc hỏa thổ lưỡng vượng, dụng thần vẫn không xa rời Nhâm Canh, lý chỗ này tức là thân cường dụng Tài Sát. Nếu Sát thân nhược, vẫn dụng Giáp Ấn, cũng cần thấy Nhâm, là Sát Ấn tương sinh, phú quý có chuẩn.
* Biến lý:
+ Tháng Mùi hỏa thổ đều là vượng khí, nếu hỏa cường thổ càng cường được kim tiết thổ vượng khí, là Hỏa thổ Thương quan dụng Tài, cách tất là phú; nhưng phải lấy thân cường, bởi vì thân nhược không thể đảm nhận Tài vậy.
+ Nếu nguyên cục thổ vượng tiết hỏa, được Giáp Ất xuất ra can, chế thổ sinh thân, danh là 『 Hỏa thổ Thương quan bội Ấn 』, vận hành Bắc phương nhuận cục, cách đại quý. Bởi vì trong Mùi có Ất Kỷ Đinh, hỏa thổ mộc đều có khí, thể dụng cùng một cung, phú quý là không nhẹ.
【Ví dụ 】
1. Mệnh Tể tướng:
Nhâm Đinh Bính Nhâm
Dần Mùi Dần Thìn
Thân cường dụng Nhâm, nhưng hai Nhâm treo ở hai góc, khí không chuyên nhất; năm tháng có Đinh Nhâm hợp nhất, chuyên dụng trụ giờ Nhâm thủy, cách cục lại thanh, vận chạy Tây Bắc, chỉ dưới có một người.
2. Mệnh Khất cái:
Nhâm Đinh Bính Mậu
Dần Mùi Thân Tuất
Là mệnh khắc tiết giao gia, nguyên cục không có mộc xuất can chế Mậu, địa chi Dần mộc gặp Thân xung, thêm vận nhập Tây Bắc, sa vào khất cái.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-09-14, 21:59 #16
『 Tháng bảy』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Thân, Tài tinh nắm lệnh, Bính hỏa thoái khí, thủ ở thân cường. Nếu như thân cường, chuyên dụng trong Thân có Nhâm trường sinh, Canh Lộc vượng, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ. Thân cường được một Nhâm thấu, nguyệt lệnh tự có kim sinh vượng , phú quý không nghi ngờ. Thân nhược vẫn dụng Giáp mộc, nhưng nguyệt lệnh Tài tinh nắm lệnh, Tài vượng phá Ấn, cho nên dụng Giáp Ấn, mang cơ hội phối lấy Tỉ Kiếp chế Tài mới tốt.
* Biến lý:
+ Tài vượng phá Ấn, hoặc thấy Sát đến điều giải cũng tốt, cho nên thân nhược thấy Nhâm Giáp không thấu, tất là quý.
+ Thân Sát lưỡng cường, tháng Mậu Thực chế Sát, đa số lấy vũ quý.
+ Hoặc là Nhâm nhiều thấy một Mậu, tất là nắm quyền vinh hiển.
+ Tài đa thân nhược, chuyên dụng Tỉ Kiếp là phú, nhưng mà Bính ở tháng Thân, trong Thân có Nhâm, thì không chỉ có phú, mà lại còn có quý.
【Ví dụ 】
1. Quý mệnh:
Giáp Nhâm Bính Quý
Dần Thân Tý Tị
Quan Sát hỗn tạp, được Giáp mộc hóa; Nhật nguyên, Ấn Sát đều được gốc mạnh (cường căn), về sau hành vận thủy mộc, phú quý hiển hách.
2. Mệnh Thái thú:
Mậu Canh Bính Mậu
Thân Thân Thìn Tuất
Tòng Tài cách, căn Bính ở Tuất, hỷ có chữ Thìn xung khử; vận nhập Bắc phương, cũng hợp quý hiển.
『Tháng tám』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Dậu, Tài tinh nắm lệnh, thủ ở thân cường có thể đảm nhận, chi thông Dần Tị Ngọ là tốt.
* Biến lý:
+ Thân cường được Nhâm thấu, phú quý lưỡng toàn; Nhâm thủy ám tàng, tiểu danh tiểu lợi.
+ Không có Nhâm dụng Quý,nhưng phú quý không dài. Nhâm Quý không thấy, công danh không có phần.
+ Thân cường dụng Nhâm, như thấy Mậu phá, chuyển thành Thực thần sinh Tài, phú mà không quý.
+ Như nếu thân nhược, vẫn dụng Ấn Giáp mới có thể thủ quý. Nhâm Giáp cùng thấu, là Sát Ấn tương sinh, phú quý có chuẩn; lại được tháng mới thành 『 Tài Sát tương sinh bất ngại 』, phú quý không nhẹ.
+ Tài đa thân nhược, chuyên dụng Tỉ Kiếp phân chia Tài thì phú mà không quý; bởi vì tháng Dậu là thuần Tài, không so với tháng Thân tàng có Nhâm Sát kiêm có thủ quý.
【Ví dụ】
1. Mệnh tầm thường:
Giáp Quý Bính Giáp
Ngọ Dậu Tuất Ngọ
Thân cường mà Tài vượng sinh Quan, tiếc là Quan bị Ấn hóa, quý là không lớn, thủy vận danh lợi cùng đến, mộc vận phá bại.
2. Mệnh tầm thường:
Mậu Tân Bính Kỷ
Tý Dậu Thân Sửu
Bính Tân hóa thủy không thành, Bính hỏa vô căn mà Tài vượng, lấy『 Tòng Tài Cách』 luận, về sau hành mộc vận, trợ thân phá cách mà bại.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-09-14, 22:00 #17
『 Tháng chín 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Tuất, Thực thần nắm lệnh, Bính hỏa nhập mộ, tối kị thổ làm mờ tối. Thực thần tiết khí, thân nhược, thủ Giáp là ưu tiên, lấy Ấn chế Thực sinh thân, sau là dụng Nhâm thủy nuôi dưỡng Giáp mộc. Nhâm Giáp cùng thấu, là Sát Ấn tương sinh, công danh phú quý, ra làm quan; không có Nhâm dụng Quý, khác đường công danh.
* Biến lý:
+ Nếu như thân cường, chuyên dụng Nhâm Canh.
+ Mậu Kỷ không xuất ra can, không cần phối dụng Giáp mộc.
+ Nếu chi thành hỏa cục, can thấy Tỉ Kiếp, thì lại cần Nhâm Canh tham dụng. Nếu như cục không có kim thủy, một khối mộc hỏa, cách đến mất cơ hội thành Viêm Thổ, vận hành Đông Nam, vẫn có phú quý, vận nhập Tây Bắc, tất chủ cô bần.
【Ví dụ】
1. Mệnh đại quý:
Giáp Giáp Bính Kỷ
Thìn Tuất Ngọ Sửu
Tứ trụ thổ dày tiết khí, tất dụng Giáp mộc chế thổ sinh hỏa, thiên can có hai Giáp, hợp một lưu một, làm thanh cách cục, hai vận Đông Nam, tất nhiên đại quý.
2. Mệnh tiểu quý:
Ất Bính Bính Kỷ
Hợi Tuất Thìn Sửu
Thổ trọng tiết khí, tất cần thấy mộc, duy có Giáp mộc tàng ở Hợi, mà chỉ có dụng Ất, lực dụng thần nhược, cho nên chỉ có địa vị đến Phù Thị lang.
『 Tháng 10 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Hợi, Thất Sát nắm lệnh, hỏa dù trùng điệp, cũng thuộc có lợi; càng tốt là căn thông Dần Ngọ; Thân nhược, chuyên thủ Giáp mộc, nguyệt lệnh có Nhâm, là Sát Ấn tương sinh, phú quý có chuẩn.
* Biến lý:
+ Nếu Nhâm thủy xuất can, lại cần thấy Mậu; nhưng Thực thần chế Sát, phải thủ thân cường, nếu không, vẫn thủ Ấn tinh hóa Sát là tốt.
+ Bính hỏa được Lộc Nhận, hoặc thành hỏa phương hỏa cục, chuyên thủ nguyệt lệnh Nhâm thủy làm dụng, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ.
+ Bính hỏa lấy Nhâm thủ quý, vốn kị Mậu Kỷ làm thủy đục, nhưng Bính ở tháng 10 là nhược còn Nhâm là cường, không có Giáp thấu, thấy Mậu Kỷ xuất ra can, bởi vì trong Hợi có Giáp, chuyên thủ Kỷ thổ hỗn Nhâm bồi mộc, danh là『 Kỷ thổ hỗn Nhâm cách 』, là cách phú quý, vận hành Nam phương, tất chủ quý hiển.
+ Nếu can thấy Tân, chi thấy Thìn, lại thấy thủy nhiều, danh là 『 Hóa hợp đắc thời』, cách đại quý.
【Ví dụ】
1. Mệnh Tả Tông Đường:
Nhâm Tân Bính Canh
Thân Hợi Ngọ Dần
Nhâm thủy thấu ra, hỷ Giáp tàng bên trong Dần, Hợi cũng tàng Giáp; điền chi Dương Nhận, là Sát Ấn tương tế; uy quyền vạn lý, một đường mộc hỏa, phú quý đầy đủ.
2. Mệnh phú quý thọ khảo:
Tân Kỷ Bính Nhâm
Tị Hợi Tý Thìn
Lấy Kỷ thổ hỗn Nhâm, kiêm dụng Hợi trong có Giáp mộc, trong vận sau hành mộc hỏa, thọ đoán lâu dài vậy.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-09-14, 22:01 #18
『 Tháng 11 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Tý, Quan tinh nắm lệnh, thủy vượng hỏa nhược, phải thủ thân cường. Nếu thân cường chuyên thủ Tý trong có Quý thủy làm dụng, là chính khí Quan tinh, phú quý không nhẹ. Nếu thân cường Sát cũng cường, thấy Nhâm Sát xuất ra can, thì lại cần thấy Mậu, là Thực thần chế Sát, tất nhiên phú quý. Thân nhược, không thể không có Giáp xuất can hóa Sát sinh thân; nếu không có Giáp mộc, danh lợi đều hư.
* Biến lý:
+ Sát cường thân nhược, không có Giáp hóa Sát, không có Mậu chế Sát chuyên thủ Kỷ thổ Thương quan hỗn Nhâm, cũng có thể được quý. Nếu được Kỷ xuất ra, là Kỷ thổ hỗn Nhâm bồi mộc, phú quý không nhẹ.
+ Chi được một Dần, bên trong tàng Bính Giáp, cũng chủ có y lộc.
+ Bính hỏa vô căn, không có Ấn đến; Nhâm Sát thái vượng, không có Thực Thương xuất ra chế; lấy Khí mệnh Tòng Sát cách luận, vận chạy Tây Bắc, phú quý không nhẹ.
【Ví dụ 】
1. Quý mệnh:
Nhâm Nhâm Bính Mậu
Tý Tý Tuất Tuất
Sát cường đáng sợ, Bính hỏa gặp Tuất mộ là có căn, có thể dụng Thực thần chế Sát, vận nhập Đông phương mộc vận, khuất phục ở dưới, bước vào Nam phương hỏa vận, làm quan đến trưởng quận.
2. Mệnh Vương Hậu:
Quý Giáp Bính Nhâm
Hợi Tý Thân Thìn
Địa chi thủy cục, Bính hỏa vô căn, có thể lấy 『 Tòng Sát cách 』 luận; hoặc có vị trí Giáp thì không thể luận tòng, phải biết hàn mộc không có hỏa làm ấm, thấp mộc không thể sinh hỏa, Bính hỏa không có sinh trợ thì có thể tòng vậy. Vận hành kim thủy, an hưởng phú quý.
『 Tháng 12 』
* Thường lý:
Bính sinh tháng Sửu, Thương quan nắm lệnh; khí Bính bị tiết, là lo thân nhược. Thân nhược chuyên thủ Giáp mộc làm dụng, lại cần phải thấy Bính Tỉ làm ấm cục. Đại phàm mệnh ở ba tháng mùa đông, thủ Giáp Ấn là dụng, phải thủ ấm cục, nếu không, thấp mộc không có sáng, là tượng mộc hỏa không có tương sinh. Cho nên thân nhược thấy Giáp Bính cùng thấu, tất nhiên phú quý. Hoặc Giáp thấu mà chi thấy một chữ Dần Ngọ Tị cũng tốt.
* Biến lý:
+ Nếu như thân cường, lại hỷ Nhâm Canh.
+ Thân cường thấy Kỷ hỏa được tiết tú, không có Giáp Ất khắc phá, chủ thông minh tính cách kiêu ngạo, chỉ là tiểu danh tiểu lợi; bởi vì hỏa thổ Thương quan mất lệnh, cách khó mà thủ quý.
【 Ví dụ 】
1. Mệnh Tướng quân:
Nhâm Quý Bính Đinh
Thân Sửu Ngọ Dậu
Thất Sát dù có cường, hỷ Bính hỏa tự tọa Ngọ Nhận, Đinh Kiếp trợ thân hợp Sát; lại thêm một đường mộc hỏa, tất nhiên quý hiển; nguyên mệnh Sát Nhận song hiển, quý mà còn có quyền.
2. Hung mệnh:
Mậu Ất Bính Kỷ
Tuất Sửu Thìn Sửu
Nữ mệnh. Thổ trọng tiết khí, căn Bính ở Tuất, Ất cũng có căn, không thể lấy 『 tòng nhi cách 』 luận. Mệnh này tất dụng Ất mộc, nhưng Ất mộc lực bé, tình huống căn là ở Thìn, thấy Tuất xung; vận Nhâm Tuất, năm Tân Mùi, gặp tứ xung Thìn Tuất Sửu Mùi, bệnh chết ở tháng 9.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
-
17-09-14, 22:02 #19
Đinh hỏa
『 Tháng giêng』
* Thường lý:
Đinh sinh tháng Dần, Ấn tinh nắm lệnh, là Mẫu vượng Tử tướng, Nhật nguyên khá mạnh; Thân cường, nguyên cục có hỏa nhiều làm bế tắc, thấy Canh loại bỏ mộc, tháng Tài phá Ấn; cho nên thấy Canh Giáp cùng thấu, là bệnh nặng được dược, tự nhiên phú quý; không có Canh phá Giáp, danh là 『 Thân vượng vô y 』, không bần thì yểu.
* Biến lý:
+ Thân cường, thấy Canh Nhâm cùng thấu là Tài Quan cách, dù có thể phú quý, nhưng phối hợp không tốt, không phải là thượng cách vậy.
+ Nếu thân cường mà thủy càng cường, Sát cường ở thân, dụng Kỷ thổ Thực thần chế Sát là tốt nhất, khác đường công danh.
+ Nhâm thấu lại được giờ Dần, không có Canh phá cách, Đinh Nhâm được giờ hóa mộc, phú quý không nhẹ.
+ Chi thành hỏa phương hỏa cục, không có tích thủy cùng giúp nhau (Tương tế), lại thấy Giáp mộc xuất can, gọi là Giả viêm thượng cách, là vì không được thời, chỉ đủ y lộc; vận hỷ Đông Nam, kị Tây Bắc.
+ Như nếu thân nhược, chuyên thủ Nguyệt lệnh Giáp mộc, hoặc được Canh Giáp cùng thấu, là bổ Giáp dẫn Đinh.
【 Ví dụ 】
1. Mệnh Lâm Sâm:
Mậu Giáp Đinh Ất
Thìn Dần Mão Dậu
Địa chi Dần Mão Thìn tụ về Đông phương, hỏa vượng mộc bế tắc, thủ dưới chi giờ có Dậu kim làm dụng; hai vận Canh Thân, Tân Dậu, dụng thần phát lộ, quý là Chỉ tịch Quốc Phủ.
2. Mệnh bần tiện:
Tân Canh Đinh Quý
Mão Dần Dậu Mão
Nữ mệnh, không có Giáp dụng Mão, danh là 『 Khô thảo dẫn Đinh 』. Sớm hành mộc hỏa, y thực rất dồi dào, về sau hành kim vận, bần tiện không nơi nương tựa.
『 Tháng hai』
* Thường lý:
Đinh sinh tháng Mão, Ấn tinh nắm lệnh; thân không sợ nhược, rất sợ Mẫu từ diệt Tử, mộc nhiều hỏa bế tắc; thân cường nhiều Ấn, trước tiên thủ Canh kim; mùa xuân mộc vượng kim nhược, mang cơ hội phối lấy Kỷ thổ.
* Biến lý:
+ Thân cường dụng Canh, kị thấy Ất Canh cùng thấu, tham hợp phá cách, tức là thường nhân.
+ Đinh hỏa biểu hiện rõ ràng, tính là nhu, nếu không cực vượng, không hỷ Nhâm Quan, chỉ dụng Quý Sát; vận hành Tây Bắc, cũng chủ đại quý.
+ Thân cường chỉ có trong tháng Tị một điểm trường sinh, danh là 『 Cát thần ám tàng 』, vận nhập Tây phương, mệnh đại quý.
+ Nếu như thân nhược, phải thấy Giáp Canh, không có Canh không thể bổ Giáp, không có Giáp không thể dẫn Đinh; Tóm lại, tháng hai Đinh hỏa, thân nhược thấy Canh Giáp, tất nhiên phú quý; một thấu một tàng, cũng có danh lợi.
【Ví dụ】
1. Quý mệnh:
Tân Tân Đinh Canh
Hợi Mão Mùi Tuất
Chi thành mộc cục, mộc nhiều hỏa bế tắc, thủ can giờ có Canh kim phá Ấn; sau hành kim vận, dụng thần đắc địa, quý là Đô Đường.
2. Hung mệnh:
Kỷ Đinh Đinh Ất
Mão Mão Sửu Tị
Tị hỏa tiết khí, tất cần thấy mộc, không có Giáp dụng Ất, là『 Khô thảo dẫn Đinh 』, về sau hành kim vận làm tổn thương dụng, gặp hình phạm pháp.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-09-14, 22:02 #20
『 Tháng ba 』
* Thường lý:
Đinh sinh tháng Thìn, Thương quan nắm lệnh, Mậu thổ tiết hỏa, là lo thân nhược; thân nhược, chuyên thủ dụng Canh, bổ Giáp dẫn Đinh, là phép dụng đặc thù khi Đinh nhược; Giáp Canh cùng thấu, tất nhiên phú quý, phối hợp thủ quý, không lấy khắc luận. Giáp thấu Canh tàng, cũng là nhà nho; Canh thấu Giáp tàng, chỉ có tiểu danh tiểu lợi.
* Biến lý:
+ Nếu thấy Mậu Kỷ xuất ra can, tiết nhược Đinh hỏa, có Giáp xuất ra chế, là có đường tiểu quý.
+ Nếu mộc Ấn quá nhiều, thì lại phải thấy Canh là trên hết, lấy Tài phá Ấn, khác đường dẫn quý.
+ Nếu thủy Sát quá nhiều, Sát nhiều thì thân nhược, không bần thì yểu; có Giáp hóa Sát sinh thân, hoặc chi thông chữ Tị Ngọ Dần là tốt; can thấu Mậu Kỷ, dụng Thực chế Sát, thì lại hứa kỳ phú quý.
【Ví dụ 】
1. Mệnh trước phú sau bần:
Mậu Bính Đinh Đinh
Thìn Thìn Sửu Mùi
Mậu thổ thấu xuất tiết nhược Đinh hỏa, không có Giáp Ất sinh hỏa chế thổ, chỉ thủ trụ giờ Đinh Mùi trợ giúp thân, sớm hành hỏa vận, phát tài đến phú; trong hành kim vận, thất bại thành tro.
2. Mệnh yểu chiết ( chết yểu):
Nhâm Giáp Đinh Kỷ
Tuất Thìn Dậu Dậu
Hỏa nhược dụng Giáp, nhưng gặp Kỷ thổ hợp chế hóa là kị; căn Giáp ở Thìn, nhưng lại gặp Thìn Tuất xung mà tán, 12 tuổi năm Quý Dậu chết yểu.
『 Tháng tư 』
* Thường lý:
Đinh sinh tháng Tị, Kiếp tài nắm lệnh, Đinh dựa uy Bính, khí hỏa tự vượng. Thân cường, dụng Quý là trên hết, sau là dụng Nhâm; Thủy nhược, lại hỷ gốc Canh Tân phát thủy. Tóm lại, Đinh ở tháng tư, thân cường thấy kim thủy cùng thấu, tất nhiên phú quý.
* Biến lý:
+ Nếu trụ thấy Bính hỏa xuất ra can, danh là 『 Bính đoạt quang Đinh』, khí loại ở Bính hỏa, có thể lấy Bính hỏa luận.
+ Nếu thấy Kỷ Canh xuất ra can, chi tàng Nhâm Quý, Thực thần sinh Tài, phú mà không quý.
+ Nếu Canh Tân xuất ra can, nguyên cục không có thủy, là Thân Tài lưỡng vượng, vốn là phú cách; nhưng tháng Tị Canh kim trường sinh, dụng thần có khí, còn lưu niên kim thủy, cũng có dẫn đến quý.
+ Đinh hỏa là nhu, hỏa dù có vượng cũng không thể lấy Viêm Thượng cách; nếu thấy Giáp Bính xuất ra can, danh là 『 Giáp dẫn quang Đinh 』, giống như loại Viêm Thượng cách, vận nhập Đông Nam, là dư thừa Ngũ phúc: (1) Giàu, (2) Yên lành, (3) Thọ, (4) Có đức tốt, (5) Vui hết tuổi trời.
+ Thân nhược, chuyên dụng nguyệt lệnh Bính hỏa, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ; dụng Giáp Ấn không là thượng cách, bởi vì dụng thần mất lệnh và không có lực.
『Ví dụ 』
1, Quý mệnh:
Quý Đinh Đinh Bính
Sửu Sửu Tị Ngọ
Đinh được Bính Ngọ, danh là『 Bính đoạt quang Đinh 』, Đinh hỏa cũng có thể lấy Bính hỏa luận; thân cường dụng Quý thủy, hỷ căn ở Sửu, về sau hành thủy vận, quý đến Thượng thư.
2. Quý mệnh:
Tân Quý Đinh Ất
Dậu Dậu Tị Tị
Địa chi có 3 Tị, Đinh hỏa cường vượng; Quý thủy nhược, dụng gốc Tân Dậu phát thủy, trong hành thủy địa, phú quý song toàn. Lại vừa hợp 『 Đảo Xung Lộc Mã cách 』.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số