Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    kết quả từ 1 tới 10 trên 171

      Hybrid View

      1. #1
        Tham gia ngày
        Jul 2015
        Bài gửi
        294
        Cảm ơn
        0
        Được cảm ơn: 294 lần
        trong 148 bài viết

        Default

        (Tiếp theo)
        CỔ KHÓA VỀ BỔ LONG
        (Lấy chính ngũ hành để luận).
        Thế nào là lấy chính ngũ hành để luận ?
        Khi điểm huyệt, chúng ta phải lấy Chính châm bàn để Khai sơn lập hướng, nhằm thu được Linh khí của trời đất. Tại sao khai sơn lập hướng dùng Chính bàn mới thu được Linh khí "Long" của trời đất ? Vì rằng tầng Chính châm là Chất của ngũ hành, ẩn tàng trong Đất. Đó chính là Linh khí của Long Mạch. Còn tầng Trung châm nhân bàn là Khí của Ngũ hành, nhưng thể hiện ở các công trình ngoại vi của Huyệt Đạo Chính. Mà điều ta đang cần là Thu linh khí của ngũ hành để nuôi dưỡng linh hồn của "Cố nhân" .chúng ta. Đó là điểm mà lâu nay sách chưa nêu rõ.
        Tóm lại có thể kết luận như sau:
        Tầng Chính châm Địa bàn để khai sơn lập hướng Huyệt Đạo
        Tầng Trung châm để đo các sa khoáng xung quanh hơi xa khu huyệt đạo
        Tầng Thiên bàn để Xem hệ thống Thiên Tinh chiếu xuống huyệt đạo
        Cả 3 tầng đều phục vụ cho việc Điểm Huyệt và Khai sơn lập hướng.
        Việc bổ Long, tức là ta phải bổ Chất của ngũ hành cho Long mạch. Cho nên ta phải dùng Tầng Chính châm của La kinh, cụ thể như sau:
        Các Long: Hợi, Nhâm Tý Quí thuộc Thủy long
        Các Long: Cấn Khôn Thìn Thuất Sửu Mùi thuộc Thổ long
        Các long: Tị Bính Ngọ Đinh thuộc Hỏa long.
        Các long: Dần Giáp Mão Ât Tốn thuộc Mộc long
        Các long: Canh Thân Tân Dậu Kiền thuộc Kim long.
        Nghĩa là ta lấy ngũ hành của 24 sơn hướng tầng Chính châm.
        Tóm lại: Khai sơn lập hướng dùng Chính châm bàn. Bổ long cũng dùng Địa bàn chính châm.
        Nguyên tắc Bổ Long.
        Long mạch chạy trong đất, dưới tầm nhìn phong thủy phải nhận định được Long mạnh hay yếu ? Long yếu gọi là Long hòa hoãn, Long cấp gọi là Long Đái sát.
        Long hòa hoãn thường xuất hiện vùng đồng bằng, bình địa.Thường dùng Ấn cục Tựa vai để bổ long.
        Long cấp thường xuất hiện tại vùng núi cao, trùng điệp. Thường dùng Tài, Quan cục để bổ long, thực chất là gia giảm để Long đạt trung hòa.
        Tất cả đều phải dựa vào Địa hình Thực tế để phân biệt
        Phương pháp bổ long như thế nào ?
        Cổ nhân nói vấn đề này khá khó hiểu nay tôi qui nạp lại như sau:
        1. Cách bổ Mộc long: Có 6 huyệt Bảo châu

        Tọa sơn Hướng Long
        1 Nhâm Dần Mậu Thân Dần
        2 Kỷ Mão Ât Dậu Giáp
        3 Quí Mão Kỷ Dậu Mão
        4 Canh Thìn Bính Tuất Ất
        6 Tân Tị Đinh Hợi Tốn

        • Nhật chủ dùng Giáp Ất.
        • Dùng tháng Dần Mão Thìn (1) Hợi
        • Dùng các địa chi (Thân) Tý Thìn tạo thành cục Thủy để sinh cho Mộc
        • Các địa chi tam hợp, lục hợp, hội cục đều tụ cho Mộc vượng.

        2. Cách bổ Hỏa long: Có 4 huyệt Bảo châu
        Tọa sơn Hướng Long
        1 Ất Tị Tân Hợi Tị
        2 Nhâm Ngọ Bính Tý Bính
        3 Bính Ngọ Canh Tý Ngọ
        4 Quí Mùi Đinh Sửu Đinh

        • Nhật chủ dùng Bính Đinh (Mậu Quí).
        • Dùng tháng Tị Ngọ Mùi (1)
        • Các địa chi tam hợp, lục hợp, hội cục đều tụ cho Hỏa vượng
        • Tứ trụ mộc hỏa nhiều

        3.Cách bổ Thổ long: có 6 huyệt Bảo châu
        • Nhật chủ dùng (Thìn Tuất Sửu Mùi) .
        • Dùng tháng (Thìn Tuất sửu Mùi) (2)
        • Các địa chi , thiên can đều hội cho Thổ vượng
        Có 3 kho
        • Không có Giáp Dần Ất Mão

        Tọa sơn Hướng Long
        1 Giáp Thìn Canh Tuất Thìn
        2 Canh Tuất Giáp Thìn Tuất
        3 Tân Sửu Đinh Mùi Sửu
        4 Đinh Mùi Tân Sửu Mùi
        5 Mậu Dần Giáp Thân Cấn
        6 Giáp Thân Mậu Dần Khôn


        4.Cách bổ Kim long: Có 5 huyệt Bảo Châu
        • Nhật chủ dùng Canh Tân Thân Dậu.(Tị Dậu Sửu)
        • Dùng tháng Thân Dậu Tuất (1)
        • Các địa chi tam hợp, lục hợp, hội cục đều tụ cho Kim vượng
        • Không có Bính Đinh Ngọ (Tị)

        Tọa sơn Hướng Long
        1 Mậu Thân Nhâm Dần Thân
        2 Ất Dậu Kỷ Mão Canh
        3 Kỷ Dậu Quí Mão Dậu
        4 Binh Tuất Canh Thìn Tân
        5 Đinh Hợi Tân Tị Kiền

        5.Cách bổ Thủy long: Có 4 huyệt Bảo châu
        • Nhật chủ dùng Nhâm Quí Tý Hợi .(Thân Tý Thìn)
        • Dùng tháng Hợi Tý Sửu (1)
        • Các địa chi tam hợp, lục hợp, hội cục đều tụ cho Thủy vượng
        • Không có Mậu Kỷ Thìn Tuất Mùi

        Tọa sơn Hướng Long
        1 Tân Hợi Ất Tị Hợi
        2 Bính Tý Nhâm Ngọ Nhâm
        3 Canh Tý Bính Ngọ Tý
        4 Đinh Sửu Quí Mùi Quí

        Ví dụ: Hợi Long (Kiền sơn hướng Tốn). Tăng Văn Mông dùng:
        Vong mệnh là Đinh Hợi, táng dùng tứ trụ:

        Năm: Nhâm Dần - Tháng Nhâm Dần - Ngày Nhâm Dần - Giờ Nhâm Dần.
        Trong mệnh cục có: Đinh hợp Nhâm, tháng Dần nên hóa mộc là hóa Lâm Quan.
        Hợi long thuộc thủy, nên Trường sinh tại Thân, lâm quan tại Dần, tức là Lộc tại Dần, trong tứ trụ có 4 Dần, do đó 4 Lộc thần hội tụ ở mệnh Hợi, là điều tốt. 4 Nhâm thủy lại bổ cho Long Hợi thủy.
        Cũng có thể dùng tứ trụ:
        Năm Quí Hợi - Tháng Giáp Tý - Ngày Giáp Thân - Giờ Ât Hợi.
        Như thế lấy các Địa chi Tý, Hợi thủy để bổ Hợi là Thủy long. Còn dùng 2 Hợi là đất Lâm quan vậy
        ***
        Lưu ý : Khi dùng các tháng (1) chỉ được chọn các ngày cách tiết lệnh tháng sau tối thiểu là 19 ngày
        Khi dùng các tháng (2) chỉ được chọn các ngày , sau ngày tiết lệnh tháng sau là 18 ngày, để thổ vượng.
        Trên đây là những điều có tính nguyên tắc, khi dùng đều phải tuân thủ thì mới kỳ vọng tốt đẹp.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "dauvanphung" về bài viết có ích này:

        BuiTrong.Lc (25-10-15),thucnguyen (14-11-15),trungpham (16-10-15)

      3. #2
        Tham gia ngày
        Jul 2015
        Bài gửi
        294
        Cảm ơn
        0
        Được cảm ơn: 294 lần
        trong 148 bài viết

        Default

        (Tiếp theo)
        MỘT SỐ VÍ DỤ
        Ví dụ 1: Hợi Long ( Tân Hợi sơn - Ất Tị hướng ). Tăng Văn Mông .
        Vong mệnh là Đinh Hợi, táng dùng tứ trụ:
        Năm: Nhâm Dần - Nhâm Dần - Nhâm Dần - Nhâm Dần.
        Trong mệnh cục có: Đinh hợp Nhâm, tháng Dần nên hóa mộc là hóa Lâm Quan, tức là hóa lộc
        Hợi long thuộc thủy, nên Trường sinh tại Thân, lâm quan tại Dần, tức là Lộc tại Dần, trong tứ trụ có 4 Dần, do đó 4 Lộc thần hội tụ ở mệnh Hợi, là điều tốt. 4 Nhâm thủy lại bổ cho Long Hợi thủy.
        Ví dụ 2:
        Cũng có thể dùng tứ trụ:
        Quí Hợi - Giáp Tý - Giáp Thân - Ât Hợi
        Như thế lấy các Địa chi Tý, Hợi thủy để bổ Hợi là Thủy long. Còn dùng 2 Hợi là đất Lâm quan vậy
        Ví dụ 3 : Tý long ( Canh Tý sơn - Bính Ngọ hướng).
        Có thể dùng:
        Tân Hợi - Canh Tý - Bính Thân - Bính Thân
        Dùng Thân Tý, Hợi bổ cho long Tý thủy. Tức là Tam hợp ( Thân Tý Thìn) kiêm lâm quan (Hợi) cục.
        Ví dụ 4: Nhâm long (Bính Tý sơn - Nhâm Ngọ hướng)
        Quí Hợi - Quí Hợi - Quí Hợi - Quí Hợi.
        4 Hợi chính là Nhâm long được Lộc địa. Lại có 4 Quí Lộc đến sơn Hợi, là cách Lâm quan, Lộc cách, và can chi nhất khí, cho nên hết sức tốt đẹp. Chủ mệnh là Mậu hoặc Quí đều tốt đẹp
        Chú thích thêm: Chủ Mệnh tuổi Quí tốt thì đã đành, nhưng tuổi Mậu cớ sao lại tốt ?
        Chúng ta cần nhớ lại: Mậu (Tuổi chủ nhân), Quí (Là Năm và Ngày trong tứ trụ) Lục hợp. Đó là Điềm tốt. Nhưng lục hợp đó là hóa gì ?Xin thưa: Mậu Quí này là hóa Thủy, không phải hóa Hỏa. Lý do:
        Mậu Quí hóa có 3 trường hợp:
        Hóa Hỏa là Chính hóa.
        Hóa Thổ là Thê tòng Phu hóa
        Hóa Thủy là Phu tòng Thê hóa.
        Trong trường hợp này, cả 4 Địa chi đều là Hợi thủy, đặc biệt Tháng Hợi dẫn hóa thủy, nên là hóa Thủy, thành thử Chủ nhân Tuổi Mậu vẫn rất tốt đẹp
        Ví dụ 5 (Loại khó dùng): Tý long (Cấn sơn - Khôn hướng).Long mạch loại này, đang từ Bắc phương, đột ngột quay sang Cấn sơn nhập huyệt vào kết. Tạo nên Sơn và Long có ngũ hành tương khắc nhau.
        Dùng: Quí Tị - Đinh Tị - Quí Dậu - Quí Sửu.
        Cấn sơn, khôn hướng đều thuộc thổ, có thể khắc thủy của Tý long, vì vậy không dùng cục Thân Tý Thìn, mà dùng kim cục Tị Dậu sửu, để kim cục xì hơi của Thổ mà sinh cho Thủy long, tức là trọng Long không trọng tọa sơn vậy (Dụng thần Thông Quan trong Tứ trụ). Vong mệnh không Mậu thì Quí, nếu là Mậu Tý thì đặc biệt tốt đẹp.
        Ví dụ 4: Nhâm long (Tý sơn Ngọ hướng).
        Dùng: Nhâm Thân - Mậu Thân - Nhâm Thân - Mậu Thân.
        Dùng 4 trường sinh của Thủy tại Thân vậy. Lại là can không tạp, địa chi nhất khí. Vong mệnh là Đinh Tị, có Tị hợp với Thân, Đinh Nhâm hóa mộc là hợp cách Quan. Nếu người sinh năm Dần sẽ chết non do 4 Thân kim khắc Dần vậy.

        6 Long: Cấn, Khôn, Thìn, Tuất, Sửu Mùi đều thuộc thổ.
        Trường sinh tại Thân, vượng tại Tý, mộ tại Thìn. Lâm quan tại Hợi.
        Lấy Thân Tý Thìn làm vượng cục, Thổ khắc Thủy, tức là Tài cục vậy. Thượng cát.
        Lấy Dần Ngọ Tuất là Ấn cục sinh long là thứ cát,
        Kim cục thì long bị tiết xì hơi, Mộc cục thì thổ long bị khắc đều là hung. Ưa các can Bính Đinh thuộc hỏa, Mậu kỷ là thổ. Khó lòng mà bắt buộc được hết cả.
        Ví dụ: Cấn long (Nhâm sơn - Bính hướng)
        Năm Tân Hợi - Tháng Canh Tý - Ngày Bính Thân - Giờ Bính Thân
        Đúng là lấy Thân Tý làm vượng cục thủy, Thổ khắc Thủy, tức là Tài cục vậy. Còn thêm Lộc thần tại Hợi nên Thượng cát vậy.
        Hoặc là dùng:
        Năm Canh Thân - Mậu Tý - Canh Thân - Canh Thìn
        Cũng lấy Thân Tý Thìn làm vượng cục, Thổ khắc Thủy, tức là Tài cục vậy. Thượng cát
        Ví dụ: Cấn long (Giáp sơn - Canh hướng)
        Dùng: Bính Thìn - Bính Thân - Bính Dần - Bính Thân
        Cấn long (Quí sơn Đinh hướng)
        Dùng: Bính Thân - Bính Thân - Bính Thân - Bính Thân
        Là cách can chi nhất khí, Cấn thổ trường sinh tai Thân, nên lại là cách 4 trường sinh. Hơn nữa Quẻ Cấn nạp Bính, là 4 kho tài của vậy, hết sức tốt đẹp.

        5 long: Dần Giáp Mão Ất Tốn thuộc Mộc. Sinh tại Hợi, vượng tại Mão, mộ tại Mùi. Lâm quan tại Dần. Lấy Hợi Mão Mùi làm vượng cục , thượng cát. Lấy Thân Tý Thìn làm ấn cục cũng cát, Kim cục và hỏa cục đều hung. Ưa can Nhâm quí, khó lòng mà chấp hết được.
        Mão long (Quí Mão sơn - Kỷ Dậu hướng) Vong mệnh Tân Tị.
        Dùng: Tân Mão - Tân Mão - Tân Mão - Tân Mão.
        Lấy 4 Tân phù Tân mệnh. 4 Mão bổ long Mão. Mão xung Dậu là lộc của Tân mệnh. Long Mão tại năm Tân, ngũ hổ độn được Tân Mão thuộc mộc, lại là nạp âm bổ nạp âm.

        4 Long: Tị Bính Ngọ Đinh thuộc hỏa. Sinh tại Dần, Vượng tại Ngọ, Mộ tại Tuất, lâm quan tại Tị. Lấy Dần Ngọ Tuất tam hợp thượng cát, Ấn cục Hợi Mão Mùi, Tài cục là Tị Dậu Sửu là thứ cát. Quan cục và Thìn Tuất Sửu Mùi đều hung. Thiên can ưa dùng Giáp Ất Bính Đinh, khó lòng cầu toàn.

        Tọa sơn Hướng Long
        1 Ất Tị Tân Hợi Tị
        2 Nhâm Ngọ Bính Tý Bính
        3 Bính Ngọ Canh Tý Ngọ
        4 Quí Mùi Đinh Sửu Đinh

        Bính long (Ất Tị sơn - Tân Hợi hướng).
        Dùng Tứ trụ:
        Kỷ Tị - Kỷ Tị - Nhâm Ngọ - Nhâm Dần.
        Là cách tam hợp kiêm lâm quan, lại được Bính long có lộc tại Tị.
        Bính long (Khôn sơn Hợi hướng)
        Dùng: Quí Tị - Đinh Tị - Canh Ngọ - Mậu Dần.
        Là cách tam hợp kiêm lâm quan.
        * Trên đây đều dùng tam hợp kiêm lâm quan là do Tam hợp của năm, tháng không trống không, thời dùng năm tháng lâm quan vậy.
        5 long: Thân Dậu Canh Tân Kiền thuộc kim long.
        Sinh tại Tị, vượng tại Dậu, mộ tại Sửu. Lấy kim cục vượng thượng cát, lấy Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc thổ là tương xung nên không cát, lấy Hợi Mão Mùi Tài cục là thứ cát. Thủy cục hung, Hỏa cục đặc biệt hung. Ưa các can Canh Tân Mậu Kỷ, khó cầu toàn.

        Tọa sơn Hướng Long
        1 Mậu Thân Nhâm Dần Thân
        2 Ât Dậu Kỷ Mão Canh
        3 Kỷ Dậu Quí Mão Dậu
        4 Bính Tuất Canh Thìn Tân
        5 Đinh Hợi Tân Tị Kiền

        Dậu long (Dậu sơn - Mão hướng)
        Dùng : Giáp Thân - Quí Dậu - Đinh Dậu - Kỷ Dậu.
        Là Lâm quan cục.
        Hoặc dùng: Tân Sửu - Tân Sửu - Tân Sửu - Quí Tị.
        Lại là cách 3 điểm Tân lộc đến Dậu.
        Tân long (Kiền sơn - hướng Tốn)
        Dùng: Đinh Dậu - Kỷ Dậu - Giáp Thân- Kỷ Tị.
        Hoặc năm: Kỷ Dậu- Quí Dậu- Nhâm Thân- Ất Tị.
        Là cách Tam hợp kiêm Lâm quan,cát.Tuy là chế kim cục nhưng không sao.
        Tân long (Nhâm sơn - Bính hướng).
        Dùng: Tân Dậu- Tân Sửu- Tân Dậu- Quí Tị.
        Tam hợp cục, lại là 3 Tân bổ Tân long.
        Tóm lại cổ khóa rất nhiều, cô đọng lại như sau:
        1. Tam hợp cục.
        2. Trong tam hợp chỉ dùng 2 chữ.
        3. Tam hợp kiêm Lâm quan
        4. Đơn Lâm quan , Đế vượng 2 chữ.
        5. Thiên can nhất khí.
        6. Địa chi nhất khí.
        Tóm lại là lấy bổ long làm chủ, nhưng không được khắc tọa sơn, không xung khắc chủ mệnh. Tọa sơn chỉ cần có cát thần, không có hung thần.Chủ mệnh có tựa vai, hợp Tài, hay hợp quan , hợp lộc mã quí nhân là cát. Hoặc là lộc mã của quí nhân đến sơn, đến hướng đều là cách thượng thượng cát vậy.
        Địa chi nhất khí là 4 địa chi cùng một dạng, hoặc là 4 địa chi Trường sinh, hay Đế vượng, hay Lâm quan của Bản long đều tốt, còn 4 chữ đều mộ thời hung.
        * Còn có thể dùng Nạp âm để bổ long.
        Như Tuất long. (Tân sơn - Ất hướng).
        Dùng: Nhâm Dần- Nhâm Ngọ - Mậu Tuất - Kỷ Mùi.
        Được Hỏa long Giáp Tuất nhập huyệt, thích hợp với âm mộc tương sinh, âm hỏa tựa trợ. chính nên thừa vượng tiết Lập Hạ, vì vậy dùng
        Năm Canh Dần (âm mộc)
        Tháng Canh Ngọ (âm mộc)
        Ngày Mậu Tuất (âm mộc)
        Giờ Kỷ Mùi (âm hỏa)
        Bổ long này trước lấy tam hợp cục hỏa, đồng thời lấy thêm nạp âm mộc và hỏa để bổ trợ phụ vào cho long. Thế mới biết người xưa coi trọng long, còn thời nay chỉ hỏi sơn, không hỏi long, thật là
        Lại còn một phép nữa gọi là chiếm đoạt nhất phương tú khí. Tức là dùng Hội cục phương để bổ trợ long mạch.
        Mộc long : Dùng tứ trụ Dần Mão Thìn, hội cục mộc.
        Hỏa long : Dùng tứ trụ Tị Ngọ Mùi, hội cục hỏa.
        Kim long : Dùng tứ trụ, Thân Dậu Tuất, hội cục Kim
        Thủy long : Dùng tứ trụ Hợi Tý Sửu, hội cục Thủy
        Làm nhà trong thành phố, ít có điều kiện xác định được Long, nay tôi cung cấp thêm một số Tọa sơn và Hướng, cùng Long tốt để mọi người tham khảo và sử dụng.

        TT TỌA HƯỚNG LONG Quẻ TT TỌA HƯỚNG LONG Quẻ
        1 Bính Tý Nhâm Ngọ Nhâm Mông 13 Nhâm Ngọ Bính Tý Bính Đ Nhân
        2 Canh Tý Bính Ngọ Tý Giải 14 Bính Ngọ Canh Tý Ngọ Bôn
        3 Đinh Sửu Quí Mùi Quí Hàm 15 Quí Mùi Đinh Sửu Đinh Khôn
        4 Tân Sửu Đinh Mùi Sửu Tiệm 16 Đinh Mùi Tân Sửu Mùi Tụy
        5 Mậu Dần Giáp Thân Cấn Kiển 17 Giáp Thân Mậu Dần Khôn Bỉ
        6 Nhâm Dần Mậu Thân Dần Độn 17 Mậu Thân Nhâm Dần Thân Tỷ
        7 Kỷ Mão Ât Dậu Giáp Hạp 19 Ât Dậu Kỷ Mão Canh Lâm
        8 Quí Mão Kỷ Dậu Mão Phục 20 Kỷ Dậu Quí Mão Dậu Tấn
        9 Canh Thìn Bính Tuất Ất Hằng 21 Bính Tuất Canh Thìn Tân Đ súc
        10 Giáp Thìn Canh Tuất Thìn Cấu 22 Canh Tuất Giáp Thìn Tuất Tráng
        11 Tân Tị Đinh Hợi Tốn Tốn 23 Đinh Hợi Tân Tị Kiền Quải
        12 Ât Tị Tân Hợi Tị Thăng 24 Tân Hợi Ât Tị Hợi T súc
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "dauvanphung" về bài viết có ích này:

        BuiTrong.Lc (25-10-15)

      5. #3
        Tham gia ngày
        Jul 2015
        Bài gửi
        294
        Cảm ơn
        0
        Được cảm ơn: 294 lần
        trong 148 bài viết

        Default

        (Tiếp theo)
        BÀN VỀ PHÙ SƠN
        Trong tất cả các mục bàn dưới đây có tính nguyên tắc cơ bản, khi dùng phải nhất thiết căn cứ vào đó để tìm giải pháp thích hợp, mà các chương mục sau sẽ nói chi tiết, cụ thể.
        Tọa sơn không cần phải bổ, nhưng cần phù để cho khởi dậy, không nên khắc đổ, khắc thời hung.
        Thế nào là phù cho khởi dậy ?
        Tọa sơn có cát tinh chiếu, không có đại hung sát chiếm, mà tứ trụ lại tương sinh, tương hợp, không xung, không khắc là phù sơn vậy.
        Thường có 2 khả năng xảy ra: Khi sơn và long cùng ngũ hành, thì ta bổ long đồng nghĩa với bổ sơn rồi. Khi sơn với long không cùng ngũ hành, thì lấy bổ long làm chủ, còn tọa sơn chỉ cần có cát tinh chiếu, không có hung tinh là đẹp rồi.

        Thế nào gọi là khắc đổ ?
        Là Thái tuế, Tháng, Ngày, Giờ xung sơn là sơn đổ
        Là Tam sát, Âm phủ, Niên khắc sơn gia, Phục binh đại họa chiếm sơn là sơn đổ. Nếu phạm thì làm thế nào? Phải chờ đến tháng mà ngũ hành ác sát hưu tù tử tuyệt, thì có thể làm được.
        Phàm tứ trụ có lộc mã, quí nhân đến sơn, đến hướng, là đại cát. Như Dần sơn phần nhiều dùng chữ "Giáp". Giáp sơn phần nhiều dùng chữ "Dần".
        Phàm Thái tuế chiếm sơn, lại là Mậu Kỷ, Âm phủ, Niên khắc sơn gia, Đả đầu hỏa, thời đại hung. Nhưng có bát tiết tam kỳ đến cùng lại là thượng cát, phúc bền lâu.
        Phàm chân Lộc Mã, Quí nhân của mệnh chủ, đem Thái tuế nhập cung trung, độn đến phương, đến hướng là thứ cát.
        Phàm tứ trụ nên phù sơn, hợp sơn, không nên xung khắc, đặc biệt là Thái tuế.(Riêng Thìn, Tuất Sửu Mùi thì tháng, ngày, giờ xung sơn cũng không mấy ảnh hưởng).
        Phàm trong tám chữ có niên nguyệt khắc sơn, âm phủ khắc sơn thời kị không tu tạo được thì lấy tháng ngày vượng tướng có nạp âm khắc chế để chế đi là tốt.
        Phàm dương cơ, đã có nhà, mà tu sơn kiêm luận sơn, kị Đại tướng quân, Đại nguyệt kiến, Tiểu nhi sát, Phá bại ngũ quỉ và Kim thần sát.(Riêng táng thì không kị).
        Nguyệt khắc sơn gia, Thiên quan phù, Địa quan phù, chiếm sơn, chiếm hướng, mà trung cung có nguyệt gia, tử bạch, cùng đến lại hữu khí, thì không kị.

        BÀN VỀ LẬP HƯỚNG.
        Hướng bất tất phaỉ bổ, nhưng có cát tinh, không có: Thái tuế, Mậu kỷ sát, Tam sát, Thiên phù không vong.
        Phục binh đại họa chiếm hướng là thứ hung, tu tạo kị, táng không kị. Tuần La sơn hầu chiếm hướng có Nhất bạch đến thời cát.
        Người xưa không coi trọng bổ hướng, cái cần là bổ long phù sơn. Như Cấn long, làm Bính Đinh hướng, hoặc dùng 4 Bính để làm. Hay dùng Dần Ngọ Tuất để sinh Cấn thổ.
        Còn như Tý sơn Ngọ hướng, thì: Không dùng đủ cục Dần Ngọ Tuất, mà chỉ dùng 2 chữ "Dần Tuất", vì nếu dùng cả "Ngọ", tức là phạm địa chi xung sơn, nghĩa là Tý thủy khắc Ngọ hỏa là tài vậy. Tóm lại là "phá Tài, bại Tài"
        Mọi cái khác đều tương tự như thế.

        BÀN VỀ TƯƠNG CHỦ
        Tương chủ, là dùng 8 chữ của Tứ trụ giúp cho mệnh của chủ nhân.
        Tu tạo dương cơ lấy lấy mệnh năm sinh của chủ nhà là Chủ.
        Tạo táng lấy mệnh của vong nhân là chủ.
        Bao gồm các phương pháp sau:

        1. Hợp Tài, hợp lộc.
        Chủ nhà sinh năm Nhâm Ngọ.
        Dùng tứ trụ: Đinh Mùi - Đinh Mùi- Đinh Mùi - Đinh Mùi
        Đại để: Sinh năm Nhâm, lấy Đinh làm Tài, mà Đinh hợp với Nhâm, có nghĩa là hợp với Tài của mệnh chủ.
        Cổ khóa chỗ này nói rằng: Can chi hợp mệnh càng là kỳ, thượng thượng cách vậy.
        2. Quan Lộc Mã.
        Tuổi Ất Sửu.
        Làm nhà : Cấn sơn- Khôn hướng
        Đinh Sửu- Canh Tuất- Canh Thân- Canh Thìn.
        Tuổi Ất lấy Canh làm Quan, nay Ất hợp với Canh, tức là hợp Quan vậy
        Canh lộc ở Thân, mà trong hướng Khôn, có cả Thân, nên có lộc ở trong hướng đó vậy.
        3. Cách Ấn thụ.
        Như Giáp mệnh thích hợp với tứ Quí, Ất mệnh thích hợp với tứ Nhâm. Tức là người tuổi Giáp dùng Năm tháng ngày giờ Quí, người sinh năm Ất dùng năm tháng ngày giớ Nhâm. Không dùng Kiêu thần.
        4. Cách Tựa vai,
        Sinh năm Kỷ thì dúng 3, 4 Kỷ, sinh năm Giáp dùng 3, 4 Giáp.
        Cách Trường sinh: Sinh năm Nhâm dùng 4 chữ Thân. Sinh năm Giáp dùng 4 chữ Hợi.
        5. Lộc Mã Quí Nhân.
        Nên linh hoạt dùng tứ trụ, nếu người tuổi Giáp, trong tứ trụ có chữ Dần, là lộc ở trong nhà, người tuổi Dần dùng chữ Giáp là lộc ở ngoài vậy. Đều là cách tụ lộc. Quí nhân cũng dùng tương tự như thế.
        Xét kỹ, dù cổ nhân có nói: Lộc Mã Quí nhân là cát tinh, hội tụ thì rất tốt, nhưng rất khó, còn phi cung Quí nhân, Lộc Mã dễ dùng hơn.
        Cần chú ý:
        Thái tuế xung Bản mệnh là tối hung.
        Bản mệnh kị Dương nhẫn.
        Bản mệnh kị Bản mệnh sát.
        Người sinh năm Dần Ngọ Tuất thuộc hỏa kị làm 4 phương Giáp ất Canh Tân
        Người sinh năm Thân Tý Thìn thuộc Thủy kị làm 4 phương Bính Đinh Nhâm Quí.
        Người sinh năm Tị Dậu Sửu thuộc kị làm 4 hướng Giáp Ất Canh Tân, ở năm tháng ngày giờ Sửu.(Phạm chữ Sửu mới kị)
        Mệnh thực Lộc hết sức cát, có thể thúc đẩy nhanh Quan lộc, chính là Lộc của Bản mệnh Thực thần vậy, ??? đều tốt, hoặc tu sửa ở phương thực lộc cũng tốt đẹp, như Mệnh Giáp lấy Bính làm thực thần, Bính lộc tại Tị. Tứ trụ dùng nhiều chữ Tị là đúng rồi đó. Hoặc tu sửa ở phương Tị cũng cát.
        Phàm lực tam hợp lớn hơn lục hợp, nhưng mệnh chủ ưa dùng 8 chữ lục hợp, mà tam hợp là thứ. Duy chỉ dùng tam hợp để hàng sát, được chủ mệnh cùng với 8 chữ tam hợp, mà lục hợp thì nhẹ hơn.
        Phàm tọa sơn , Long lại, cùng cân nhắc mệnh can mệnh chi, nhưng 24 sơn hướng thiếu mậu kỷ, mà 4 chữ Kiền khôn cấn tốn, dùng lộc mã quí nhân đến Kiền cùng với Hợi, Thân ở cung khôn, Dần ở cung Cấn, Tị ở cung Tốn. Như tứ trụ dùng chữ Nhâm, thời là Lộc đến Kiền, Hợi vậy, nên ta dùng Bính Đinh thì Quí nhân đến Kiền Hợi vậy. Dùng Tị thời Mã đến Kiền, Hợi vậy.
        Khôn Cấn Tốn phỏng theo thế suy ra.
        Kiền, Khôn, Cấn, Tốn sơn, dung trường sinh ấn thụ, thời Kiền kim giống như Canh kim, Khôn như Mậu thổ, Cấn như Kỷ thổ, Tốn như Ất mộc.
        - Mã có xung sơn thời dùng đến hướng, như sơn Dần mã tại Thân, nên tứ trụ kị dùng Thân, nên dùng nhiều Dần vậy. Lộc mã đến hướng đều cát, nên khi dùng đừng chấp nhất.
        - Lại nói rằng: Bản mệnh phi độn chân Lộc, Mã, Quí nhân, thời bảo rằng can chi đều đầy đủ, lấy Thái tuế nhập trung độn đến sơn đến hướng thời tạo táng, nhập trạch đều đại cát.
        Như sinh năm Giáp Tý, Dần là Lộc Mã, Sửu Mùi là Quí nhân. Dùng năm Giáp ngũ hổ độn thời Dần là Bính Dần, Sửu là Đinh Sửu, Mùi là Tân Mùi. Năm Ất Sửu khai sơn lập hướng, lấy Thái tuế Ất Sửu nhập vào cung trung, phi thuận, thời Bính Dần đến cung Kiền 6, mà Bính Dần là Lộc, Mã. Tân Mùi đến Khôn 2, mà Tân Mùi là Dương Quí nhân. Đinh Sửu đến Cấn 8, mà Đinh Sửu là Âm quí nhân. Vậy 3 phương Kiền, Khôn, Cấn đại cát
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "dauvanphung" về bài viết có ích này:

        BuiTrong.Lc (25-10-15),thucnguyen (14-11-15)

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •