Nguyên tắc tính ngày Bất Tương
Nay maphuong gửi hình minh hoạ theo cách tính của maphuong, ví dụ tính toán cho tháng Giêng và tháng 4 nữa, xem hình mọi người sẽ dễ dàng thấy ra vấn đề.
ví dụ 1: tính ngày bất tương tháng 4, Nguyệt Yếm tại Mùi
[img]http://tuvilyso.org/forum/uploads/inline/2/55dc8959c2e06_BatTuong_thang4.jpg[/img]
Theo đồ hình trên, Nguyệt Yếm tại Mùi, đối xung với Mùi là Sửu, gọi là vị trí Yếm Đối.
* Nguyệt Yếm đi nghịch.
- từ Đinh đến Cấn được gọi Yếm tiền thuộc về phần Dương.
- từ Quý đến Khôn được gọi Yếm hậu thuộc về phần Âm.
a/ Yếm tiền gồm có các can: Giáp, Ất, Bính, Đinh; ...........các chi: Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ.
b/ Yếm hậu gồm có các can: Canh, Tân, Nhâm, Quý; ......các chi: Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý.
c/ Mùi, Sửu là 2 vị trí Nguyệt Yếm và Yếm Đối là không thể dùng, Hợi là ngày đại kỵ giá thú cho nên không thể dùng. Vì có câu "Nguyệt yếm phương Ông, yếm đối phương Cô, Sửu bất quan đái, Hợi bất giá thú."
d/ Mậu Kỷ là 2 can thuộc về hành Thổ, trong tháng 4 này thì dùng được ngày can Mậu. Chúng ta vẫn áp dụng:"Mùa xuân và mùa đông ngày Kỷ là Bất Tương. Mùa hè và mùa thu ngày Mậu là Bất Tương."
Chúng ta bắt đầu xác định
1- Ngày Âm tương:
là tổ hợp can chi trong cùng Yếm hậu (thuộc về âm) là các ngày Canh, Nhâm: Thân, Tuất, Tý ; Tân,Quý: Dậu, Hợi --> các ngày này được gọi là ngày âm tương, không dùng được, nếu dùng sẽ hại cho người nữ.
2- Ngày Dương tương:
là tổ hợp can chi trong cùng Yếm tiền (thuộc về dương) là các ngày Giáp, Bính: Dần, Thìn, Ngọ ; Ất, Đinh: Mão, Tị --> các ngày này được gọi là ngày dương tương, không dùng được, nếu dùng sẽ hại cho người nam.
3- Ngày Âm Dương câu tương:
là tổ hợp Yếm hậu can phối Yếm tiền chi là các ngày Canh, Nhâm: Dần, Thìn, Ngọ ; Tân,Quý: Mão, Tị --> các ngày này được gọi là ngày âm dương câu tương, không dùng được, nếu dùng sẽ hại cho cả nam lẫn nữ.
4- Ngày Âm Dương bất tương:
là tổ hợp Yếm tiền can (thuộc phần dương) phối Yếm hậu chi (thuộc phần âm) là Giáp, Bính, Mậu: Thân, Tuất, Tý ; Ất, Đinh: Dậu, Hợi . --> các ngày này được gọi là ngày âm dương bất tương, đại kiết dùng cho cưới gả.
Kết luận ngày Bất tương trong tháng 4 là những ngày Giáp, Bính, Mậu: Thân, Tuất, Tý ; Ất, Đinh: Dậu.
ví dụ 2: tính ngày bất tương tháng Giêng, Nguyệt Yếm tại Tuất.
[img]http://tuvilyso.org/forum/uploads/inline/2/55dc896a117de_BatTuong_thang1.jpg[/img]
Ngày Bất tương trong tháng Giêng, các bạn hãy tự tính xem kết quả như thế nào.
Nhìn vào đồ hình sẽ liệt kê ra rất nhanh. Các can chi sử dụng đã được đánh dấu.
Cách xác định Nguyệt Yếm như sau:
Tháng Giêng: nguyệt yếm tại Tuất, yếm đối tại Thìn.
Tháng 2: nguyệt yếm tại Dậu, yếm đối tại Mão.
Tháng 3: nguyệt yếm tại Thân, yếm đối tại Dần
Tháng 4: nguyệt yếm tại Mùi, yếm đối tại Sửu.
Tháng 5: nguyệt yếm tại Ngọ, yếm đối tại Tý.
Tháng 6: nguyệt yếm tại Tị, yếm đối tại Hợi.
Tháng 7: nguyệt yếm tại Thìn, yếm đối tại Tuất.
Tháng 8: nguyệt yếm tại Mão, yếm đối tại Dậu.
Tháng 9: nguyệt yếm tại Dần, yếm đối tại Thân.
Tháng 10: nguyệt yếm tại Sửu, yếm đối tại Mùi.
Tháng 11: nguyệt yếm tại Tý, yếm đối tại Ngọ.
Tháng 12: nguyệt yếm tại Hợi, yếm đối tại Tị.
maphuong