Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    kết quả từ 1 tới 10 trên 152

      Threaded View

      1. #11
        Tham gia ngày
        Sep 2009
        Bài gửi
        214
        Cảm ơn
        22
        Được cảm ơn: 603 lần
        trong 141 bài viết

        Default

        Năm, Địa Chi chi mộ

        Manh sư phái mệnh lý lấy Địa Chi chi mộ coi như một loại trọng yếu phương thức, là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi bốn mộ, mộ chứng tỏ cất dấu, đạt được, thu hoạch, khống chế, chiếm rất nhiều ý tứ, mộ khố hỉ hình xung, xung là khố, bất xung thì là mộ, mộ là tử , khố là sống.

        1, Dần, Thân, Tỵ, Hợi tứ đại trường sinh, thấy mộ khố là nhập mộ, Tý, Ngọ, Mão, Dậu thấy mộ thông thường không làm nhập mộ xem, đương củng cục xem, chỉ có cực nhược ( vô sinh bất lực ) tình huống, thấy mộ mới nhập.

        2, nhiều và mộ chi, tức chỉ cần là Thiên Can Địa Chi hợp cùng một chỗ, có hai hoặc hai ở trên, thấy mộ tức nhập, như Tân Dậu trụ thấy Sửu, tức Tân Dậu nhập Sửu mộ, bất luận Dậu Sửu củng cục; tái như lưỡng Dậu thấy nhất Sửu, bàn về lưỡng Dậu nhập mộ, bất luận củng cục.

        3, Thiên Can tọa mộ, bất lấy nhập mộ xem. Như Tân Sửu nhất trụ, Tân không thể đương nhập Sửu mộ xem.

        4, Địa Chi thổ mộ khố dường như đặc biệt, Thìn là thủy mộ vừa là thổ mộ. Sửu nhập Thìn mộ, Mùi vậy nhập Thìn mộ; nhưng đương Sửu Mùi Thìn cũng xuất hiện thì, Sửu Mùi nguyên nhân xung quan hệ, bất nhập Thìn mộ. Như trong mệnh cục có thủy thổ đồng thấy, là thủy nhập mộ, và thổ thì bất nhập mộ. Thìn Tuất gặp lại thì bàn về xung, bất luận Tuất nhập Thìn mộ.

        Nhóm biểu như sau:

        Mộ thần Thìn Tuất Sửu Mùi
        Địa Chi Hợi, Sửu, Mùi Tỵ Thân Dần

        Càn:
        Ất Kỷ Nhâm Tân
        Tỵ Sửu Thìn Sửu

        Phân tích: phù hợp Sửu nhập Thìn mộ, Nhâm nhật chủ tọa tỷ kiếp khố, nguyệt thì Sửu quan cũng nhập Thìn mộ, làm quan nhập Thìn mộ, trên năm Tỵ sinh hợp Sửu quan, tài sinh quan, tài nhược quan vượng, quan đương tài xem, Nhâm bất nhập mộ, nhật chủ tọa mộ, nhất định hỉ hình xung, chỉ có xung rồi mới có dụng, người này hành Bính Tuất vận chi Tuất vận phát tài năm năm, nguyên nhân Thìn Tuất xung khai Thìn khố. Tư sản 4 triệu. Nhưng Ất Dậu vận chi Ất vận Quý Mùi năm bị bắt hình phạt, Ất thương bị khắc, thương bị chế chủ ngồi tù. Ất nguyên cục trên năm, bị Tân sở khắc, cùng Thìn có quan hệ, Thìn là căn. Ất Dậu vận, Tân đắc lộc, Thìn Dậu hợp phá hủy Ất chi căn, Ất hư bị Tân khắc.


        Khôn:
        Ất Ất Bính Kỷ
        Mùi Dậu Tuất Sửu

        Phân tích: Dậu tài tại Nguyệt Lệnh là cha, nguyên cục Dậu Tuất hại, trên năm Mùi giòn kim, cha có sớm qua đời chi tượng. Giờ thấy khố, ( Bính Tuất, Đinh Hợi vận ), cha chết ở Đinh vận, và không phải Tuất vận, nguyên nhân Đinh hư thấu là nguyên cục Tuất đến rồi, Đinh đại biểu Tuất tượng. Quý Sửu năm cha tử. Nguyên nhân Sửu là kim mộ, nguyên cục Dậu Tuất hại, Sửu thì là Dậu chi mộ. Sửu vận chi Đinh Sửu năm chính mình bị nhiễm trùng đường tiểu mà chết. Bính Tuất làm gốc thân thể, không thể phá căn.

        Càn:
        Quý Quý Canh Canh
        Mão Hợi Ngọ Thìn

        Phân tích: Canh kim bất xem vượng suy, nguyên nhân Địa Chi không có lộc. Xem tọa chi Ngọ hỏa quan tinh làm gì rồi. Ngọ Hợi ám hợp là thực hợp quan, quan tinh có việc tố, tức là quan làm công. Trên giờ Canh Thìn Thìn là thực thương khố cùng ấn, cũng là chủ vị của mình, bởi vì dẫn theo Canh tượng, là của mình, thực hợp rồi quan với lại vào Thìn mộ, đầu tiên Thìn là ấn, ấn là xí nghiệp, Quý Hợi thủy là thực, Hợi Mão hợp là thực hợp tài, sau đó với lại vào Thìn mộ, thực tức hợp tài với lại hợp quan, cũng nhập chủ vị chi Thìn mộ, đều là của mình. Trên năm Quý Mão là thực sinh tài, thực sinh tài là tố xí nghiệp , khố là đại, là một đại xí nghiệp, Hợi Mão hợp tài, Ngọ Hợi ám, quan tại chủ vị hợp tài, tố công là đại xí nghiệp phó tổng. Rất có quyền.

        Càn:
        Bính Tân Kỷ Tân
        Ngọ Sửu Mùi Mùi

        ( đây là Hác Kim Dương khi còn sống phán quyết quá lớn nhất quan, Thiên Tân thị trưởng )

        Phân tích: nguyên cục hỏa cùng táo thổ thành thế, Ngọ, Mùi đều là một đảng, Sửu Ngọ hại, Sửu Mùi xung đều là chế Sửu thổ , Sửu là thương thực khố, Kỷ Mùi cây cột bất là chính mình, Mùi là sát khố, làm quan sát khố chế rồi thực thương khố, Thiên Can lộ ra rồi Tân kim, có Bính Tân hợp chế Tân, nhưng trên giờ Tân hư thấu không có chế. Sát khố chủ quyền lực, nhất xung đổi lại tượng, thương thực khố là chủ quyền lực. Hành Thìn vận, Sửu nhập Thìn mộ, bảo vệ rồi Sửu, với lại tối rồi hỏa cục, phá hủy công thần, ngồi tù. Manh sư quyết: thương thực nhập mộ không có tự do, chủ ngồi tù.

        Mùi bất nhập Thìn mộ, nguyên nhân bát tự này Thìn Sửu làm một đảng. Mùi cùng Thìn không phải một đảng. Sửu Mùi xung bất nhập mộ là chỉ nguyên cục , nơi này Thìn là đại vận, cho nên Sửu như thường nhập mộ.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Có 5 Hội viên đã cảm ơn đến "donglaiduy" về bài viết có ích này:

        ChucSonTu (19-09-12),G-R-E-E-N (13-09-11),quangdct (10-01-12),sonthuy (04-10-11),thichtubinh (29-10-11)

      Đề tài tương tự

      1. Về trung cung
        By ThamLang in forum Phong Thủy I
        Trả lời: 17
        Bài mới: 09-10-14, 09:28
      2. Lòng tốt của Trung Hoa
        By vân từ in forum Thời Sự - Đất Nước
        Trả lời: 1
        Bài mới: 22-09-11, 22:39
      3. Ảo Vọng của Trung Hoa
        By vân từ in forum Thời Sự - Đất Nước
        Trả lời: 0
        Bài mới: 28-03-11, 00:55
      4. Trả lời: 5
        Bài mới: 15-03-11, 22:14
      5. Những đại gia trong lịch sử phong kiến trung quoc
        By tom in forum Xã Hội - Con Người
        Trả lời: 0
        Bài mới: 18-08-10, 09:51

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •