Nguyên văn bởi
hoabinh
Anh Nam Phong chỉ dẫn:quay nghịch Phá quân- Lộc tồn- Cự môn- Phá quân-- Văn khúc- Tả phụ .. . . thì Hữu bật đến hướng Ngọ. Mình kg biết thủ thuật trích dẫn trên máy vi tính. nhưng trong bài Áo ngữ viết như vậy. bạn xem lại nhé. xin cám ơn. mình cũng đang phân vân về thứ tự các sao khi quay thuận và nghịch hình như không giống nhau
Mình đã biết lấy trích dẫn đây:
Bài long bàn
- 24 sơn chia làm 12 cung vị, 2 sơn một cung vị: Tý Quý, Sửu Cấn, Dần Giáp, Mão Ất, Thìn Tốn, Tị Bính, Ngọ Đinh, Mùi Khôn, Thân Canh, Dậu Tân, Tuất Càn, Hợi Nhâm.
- 12 địa chi là âm: Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi, thuận bài 12 cung vị.
- 8 can và 4 duy quái là dương: Giáp Canh Nhâm Bính Ất Tân Đinh Quý Càn Khôn Cấn Tốn, nghịch bài 12 cung vị.
- Phép bài lần lượt sắp theo thứ tự:
Thuận bài:
Phá quân, Hữu bật, Liêm trinh,
Phá quân, Vũ khúc, Tham lang,
Phá quân, Tả phụ, Văn khúc,
Phá quân, Cự môn, Lộc tồn
Nghịch bài:
Phá quân, Lộc tồn, Cự môn,
Phá quân, Văn khúc, Tả phụ
Phá quân, Tham lang, Vũ khúc
Phá quân, Liêm trinh, Hữu bật.
- Cát long: Hữu bật, Tham lang, Vũ khúc, Cự môn, Tả phụ. Còn lại là hung long, tuy nhiên đây chỉ là đại ước, trong từng trường hợp cụ thể cát hung long sẽ cụ thể hơn.
(Đây cũng chính là Bài long pháp của Trung Châu, tuy nhiên về bản chất có khác chút ít, cái này thuộc Tiên Thiên tâm pháp nên Nam Phong không giải thích sâu ở mục này
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số