+ Phu cung tọa Thương quan, xem chồng như con; Thê cung được Chính Ấn, có vợ giỏi hơn mẹ.
+ Chi ngày Thương Kiếp phá dụng, tướng, vợ chồng là kẻ thù; trụ giờ Quan Ấn hộ cách cục, Tử tức làm vẻ vang.
+ Thê tinh hướng về Thê cung, nhờ vợ mà làm giàu; Tử tinh hướng về Tử vị, nhờ con mà phong thưởng.
+ Quan mang theo Đào Hoa, vợ hiền hậu mà có thể phong danh; Sát lâm Mộc Dục, tửu sắc càn rỡ.
+ Dụng Quan khử Quan cuối cùng sống cô độc, tọa thê thấu thê thành khác tượng.
+ Thiên Tài thấu can thiếp tốt đẹp hơn vợ, Chánh Tài đắc vị vợ không nhân nhượng.
+ Thương trọng mà Ấn khinh, trước tiên là nghênh đón thiếp; Quan suy mà Sát vượng, phụ nữ lấy tình lang làm chồng lần thứ hai.
+ Quan quá vượng, thọ khó dài; Tài quá nặng, sớm để tang mẹ chồng.
+ Nam mệnh Kiếp trọng ít thấy quan hệ bên ngoài, Nữ mệnh Sát trọng giết hại người thân.
+ Nguyệt Ấn gặp xung, gia đình mẹ suy tàn; ngày Thương mang Nhận, tính chồng hung ác.
+ Tháng Kiếp khinh Sát, tính chồng hung ác; ngày Tài phá hư Ấn, vợ đi trụy lạc (phóng đãng).
+ Chi ngày Thất Sát không có chế, vợ ác thường gây ra tai bay vạ gió; thiên nguyên Chính quan không có hình, lộc dày đến từ trong nhà.
+ Thất Sát thấy nhiều là sinh con gái, một Quan đơn độc hiển lộ trái lại là sinh con trai.
+ Quan Sát tàng trong khố, có con hỏi nhà kề bên (vợ bé).
+ Tuế Vận không xung khai, tới chết cũng không có con.
+ Khử Quan tựu Thực, dựa vào Tử hình Phu; khử Thực tựu Ấn, Tử tinh nhược Phu tinh cường.
+ Phu tinh ở năm giờ hoặc gặp xung, lấy chồng ở xa; Thê tinh tọa chi ngày hoặc đến hợp, lấy vợ ở gần bên cạnh.
+ Ác Sát hỗn Quan như là mùa Xuân rơi rụng, Hoa Cái lâm quan nhuộm đen vàng.
+ Thương quan Tài Ấn vợ chồng quý, Thất Sát Thực thần gia đạo rực rỡ.
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số