Nguyên văn bởi
MINHSANG
Mình trình bày ra đây Các Nguyên Tắc Luận để anh chị em tham khảo rồi luận nhé.
1. Thiên Can: Các Can dương : Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm thì phối với Âm phiến. Các Can Âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quí thì phối với Dương phiến.
Như: Nhâm Giáp phối Càn (Thiên)
Bính – Cấn
Mậu – Khảm
Canh- Chấn
Ất Quí – Khôn
Đinh – Đoài
Kỷ - Ly
Tân – Tốn
2. Địa chi : Tý phối Khảm
Sửu, Dần – Cấn
Mão – Chấn
Thìn, Tỵ - Tốn
Ngọ - Ly
Mùi, Thân – Khôn
Dậu – Đoài
Tuất, Hợi – Càn
3.Tháng sinh (mùa sinh) theo tiết khí của bốn mùa
Ví dụ: Nhất dương sinh ở Đông Chí tháng 11 thuộc quẻ Địa Lôi Phục
Nhất Âm sinh ở Hạ Chí tháng 5 thuộc quẻ Thiên Phong Cấu
Cực Dương ở Lập hạ tháng 4 thuộc quẻ Càn vi Thiên
Cực Âm ở Lập Đông tháng 10 thuộc quẻ Khôn Vi Địa.
Chấn Lôi thường xuất hiện ở mùa Xuân và Hạ
Thủy nhiều ở mùa đông
Hỏa nhiều mùa Hạ
Đoài (Đầm Đoài) nhiều ở mùa Thu.
…………………………………..
Từ các nguyên tắc trên là chúng ta có thể luận được quẻ nào hợp với tuổi nào rồi và nếu được mùa sinh thì tuyệt vời.
Ví Dụ: Tuổi Giáp Tý .
Giáp thiên can thuộc Càn Thiên
Tý địa chi thuộc Khảm Thủy.
Do đó sẽ hợp với các quẻ Thiên/Thủy tụng. Thủy/ Thiên Nhu hay Thuần Càn, Thuần Khảm, còn nếu chỉ có 1 quẻ thì cũng khá . Nếu không có cả hai quẻ thì là không hợp.
Tại sao các quẻ Kinh Dịch lại có ý nghĩa xấu tốt như vậy? Lý do không ngoài Âm Dương giao, không ngoài hợp sinh thành, hợp thập, hợp thập ngũ, hợp ngũ...Tất cả đều 1 lý mà ra. Tất cả đều từ 1 số O tròn trĩnh mà đầy đủ. Mọi thứ biến hóa có quy luật mà hóa sinh muôn loài, thật tự nhiên như những gì vốn có.
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số