-
24-04-10, 08:39 #1
Tài liệu Manh Phái - Đoàn Kiến Nghiệp
KT sẽ dịch tặng các bạn và diễn đàn HKLS tài liệu về Manh phái, mà ông Đoàn Kiến Nghiệp hiện là Tổ sư của phái.
Tài liệu này mô tả chi tiết về học thuật của phái, phương pháp lý luận của ông Đoàn Kiến Nghiệp.
Ông viết sách khá nhiều, nhưng luôn có 1 tinh thần trượng nghĩa chia sẻ cho học viên, cho người khác yêu thích khoa Mệnh lý, gần như ít dấu điều gì, vì ông tâm niệm, chính ông cũng học từ người khác. Người thầy, mà ông đã quỳ gối xin học, chính là Hác Dương Minh, một thầy bói mù.
KT cũng nói trước là tài liệu này chưa được dịch, nên Kt chỉ bắt đầu từ bây giờ.
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
Có 9 Hội viên đã cảm ơn đến "Khôi Tinh" về bài viết có ích này:
htruongdinh (24-04-10),kimcuong (24-04-10),mommom (30-09-10),Phan Thanh (28-11-19),quocty230279 (10-03-13),sonthuy (24-04-10),TanLen73 (24-04-10),tom (24-04-10),vanhoai (16-05-10)
-
24-04-10, 08:58 #2
Nhất, Manh phái đặc điểm
1, Phóng khí liễu Nhật chủ vượng Suy, dĩ nghiên cứu mệnh cục đích tượng, dã tựu thị biểu thuật lai luận mệnh.
2, Tượng ( tân chủ, thể dụng ): bả niên nguyệt nhật thời phân vi tân chủ, bả Thập thần phân vi thể dụng. Thông quá hình xung hóa hợp định tượng, như bả Giáp Ất mộc khán thành dữ Nhật chủ sinh hoạt tương đối ứng đích đông tây khiếu tượng.
Giá thị nhất sáo tân đích Mệnh Lý thể hệ, tất tu phóng khí cựu đích lý luận tư tưởng.
Tạm dịch:
MANH PHÁI MỆNH LÝ
Nhất, Manh phái đặc điểm
1. Bỏ qua một bên lý luận Nhật chủ vượng-suy, chú trọng nghiên cứu trạng thái (tượng) của Mệnh cục, cũng chính là trình bày kết quả quan sát thực tế để luận mệnh.
2. Tượng (khách-chủ, thể-dụng): đem năm tháng ngày giờ phân ra khách-chủ, đem thập thần phân ra thể-dụng. Thông qua quá trình hình xung hóa hợp để xác định tượng, như mang Giáp Ất mộc quan sát, đánh giá và so đối cùng nhật chủ xem hình thành tượng gì.
Đây là một hệ thống lý luận Mệnh lý mới, (muốn đọc tài liệu này) cần phải vứt bỏ các lý luận tư tưởng cũ.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
Có 7 Hội viên đã cảm ơn đến "Khôi Tinh" về bài viết có ích này:
ChucSonTu (19-09-12),cuongbao (26-04-10),htruongdinh (24-04-10),mommom (30-09-10),quocty230279 (10-03-13),sonthuy (24-04-10),tom (24-04-10)
-
24-04-10, 09:37 #3
Nhị, Thiên Can lý luận
Mỗi cá Thiên Can đô hữu tự kỷ đích cá tính, như mỗi cá nhân đích tính cách nhất dạng, đô hữu bất đồng.
1. Giáp: thụ mộc. Đối quý tiết mẫn cảm, đãn trọng yếu đích thị khán hữu căn hoàn thị vô căn. Giáp mộc hữu căn tựu bất năng phá phôi, như bị Dậu kim hợp phôi, xung khắc đẳng, phôi liễu hữu vấn đề. Như quả vô căn tựu vô sự, tuế vận phản nhi phạ kiến căn. Giáp Tý xưng vô căn, vô căn chi mộc.
Càn tạo:
Ất Bính Giáp Giáp
Mùi Tuất Tý Tuất
Mùi trung chi căn bị Tuất khứ, Tòng cách, khứ Tý thủy Ấn tinh, nhân thử thị cá đương Quan đích, tẩu đáo Ngọ vận đặc biệt hảo.
Càn tạo:
Quý Giáp Giáp Kỷ
Mùi Tý Tý Tỵ
Giá cá hữu căn, căn liên quá khứ liễu, bất năng tòng. Xuân mộc sinh phát chi thời, phạ kim hỉ hỏa; hạ mộc hữu căn hỉ thủy, vô căn vô sở vị; thu mộc hữu căn bất hảo, vô căn cát; đông mộc yếu hữu căn, tu yếu Điều hậu, đông mộc vô căn hung.
Tạm dịch:
Nhị - Thiên Can lý luận
Mỗi Thiên Can đều có tính chất riêng, giống như mỗi người đều có tính cách riêng của mình.
1. Giáp: mộc của cây. Đối với ở quý tiết (4 tháng mộ thìn tuất sửu mùi) có sự mẫn cảm, nhưng quan trọng là xem hữu căn hay vô căn (có gốc hay không có gốc). Giáp mộc hữu căn sẽ không bị phá hoại, như như bị Dậu kim hợp phá hỏng, xung khắc,... bị như thế thì có vấn đề. Nếu như vô căn thì vô sự, ngược lại sợ thấy căn (gốc) ở Tuế vận. Giáp Tý gọi là vô căn, mộc không có gốc.
Nam mệnh:
Ất --- Bính --- Giáp --- Giáp
Mùi --Tuất ---- Tý ----- Tuất
Gốc trong Mùi (tàng Kỷ Đinh Ất) bị Tuất (tàng Mậu Tân Đinh) khử đi, Tòng cách, khử Tý thủy Ấn tinh, bởi vậy nên (tòng) theo Quan, hành vận đến Ngọ đặc biệt tốt.
Nam mệnh:
Quý -- Giáp -- Giáp -- Kỷ
Mùi --- Tý ----- Tý --- Tỵ
Đây là có gốc, ngay cả gốc bị khử đi, cũng không thể tòng.
Xuân mộc khi phát triển, sợ kim ưa hỏa;
Hạ mộc thì có gốc ưa thủy, vô căn cũng không quan trọng (không sao cả);
Thu mộc có gốc không tốt, không gốc lại là tốt;
Đông mộc cần phải có gốc cần phải Điều hậu, đông mộc vô căn là xấu.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
-
24-04-10, 10:52 #4
2. Ất: mộc của cỏ, mầm chồi. Xuân hạ đều ưa thủy.
- Xuân: giống như Giáp mộc nên có nhiều điểm tương tự, nhưng xuân Ất mộc cũng ưa thủy, gặp được thủy tất nhiên không thích hỏa;
- Hạ: hữu căn, cần gặp được thủy, không có căn cần khử thủy,
- Thu: Kim vượng, Ất mộc như hoa màu sau thu hoạch cần phải phơi nắng, bởi vậy, mùa thu Ất mộc kiến hỏa là quý, thu mộc có căn như Ất Hợi,...chỉ có thể dụng thủy, vô căn kiến hỏa là quý, hữu căn chỉ là thường mệnh - ví dụ như ngày Ất Hợi (Hợi tàng Quý là gốc của Ất).
- Đông: cần phải Điều hậu, thông thường phải có gốc.
Nam mệnh:
Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi
Vận: Nhâm Tuất Quý Hợi Giáp Tý Ất Sửu
Ất mộc nhờ ở gốc (có căn), sinh tại mùa hè nhất định ưa thủy, may mắn tại trụ giờ kiến Hợi thủy, Đinh hỏa hư nên kỵ thần là cát (lấy trụ đơn định hư thực). Niên, nguyệt, nhật là kỵ, không thể sống cùng cha mẹ, vợ càng không, lý do là Thê cung xung Dụng thần. Hợi vận không tệ, hiện hàng vận Giáp Tý, Giáp của vận Giáp Tý là từ Hợi lộ ra. Chính là Dụng thần khắc thổ nên luận là cát, Tý cũng vậy, trợ Hợi thủy nên luận là cát, nhưng Tý thủy chỉ có thể ức một chút hỏa giúp cho Hợi, tác dụng tốt không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi đáo Hợi Mùi lộ Mão là cát, bởi vì Mão mộc là Lộc của Nhật chủ, Lộc là hưởng lộc nên năm này làm ra tiền chẳng ít, nhưng đều tiêu xài hết, con cái nhập học, v.v... Năm Giáp Thân, Tỵ hỏa kỵ thần bị khử nên đoán là tốt.
Nam mệnh:
Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý
Vận: Canh Thìn Kỷ Mão Mậu Dần Đinh Sửu Bính Tý
Ất mộc không nhờ ở gốc, không cần thủy, dụng Tỵ hỏa chế sát. Tý thủy trong trụ có vai trò gì? Tý thủy cùng liên kết Sát thành một khối, không lo gặp kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan, Nhâm Ngọ bắt đầu xui xẻo, Quý Mùi cũng không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, thì Tý thủy là bộ phận nắm quyền lực, Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời bỏ quyền lực, năm Giáp Thân một lần nữa trở lại nắm quyền nhưng không an bài. Sửu vận cát, Dậu làm vị trí "chủ" (chủ nhà). Tỵ Dậu Sửu hợp, khí đúng vị quyền lực. Can Tân là Kỵ thần, chi Dậu vì bị chế làm Dụng, do thấu xuất nên bị chế.
Như trụ khác tương tự trụ trên, hoán cải một chữ: Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu tại vị trí "khách", vậy Sửu vận thì người khác nắm quyền nên hung.
Phương pháp luận của Manh phái là bỏ qua Dụng thần (việc đầu tiên không phải là tìm Dụng thần), mà chỉ cần nhận thức rõ ràng từng trạng thái của 8 chữ, cũng tương ứng với người - sự vật - sự việc trong cuộc sống hiện thực.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
Có 5 Hội viên đã cảm ơn đến "Khôi Tinh" về bài viết có ích này:
ChucSonTu (19-09-12),Ducminh (24-04-10),htruongdinh (24-04-10),mommom (30-09-10),sonthuy (24-04-10)
-
25-04-10, 16:49 #5
3. Bính: ánh sáng của Thái Dương. Đại biểu cho tài văn chương, ánh sáng, truyền thông, ánh mặt trời, những điều to lớn. Luôn mong muốn soi rọi người khác, rất bá đạo (độc tài), quan niệm muốn tồn tại cần tự thể hiện bản thân, tự tỏa sáng và thu phục người khác.
Bính hỏa sợ quá vượng ví như tự thiêu cháy bản thân, cũng sợ quá nhược khó mà thể hiện cái tôi, có gốc nhưng nhược thì rất phiền phức. Người dùng được Bính hỏa thì phong thái hừng hực, một lòng nghĩ về đại nghiệp.
4. Đinh: hỏa dịu như ánh sáng sao trời, dịu như ánh đèn.
Bản thân vốn có mang nghĩa thần bí, sử dụng ngôn từ nhẹ nhàng làm người nghe cảm nhận được sự sâu sắc, hoặc như đang cảm hóa. Đinh hỏa không sợ vượng cũng không sợ nhược, càng thích vượng. Người dùng được Đinh hỏa, là người mang tấm lòng cảm hóa người khác.
Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi
Vì Bính là Nhật can, soi rọi nơi nơi.
Nam mệnh: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ
Vận: Ất Dậu / Giáp Thân / Quý Mùi / Nhâm Ngọ
Quá vượng là bệnh nặng nhất trong mệnh, sinh tại giờ Tỵ, mà Tỵ Lộc bị Dần xuyên phá là điềm mệnh yểu. Nhưng đây còn có chút quý khí, quý ở đây là Quý thủy, chủ danh. Nhâm Ngọ vận, Mậu Dần niên, thủy tuyệt diệt lại có Dần xuyên Tỵ, bị hỏa thiêu mà chết.
Nam mệnh: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ
Vận: Bính Thìn / Ất Mão / Giáp Dần / Quý Sửu
Bát tự này mới đọc đã hiểu, hàm nghĩa của Quý sát cùng Mão Ấn là đã rõ người này. Nhật chủ tiết khí lấy Mão Ấn sinh thành đại hỏa, mà Mão mộc được Quý sát sinh cho, Quý hư thấu ra sinh Ấn chẳng phải là quyền, chỉ có thể là danh khí tiếng tăm. Mão Ấn là học vấn, Nhật chủ này học ba ngành khác nhau là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, bác sĩ.
Nam mệnh: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ
Mệnh quan, bởi vì Thất Sát có gốc, lại không sinh Ấn nên chủ quyền lực.
Nam mệnh: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi
Vận: Tân Hợi Canh Tuất Kỷ Dậu Mậu Thân Đinh Mùi
Khuyết điểm ở chổ Hợi xung Tỵ, Tỵ hỏa phá hỏng một ít. Bởi vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, hơn nữa cũng ko thể làm quan. Mậu Thân vận vào năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư hoa. Quý Mùi niên thì Mậu Quý hợp chả còn ý nghĩa gì, năm này chẳng nên chuyện gì cả. Giáp Thân niên, Thân hợp Tỵ làm ra tiền.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
Có 7 Hội viên đã cảm ơn đến "Khôi Tinh" về bài viết có ích này:
ChucSonTu (19-09-12),cuongbao (26-04-10),htruongdinh (25-04-10),mommom (30-09-10),quocty230279 (10-03-13),sonthuy (25-04-10),tom (14-05-10)
-
29-04-10, 08:58 #6MỆNH LÝ TRÂN BẢO GIẢNG NGHĨA
Đoàn Kiến Nghiệp
Mục lục
Đệ 01 kỳ -- Sinh hài tử đích áo bí
Đệ 02 kỳ -- Luận Địa chi lục xung
Đệ 03 kỳ -- Lục hợp tại Bát Tự trung đích dụng pháp
Đệ 04 kỳ -- Dĩ Lộc đương Tài
Đệ 05 kỳ -- Thương Quan khử Quan cách
Đệ 06 kỳ -- Tế luận Bát Tự đích Tân-Chủ
Đệ 07 kỳ -- Học hội biện thức Mệnh Lý đích chân giả
Đệ 08 kỳ -- Thiện dụng Bát Tự đích xuyên hại
Đệ 09 kỳ -- Bát Tự trung đích "Hữu" dữ "Một hữu"
Đệ 10 kỳ -- Bát Tự trung Tam hình đích khán pháp
Đệ 11 kỳ -- Thập can Hỉ Kỵ khái luận
Đệ 12 kỳ -- A, hữu thác tất củ B, Mệnh đàn thị phi
Đệ 13 kỳ -- Điều hậu chính giải
Đệ 14 kỳ -- Thập Thần ý hướng
Đệ 15 kỳ -- Thương Quan đương Tài
Đệ 16 kỳ -- Phục Ngâm đích ứng dụng
Đệ 17 kỳ -- Như hà thức phá Phiến tử (tên bịp)
Đệ 18 kỳ -- Dự trắc thực lệ chi nhất
Đệ 19 kỳ -- Dự trắc thực lệ chi nhị
Đệ 20 kỳ -- Sắc tính đích khán pháp
Đệ 21 kỳ -- Tường giải Bát Tự, Đại vận dữ Lưu niên đích quan hệ
Đệ 22 kỳ -- Như hà phân biện Bát Tự đích Tòng cách
Đệ 23 kỳ -- Địa chi phá đích dụng pháp
Đệ 24 kỳ -- Tỉ Kiếp khử Tài cách
Đệ 25 kỳ -- "Tuất" đích đặc thù dụng pháp
Đệ 26 kỳ -- Can Chi ý hướng
Đệ 27 kỳ -- Quan Mệnh đích khán pháp
Đệ 28 kỳ -- Thích giải Lương Khải Siêu đích Mệnh cục
Đệ 29 kỳ -- Thập thần đích đa tầng ý hướng
Đệ 30 kỳ -- Tài vận đích khán pháp
Đệ 31 kỳ -- Lao ngục chi tai đích khán pháp
Đệ 32 kỳ -- Can Chi hư thực đích ứng dụng
Đệ 33 kỳ -- Chú trọng Bát Tự đích tiên thiên thùy tượng
Đệ 34 kỳ -- Mệnh tích Thuyền Vương
Đệ 35 kỳ -- Thực lệ kỷ tắc
Đệ 36 kỳ -- Bát Tự Dụng Thần dữ Mark Six Lottery đích đặc mã
Đệ 37 kỳ -- Mệnh học đích lục đại yếu quyết
Đệ 38 kỳ -- Kỵ thần đích tam chủng chế pháp
Đệ 39 kỳ -- Lục nguyệt nhị thập nhị nhật suy Mệnh ký
Đệ 40 kỳ -- Như hà giản đơn đích phán đoán Hôn nhân đích hảo phôi
Đệ 41 kỳ -- Bán Lộc Đào Hoa
Đệ 42 kỳ -- Quan Tài môn
Đệ 43 kỳ -- Hoạn thê hoạn phu
Đệ 44 kỳ -- Kỷ thứ hôn nhân
Đệ 45 kỳ -- Tá Tử Tức khán Phụ Mẫu
Đệ 46 kỳ -- Bát Tự trung đích "Thế - ứng"
Đệ 47 kỳ -- Chu Nguyên Chương
Đệ 48 kỳ -- Thiên địa hợp đích trọng yếu tính
Đệ 49 kỳ -- Khử Ấn đắc quyền
Đệ 50 kỳ -- Mệnh Lý trung như hà khán "Hạ cương" hòa "Từ chức"Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
-
29-04-10, 09:14 #7
Đệ 01 kỳ -- Sinh hài tử đích áo bí
"Dịch Hải Phương Chu" trung đăng quá nhất cá Hác tiên sinh đoán quá đích Mệnh, kỳ Mệnh vi:
Càn:
Mậu -- Kỷ -- Ất -- Đinh
Tuất -- Mùi - Tỵ -- Hợi
Đại vận Nhâm Tuất, Lưu niên Mậu Thìn.
Hác tiên sinh tại Mậu Thìn niên xuân vi tha đoán đích, nguyên thoại vi: "Nhĩ khứ niên đích hài tử kim niên sinh, kim niên nhĩ hài tử sinh bất thành, kim niên nhĩ hựu phùng hoài thai niên." Mệnh chủ vấn, "Nhĩ khán ngã kim niên Dưỡng xa chẩm yêu dạng?" Hác tiên sinh đáp: "Nhĩ thiên vạn biệt Dưỡng xa, phủ tắc nhĩ trừ tiền trám bất hạ, đáo kim niên để nhĩ yếu đả lưỡng trường Quan ti sinh nhất đỗ liễu khí." Sở hữu đích đoán ngữ ti hào bất sai, toàn bộ ứng nghiệm.
Đại ước lai liễu cận 20 phong tín tầm hoa đáp án, một hữu nhất cá hoàn toàn đáp đối đích, tiếp cận đáp án đích bất đa, khả kiến đương kim Mệnh học giới đích thủy bình. Khán thử Mệnh sinh hài tử đích áo bí, yếu điểm tựu thị trảo trụ Đinh hỏa Thực Thần vi Tử Tức, nhi bất yếu án Mệnh thư trung giảng đích dĩ Thất Sát tác hài tử. Nhân vi Thực Thần vi Tử Tức, hựu lâm cung Tử Tức. Đinh Mão niên hoài dựng, Tử Tức tinh Đinh hỏa phùng hợp, Thê tinh Tuất thổ phùng hợp, biểu kỳ thê hoài thai, đãn hợp Đinh hỏa chi Nhâm thủy thái suy, đáo Mậu Thìn niên Mậu khắc Nhâm, Nhâm bất năng hợp Đinh, chủ lưu sản. Nhi Mậu Thìn niên hựu hoài dựng thị Thìn Tuất xung chi cố, Thê tinh Tuất vi Đinh hỏa chi Mộ, phùng Lưu niên xung khai Mộ, biểu kỳ thê hoài dựng.
Như hữu nhất Càn tạo: Ất Canh Đinh Quý
Dậu Thìn Mùi Mão
Mùi vi Tài chi nguyên thần lâm thê vị, khả tác thê khán, Mùi trung chi mộc khả khán tác thê tử hoài đích hài tử, phùng Không Vong,
Tức đoán vi: "Nhĩ hữu nhất cá hài tử vị đẳng sinh xuất tại thê đỗ tử trung tựu Tử liễu." Quả ứng.
Mậu Tuất chi Mệnh tại Mậu Thìn niên phá Tài ngận minh hiển, nhân Bát Tự thủy mộc vi Hỉ Thần, thổ giá Kỵ thần, Lưu niên Đại vận kiến vượng thổ, định phá Tài. Đả lưỡng trường Quan ti thị nhân vi nhất Thìn xung lưỡng Tuất, Tuất vi Kỵ thần trung hàm Thất Sát chủ Quan ti, nhân Thất Sát bất minh thấu khắc thân, cố bất vi hình sự Quan ti, câu thị dân sự củ phân. Câu thị phiên cựu trướng Quan ti, nhân vi Tuất vi Mộ khố, vi ẩn tàng, đáo Thìn niên dẫn động, tái dã ẩn tàng bất trụ liễu. Kỳ trung nhất cá Quan ti bản dữ tha vô quan, thị tha cố dụng đích ti cơ khiếm nhân gia đích trướng, ti cơ khai trứ tha đích xa chính hảo khứ liễu nhân gia đích địa bàn, nhân gia bả xa cấp khấu liễu, yếu ti cơ hoàn trái, đả khai liễu Quan ti. Ấn vi xa, khắc Ấn giả vi ti cơ, Đại vận Nhâm Tuất chi Tuất vi ti cơ. Lưu niên thủ tiên dữ Đại vận phát sinh tác dụng, nhiên hậu tái tác dụng vu Bát Tự, sở dĩ đệ nhất cá Quan ti tiện thị ti cơ đích Quan ti, Ấn tinh nhập tuế Mộ khấu xa chi tượng.
Giá cá Mệnh chủ thị ngã lão gia đích bằng hữu, tha hậu lai mỗi niên đô khứ hoa Hác tiên sinh vấn Mệnh, hữu ý tư thị, hác sinh tiên ký tính bất hảo, mỗi thứ tha đô vấn tiên sinh tha thị Can thập yêu đích, đắc đáo đích đáp phục khước bất đồng, kỳ trung nhất thứ thuyết tha thị cá thiêu diêu đích, đương thời tha tịnh một hữu thiêu quá diêu, kim niên xuân bao liễu cá chuyên diêu, ứng nghiệm liễu tiên sinh đích thoại. Hoàn hữu nhất thứ thuyết tha thị cá lạp bì điều đích, Nữ nhân tiên quá liễu tha đích thủ nhiên hậu cấp biệt nhân, tòng trung trừu lợi, thực tế tha tịnh bất thị bì điều khách, đãn tiên sinh thuyết đắc ý tư tiếp cận. Tha tố ngân nguyên sinh ý, ngân nguyên đô thị nhân đầu tượng, quá liễu tha đích thủ hậu tái chuyển cấp biệt nhân, nhi thả giá sự đồng lạp bì điều nhất dạng bất cảm công khai, thuộc vu bất chính đương sinh ý.
Tác nghiệp (Bài tập): vi thập yêu tiên sinh hội đoán tha thị thiêu diêu đích hòa lạp bì điều đích?
Càn:
Mậu Kỷ Ất Đinh
Tuất Mùi Tỵ Hợi
Đáp án:
1, Vi hà thuyết thử nhân thị thiêu chuyên diêu đích. Nhân táo thổ tác Tài, Tuất vi hỏa khố, loại hóa vi diêu. Hành Quý Hợi vận trợ thân thủ Tài, cố vi thiêu diêu đích. Canh Thìn niên Thìn Tuất xung, Ất Canh hợp, dẫn động Tuất thổ, cai niên dữ nhân hợp hỏa thiêu diêu.
2, Vi hà thuyết thử nhân thị lạp bì điều đích. Hợi Mùi củng hợp Lộc thần chi cố. Bát Tự dĩ Hợi vi Dụng Thần, Hợi trung chi Giáp mộc vi kiếp biểu kỳ biệt đích nam nhân. Bát Tự Tài đa, Mùi thổ Tài biểu kỳ Nữ nhân, Hợi dục hợp Mùi, ám trung củng Mão, Mão vi Nhật chủ tự kỷ, cố tất tu thông quá tha đích ám trung trung giới, Hợi Mùi tài năng hợp thành (trung hàm Giáp Kỷ hợp). Nhi tha đích Dụng Thần thị Hợi thủy, thị kháo Hợi trám thủ kỳ tha nam nhân đích tiền, cố vi lạp bì điều sinh ý. Đương nhiên Ất mộc căn tại Mùi, giá ta Nữ nhân đô kinh quá liễu tha đích thủ. Hác tiên sinh đích đoán ngữ tuyệt đối tinh diệu, đãn Mệnh chủ bản nhân tác ngân tệ sinh ý, dã phụ hợp đồng dạng đích đạo lý: Hợi bất chủ biệt đích nam nhân, nhi chủ dục trừu đầu trám tiền đích linh thụ tiểu phiến. Mệnh chủ tịnh bất trực tiếp tầm dụng hộ linh thụ, phê lượng phê cấp tiểu phiến tác. Ất mộc căn tại Mùi dã bất biểu kỳ Nữ nhân kinh quá tha đích thủ, nhi biểu kỳ giá thử ngân tệ kinh quá tha đích thủ tố tạo giả gia công. Tha sở mại đích đại đa số thị giả hóa (phi cổ hóa) hữu nhân vấn, Tỵ hỏa xung Hợi, Hợi hà dĩ củng Mùi? Kỳ thực tòng Mệnh cục lai giảng Hợi Mùi thị củng bất thành đích, đãn Đại vận nhập Quý Hợi vận, tài cấp tha giá dạng đích cơ hội. Nhâm niên tha khai thủy tố thử sinh ý, tại thử chi tiền, tha đảo vận đáo liễu cực điểm.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
-
29-04-10, 10:27 #8
Anh Khôi Tinh dịch thẳng ra Tiếng Việt được không, như cuốn Tam mệnh thông hội mà ở ngoài DD đó? Dịch nghĩa thế này thì khó quá, đọc toàn phải đoán mò. hihi
Cảm ơn anh đã dịch tài liệu quý giúp mọi người.Đức năng thắng Số!
-
-
29-04-10, 11:03 #9
-
29-04-10, 14:33 #10
Kỳ thứ 1:
Bí mật uyên áo trong việc đoán sinh con cái
Tuần báo Dịch Hải Phương Chu đã đăng một trường hợp đoán mệnh của Hác tiên sinh, mệnh cự thể như sau:
Nam mệnh:
Mậu Tuất / Kỷ Mùi / Ất Tỵ / Đinh Hợi
Đại vận: Nhâm Tuất, Lưu niên Mậu Thìn
Vào mùa xuân năm Mậu Thìn, Hác tiên sinh đã đoán một lá số nguyên văn như sau: "Đứa bé con của anh mang thai năm ngoái năm nay dự định sẽ sinh, nhưng không sinh được, năm nay anh lại gặp hạn thụ thai.". Đương số hỏi: "Ông xem tôi năm nay duy tu xe cộ thế nào?". Hác tiên sinh đáp: "Anh năm nay nhất thiết đừng sửa xe, bằng không mất tiền cũng chẳng xong việc, cuối năm nay anh một thân phải hầu kiện hai nơi”. Tất cả lời đoán không sai chút nào, toàn bộ ứng nghiệm.
Khoảng chừng 20 lá thư gởi về trả lời và tìm hỏi đáp án, không có trả lời trọn vẹn, đáp án gần đúng cũng không nhiều, từ đó có thể thấy được trình độ của giới mệnh học ngày nay. Bí mật uyên áo của việc sinh con cái này, điểm quan trọng chính là phải rõ trụ Đinh hỏa Thực Thần là con cái, mà không nên dựa vào một số sách Mệnh lý nói lấy Thất Sát làm con. Bởi vì Thực Thần là Tử tức, lại lâm cung Tử tức. Năm Đinh Mão mang thai, Tử Tức tinh Đinh hỏa gặp hợp, Thê tinh Tuất thổ gặp hợp chứng tỏ vợ mang thai, nhưng Nhâm thủy (mà hợp với Đinh hỏa) lại quá yếu, đến năm Mậu Thìn, Mậu khắc Nhâm, Nhâm không thể hợp Đinh, chủ hư thai. Và năm Mậu Thìn lại mang thai lý do là Thìn Tuất xung nhau, Thê tinh Tuất vi là mộ khố của Đinh hỏa, gặp Lưu niên giải khai Mộ, chứng tỏ vợ mang thai.
Như có một Mệnh nam:
Ất Dậu / Canh Thìn / Đinh Mùi / Quý Mão
Mùi là nguyên thần của Tài lâm Thê vị, có thể lấy Thê để xem, mộc tàng trong Mùi có thể xem về đứa trẻ đang trong bụng mẹ, gặp Không Vong đoán là: "Anh có một đứa con chưa sinh ra đã chết từ trong bụng mẹ.". Quả thật ứng nghiệm.
Mệnh người Mậu Tuất, năm Mậu Thìn phá tài rất rõ ràng, nhân vì thủy mộc ở Bát Tự là Hỉ Thần, còn thổ đây là Kỵ thần, Lưu niên Đại vận kiến thổ vượng, nhất định phá tài. Đáo tụng đình là bởi vì một Thìn xung lưỡng Tuất, trong Tuất Kỵ thần chứa Thất Sát vốn chủ kiện tụng, nhân vì Thất Sát không thấu ra rõ nên không bị truy tố hình sự, mà chỉ là tranh chấp dân sự. Nhân đây, nhắc lại chuyện kiện cáo cũ, vì Tuất Mộ khố ẩn tàng, gặp năm Thìn dẫn động, cũng lại ẩn tàng nữa, không trụ được. Vụ kiện thứ nhất thực ra không quan hệ đến anh ta, nguyên do là tài xế do anh ta thuê thiếu nợ người ta, anh tài xế lái xe của anh ta đi đến nơi chủ nợ, chủ nợ giữ xe đòi cấn trừ nợ gây ra kiện tụng. Ấn là xe, khắc Ấn chính là tài xế, Tuất ở Đại vận Nhâm Tuất là tài xế. Lưu niên đầu tiên cùng Đại vận gây ra cớ sự, tiếp đó tác động một lần nữa đến Bát Tự, cho nên vụ kiện cáo đầu tiên chính là kiện tụng tài xế, Ấn tinh nhập tuế mộ là tượng bị cầm giữ xe.
thay đổi nội dung bởi: Khôi Tinh, 29-04-10 lúc 14:36
Hữu thư chân phú quý !
-
Có 7 Hội viên đã cảm ơn đến "Khôi Tinh" về bài viết có ích này:
brightfuture101281 (20-03-11),CAO MINH PHI (15-03-12),Ducminh (03-05-10),mommom (30-09-10),sonthuy (29-04-10),tom (14-05-10),Tu Nguyen (13-03-16)
-
Tài liệu Dịch Lý Học Đại Cương
By admin in forum Tủ sách Huyền Không Lý SốTrả lời: 31Bài mới: 04-04-17, 22:35 -
Tài liệu Tướng Pháp
By admin in forum Tủ sách Huyền Không Lý SốTrả lời: 3Bài mới: 10-10-15, 01:04 -
Tài liệu về La Kinh
By admin in forum Tủ sách Huyền Không Lý SốTrả lời: 21Bài mới: 16-06-13, 11:15 -
Tài liệu Việt Dịch Chánh Tông
By admin in forum Tủ sách Huyền Không Lý SốTrả lời: 1Bài mới: 23-10-09, 16:39