Nhị, Thiên Can lý luận
Mỗi cá Thiên Can đô hữu tự kỷ đích cá tính, như mỗi cá nhân đích tính cách nhất dạng, đô hữu bất đồng.
1. Giáp: thụ mộc. Đối quý tiết mẫn cảm, đãn trọng yếu đích thị khán hữu căn hoàn thị vô căn. Giáp mộc hữu căn tựu bất năng phá phôi, như bị Dậu kim hợp phôi, xung khắc đẳng, phôi liễu hữu vấn đề. Như quả vô căn tựu vô sự, tuế vận phản nhi phạ kiến căn. Giáp Tý xưng vô căn, vô căn chi mộc.
Càn tạo:
Ất Bính Giáp Giáp
Mùi Tuất Tý Tuất
Mùi trung chi căn bị Tuất khứ, Tòng cách, khứ Tý thủy Ấn tinh, nhân thử thị cá đương Quan đích, tẩu đáo Ngọ vận đặc biệt hảo.
Càn tạo:
Quý Giáp Giáp Kỷ
Mùi Tý Tý Tỵ
Giá cá hữu căn, căn liên quá khứ liễu, bất năng tòng. Xuân mộc sinh phát chi thời, phạ kim hỉ hỏa; hạ mộc hữu căn hỉ thủy, vô căn vô sở vị; thu mộc hữu căn bất hảo, vô căn cát; đông mộc yếu hữu căn, tu yếu Điều hậu, đông mộc vô căn hung.
Tạm dịch:
Nhị - Thiên Can lý luận
Mỗi Thiên Can đều có tính chất riêng, giống như mỗi người đều có tính cách riêng của mình.
1. Giáp: mộc của cây. Đối với ở quý tiết (4 tháng mộ thìn tuất sửu mùi) có sự mẫn cảm, nhưng quan trọng là xem hữu căn hay vô căn (có gốc hay không có gốc). Giáp mộc hữu căn sẽ không bị phá hoại, như như bị Dậu kim hợp phá hỏng, xung khắc,... bị như thế thì có vấn đề. Nếu như vô căn thì vô sự, ngược lại sợ thấy căn (gốc) ở Tuế vận. Giáp Tý gọi là vô căn, mộc không có gốc.
Nam mệnh:
Ất --- Bính --- Giáp --- Giáp
Mùi --Tuất ---- Tý ----- Tuất
Gốc trong Mùi (tàng Kỷ Đinh Ất) bị Tuất (tàng Mậu Tân Đinh) khử đi, Tòng cách, khử Tý thủy Ấn tinh, bởi vậy nên (tòng) theo Quan, hành vận đến Ngọ đặc biệt tốt.
Nam mệnh:
Quý -- Giáp -- Giáp -- Kỷ
Mùi --- Tý ----- Tý --- Tỵ
Đây là có gốc, ngay cả gốc bị khử đi, cũng không thể tòng.
Xuân mộc khi phát triển, sợ kim ưa hỏa;
Hạ mộc thì có gốc ưa thủy, vô căn cũng không quan trọng (không sao cả);
Thu mộc có gốc không tốt, không gốc lại là tốt;
Đông mộc cần phải có gốc cần phải Điều hậu, đông mộc vô căn là xấu.
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số