Nguyên văn bởi
namphong
Trong các cách cục đặc biệt của Huyền không phi tinh có loại gọi là Ảo mã(có người gọi trực hướng). Gọi ảo mã do các cục này kiêm xuất quái, càng thác càng chính nên gọi Ảo. Ảo mã bài thuận gọi là thác quái, bài nghịch gọi là hỗ quái. Trong vận 8 chỉ có cục tọa Hợi hướng Tị kiêm Nhâm Bính 156-157,5 độ là ảo mã cục mà thôi(dưới 156 độ chỉ tính kiêm, không tính là ảo mã).
Vận bàn:
7---3---5
6---8---1
2---4---9
Thế quái quyết:
TÝ, QUÝ tịnh GIÁP, THÂN, Tham Lang nhất lộ hành,
NHÂM, MÃO, ẤT, MÙI, KHÔN, ngũ vị vi Cự Môn,
CÀN, HỢI, THÌN, TỐN, TỴ, liên TUẤT Vũ Khúc danh,
DẬU, TÂN, SỬU, CẤN, BÍNH, thiên tinh thuyết Phá Quân,
DẦN, NGỌ, CANH, ĐINH thượng, Hữu Bật tứ tinh lâm,
vận tinh 7 đến hướng, nhân nguyên 7 tại Tân. Chiếu thế quái ca quyết Tân lấy Phá quân thế, Phá quân không nhập trung mà bài tại hướng nghịch hành cửu cung:
7 tại Tốn
6 tại Trung cung
5 tại Càn
4 tại Đoài
3 tại Cấn
2 tại Ly
1 tại Khảm
9 tại Khôn
8 tại Chấn
vận tinh 9 đến sơn, nhân nguyên 9 tại Đinh. Chiếu thế quái ca quyết Đinh lấy Hữu bật(9) thế, Hữu bật không nhập trung mà bài tại sơn nghịch hành cửu cung:
9 tại Càn
8 tại Đoài
7 tại Cấn
6 tại Ly
5 tại Khảm
4 tại Khôn
3 tại Chấn
2 tại Tốn
1 tại Trung cung
Vậy Ai tinh bàn cục tọa Hợi hướng Tị kiêm Nhâm Bính 156-157,5 độ:
277---632---459
368---186---814
723---541---995
Huyền không phi tinh không phải lúc nào bài tinh bàn cũng là sao sơn hướng nhập trung cung thuận phi, nghịch phi mà có những cách khác nữa. Như tinh bàn bên trên nghịch phi nhưng hoàn toàn không phải vượng sơn vượng hướng. Luận sao hướng 7 là suy tinh, sao sơn 9 là sinh khí chỉ là khiên cưỡng.
Cho dù bài tinh bàn theo cách nào thì Ly Càn Chân; Khảm Tốn Đoài; Cấn Trung Khôn. 3 hợp cung này không rời 147 258 369, kinh vân: "cục cục bất ly 147 258 369". Tam quái(147 258 369) thống cả Càn Khôn. Huyền không phi tinh được xem là một trong các chính phái chính là lẽ đó.