Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 7/16 đầuđầu ... 56789 ... cuốicuối
    kết quả từ 61 tới 70 trên 152
      1. #61
        Tham gia ngày
        Jul 2011
        Bài gửi
        41
        Cảm ơn
        4
        Được cảm ơn: 84 lần
        trong 33 bài viết

        Crying

        bạn donglaiduy nếu bạn có bản tiếng Hoa phần đang dịch xin hãy chia xẻ cho mọi người với
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. #62
        Tham gia ngày
        Sep 2009
        Bài gửi
        214
        Cảm ơn
        22
        Được cảm ơn: 603 lần
        trong 141 bài viết

        Default

        Chương III, Can chi loại tượng

        Nhất, thập can loại tượng


        Giáp tượng: Lôi, đại thụ, thủ lĩnh, rừng cây, gỗ, rường cột, cột điện, cao ốc, bài vị, công môn; vào cơ thể người là đầu, đầu mặt, tóc, lông mày, cánh tay, tứ chi, gan ruột gan, kinh mạch, thần kinh; vào nhân tính là khoan nhân, quang minh, đứng thẳng, cao quý; hình là "Thẳng" .

        Ất tượng: gió, lúa mạ, cây cao to (tùng, bách, dương.), hoa mộc, bấc vò cành, cây mây cành, rau dưa, hoa mầu, lục Địa, vườn hoa, công viên, núi rừng, lan can, bút lông, hàng dệt, tơ tằm, thủ tác; vào cơ thể người là cổ, cột sống, mánh khóe, cổ chân, ruột gan, tóc, kinh mạch; vào nhân tính là chất phác, thiện lương, thùy mị, nho nhã, nhân từ; hình là "Khúc" .

        Bính tượng: mặt trời, hào quang, đế vương, quyền lực, ấm áp, sắc thái, biến ảo, điện ảnh và truyền hình, truyền thông, tin tức, danh khí, đóa hoa, tịnh lệ, trang sức, cửa thành, cung điện, rạp hát, văn chương, thi họa, mặt ngoài, biểu diễn, diễn thuyết, điện, đồ điện; vào cơ thể người là mắt, thần kinh, đại não, huyết áp, ruột non, vai; vào nhân tính là thương cảm, mặt trước, nhiều lời, tình cảm mãnh liệt, tâm tư; hình là "Đại" .

        Đinh tượng: sao, tinh quang, linh quang, ngọn đèn dầu, văn minh, văn hóa, văn tự, tư tưởng, y đạo, huyền học, thần học, hương khói, hoa nhỏ, nội tâm, điện, điện tử, mạng lưới, văn chương, sách vở, báo chí, vinh dự, danh vọng; vào cơ thể người là mắt, trái tim, mạch máu, thần kinh; vào nhân tính là văn nhã, đa tư, thần bí, trí tuệ; hình là "Nhỏ" .

        Mậu tượng: hà, mặt đất, gò núi, cao sườn núi, đê kè, thành trì, chính phủ, kiến trúc, phòng bất động sản, kho hàng, bãi đỗ xe, chùa chiền, đồ cổ, cũ vật, nước sơn, ngói, thu tàng phẩm, hoàn thành phẩm, đột khởi vật; vào cơ thể người là mũi, dạ dày, da tay, bắp thịt; vào nhân tính là trung hậu, tính chậm chạp, từng trải, cứng nhắc; hình là "Phương" .

        Kỷ tượng: mây, Điền viên, sân nhà, phòng ốc, bãi tha ma, đồng bằng, thổ sản, nông nghiệp, nghề chăn nuôi, xi măng, vật liệu xây dựng, trái cây, tài bạch, bụi công nghiệp, bẩn, lấm tấm, bản thân; vào cơ thể người là tỳ, bụng, da tay, tuyến tuỵ; vào nhân tính là hàm súc, cẩn thận, đa nghi; hình là "Bình" .

        Canh tượng: sương, ngoan thiết, Thiết khí, vũ khí sắc bén, kim khí, vật liệu thép, khoáng sản, núi quặng , cơ khí, chế tạo nghiệp, tài chính, quân đội, cảnh sát, xe, đường lớn, giải phẩu, bệnh viện; cơ thể người là đại tràng, đại bộ xương, cốt cái, phổi, hàm răng, tiếng nói, rốn; vào nhân tính kiên cường, uy vũ, táo bạo, cố chấp; hình là "Góc cạnh" .

        Tân tượng: nguyệt, vàng, châu báo, ngọc khí, kim cương, kim sức phẩm, tinh thể, nhạc cụ, cây kim, cái kéo, bút, tiền tệ, tài chính, y dược, tinh chế biến, pháp luật; vào cơ thể người là phổi, đường hô hấp, cổ họng, xoang mũi, cái lỗ tai, gân cốt, nhỏ bộ xương; vào nhân tính là thông đạt, nhu nhuận, linh động, hảo mặt mũi; hình là "Chặt chẽ" .

        Nhâm tượng: biển mây, Đại Hải, đầm nước, sông lớn, hồ nước, vận tải đường thuỷ, vận chuyển, mậu dịch, thủy sản, dục nghiệp, dầu mỏ, màu nước; vào cơ thể người là khẩu, bàng quang, máu, hệ thống tuần hoàn; vào nhân tính là mưu trí, hiếu động, ngang ngạnh; hình là "Không có quy tắc" .

        Quý tượng: mưa móc, nước suối, sương tuyết, ao đầm, tinh thể, nước mắt, mực, thủy sản, dục nghiệp, phía sau, huyền học, trí nghiệp, mưu lược; vào cơ thể người là thận, mắt, cốt tủy, não, tinh dịch, kinh nguyệt, nước bọt; vào nhân tính là mưu trí, thông minh, nhạy bén, dịu dàng; hình là "Mượt mà" .

        Hai, mười hai chi loại tượng

        Mười hai chi loại tượng cùng thập can loại tượng giống nhau, là xem một người nghề nghiệp hoặc tiến hành nghề trọng yếu dựa vào theo, cũng là manh sư phái mệnh lý siêu việt cái khác mệnh lý trung tâm nội dung, khả đã cho ta các phán quyết chuyện chi tiết.

        Địa Chi phân âm dương, mộc hỏa là dương, Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi là dương, Thìn là dương trong âm. Kim thủy là âm, Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu là âm, Tuất là dương trong âm. Sửu Dậu là âm trong chi âm, Sửu Dậu cùng phạm tội, xã hội đen có liên quan, chủ tù ngục, xã hội đen, phần mộ, huyền học, dâm tà. Hợi Tý không phải âm trong âm, Hợi là âm vị, nhưng trong ngậm dương, Tý là âm, nhưng vị tại dương. Tân Dậu nhật chủ kiến giờ sửu là xã hội đen, nguyên nhân âm thấy âm với lại nhập mộ. Tân Sửu nhật chủ không phải xã hội đen, bởi vì trọc trung kiến thanh, nhân tính là tốt. Tuất là dương loạn, như Karaoke, Sửu là âm loạn.

        Xem học tập :Tuất Hợi là tính toán, giải toán ý tứ, biểu số học,. Sửu chủ huyền học. Mộc hỏa chủ văn, kim thủy chủ lý. Thìn thấy Tý là hóa học. Thân Dậu là pháp luật, Thân hoàn đại biểu tài chính, Dậu không có nghĩa là tài chính. Thìn có vận động ý tứ, biểu cơ khí, xe cộ.

        Tý tượng: thủy, băng, sông, nước suối, giếng, lưu động, lưu chuyển, xe thuyền, mậu dịch, giang hồ, văn mực, huyền học, mượt mà, thông minh, kỹ năng, dâm tà; vào cơ thể người là thận, tai, bàng quang, bí niệu, máu, tinh, thắt lưng, cổ họng, cái lỗ tai; động vật là: con dơi, con chuột, chim yến.

        Sửu tượng: hàn thổ, thấp thổ, bùn, ao đầm, đê điều, tầng hầm, cống thoát nước, nhà xí, hắc ám, bí mật, giếng mỏ; hầm lò, than đá, phần mộ, tù ngục, xã hội đen, tư tình, dâm loạn, huyền học, trừu tượng, ngân hàng, doanh trại quân đội, nhà máy hầm mỏ, Điền viên; vào cơ thể người là bụng, tỳ vị, thận, tử cung, bắp thịt, thũng đồng; động vật là: cua, trâu, rùa.

        Dần tượng: cây cối, hoa mộc, gỗ, nhà đều, điện thờ, đường miếu, hội sở, lầu vũ, tổ chức, chính phủ cơ quan, văn hóa nơi, cao thượng, chùa miểu, núi rừng; vào cơ thể người là đầu, tay, tứ chi, gan ruột gan, lông; tóc, móng tay, bàn tay, kinh lạc, mạch, gân, thần kinh; động vật là: hổ, báo, mèo.

        Mão tượng: cây cối, cỏ cây, hoa mộc, bụi cây, dây thừng, mộc bổng, binh khí, hàng dệt, gỗ, vật liệu xây dựng, kiến trúc, xe thuyền, đường phố, cửa sổ, giường, hàng rào, mạng lưới, cơ cấu; vào cơ thể người là gan ruột gan, tứ chi, cánh tay, ngón tay, thắt lưng, gân, lông; tóc; động vật là: hạc, thỏ, con cáo.

        Thìn tượng: thấp thổ, bùn, thủy khố, ao đầm, con đê, giếng nước, Điền viên, thổ sản, tù ngục, kiến trúc, xe cộ, cơ khí, đại cơ cấu, cũ vật, thuốc Đông y, tư tưởng, mạng lưới; vào cơ thể người là bàng quang, nội tiết, da thịt, vai, ngực, bụng, dạ dày, lặc; động vật là: thuồng luồng, cá, long.

        Tỵ tượng: âm hỏa, ấm áp, văn hóa, văn chương, tư tưởng, ảo tưởng, nghiên cứu, biến hóa, sắc thái, hình ảnh, đường, tự xem, ban công, phố xá sầm uất, mạng lưới; vào cơ thể người là trái tim, tam tiêu (cách gọi của Đông Y, thượng tiêu là lưỡi, thực quản, tim phổi; trung tiêu là dạ dày; hạ tiêu là ruột non, ruột già, thận và bàng quang), cổ họng, mặt, răng, tai mắt, thần kinh, ruột non, hậu môn; động vật là: rắn, con giun, con gián.

        Ngọ tượng: dương hỏa, đại nhiệt, hỏa khí, huyết quang, hào quang, điện tử, tin tức, quảng cáo, văn học, ngôn ngữ, văn chương, nhiệt tình, kích động, dã luyện, chiến trường, phòng lớn, lâu đài, rạp hát, sân vận động; vào cơ thể người là trái tim, ruột non, mắt, lưỡi, máu, thần kinh, tinh lực; động vật là: con hoẵng, mã, nai.

        Mùi tượng: ấm thổ, Điền viên, công viên, sân nhà, tường yển, lâm trường, hưu canh, nung đúc, tính tình, đồ trang sức, Hotel, rượu và đồ nhắm, thổ sản, công trình kiến trúc, xây dựng, y dược, công nghiệp hoá chất, nhiệt độc; vào cơ thể người là tỳ vị, cổ tay, bụng, khoang miệng, da thịt, sống lưng; động vật là chó rừng, dê, chim ưng.

        Thân tượng: Thiết khí, vật cứng, đao, xẻng, xe, chiến tranh, quân đội, tư pháp, khoáng sản, quặng mỏ nhà máy, cơ khí, xe cộ, bệnh viện, tây y, đường, thành trì, danh đô, nhà thờ họ, tài chính, mấy vị; vào cơ thể người là phổi, đại tràng, cốt, xương sống, khí quản, thực quản, hàm răng, cốt cái, kinh lạc; động vật là: khỉ, vượn, con nao (tên một loài khỉ nói trong sách cổ).

        Dậu tượng: vàng đá, kiếm kích, xẻng cuốc, đồ đựng dụng cụ, đường phố, bia đá, chùa chiền, Hotel, ngân hàng, đồng hồ, tin tức, truyền thông, pháp luật, kỹ thuật, ẩn học, huyền học, nhanh nhẹn linh hoạt, gian tà, kỹ nữ; vào cơ thể người là phổi, lặc, ruột non, cái lỗ tai, hàm răng, bộ xương, cánh tay, máu huyết; động vật là: trĩ, con gà, điểu.

        Tuất tượng: táo thổ, lò dã, lò, đạn, súng đạn, tù ngục, hình pháp, phần mộ, tốp lĩnh, đồ cổ, miếu thờ, trạm xăng dầu, trạm phát điện, trường học, ban biên tập, rạp chiếu phim, phố xá sầm uất, thị trường, ca múa, tình dục, Internet, kiến trúc, cao ốc, vật liệu xây dựng, công nghiệp hoá chất, số học; vào cơ thể người là trái tim, màng tim, mệnh môn, lưng, dạ dày, mũi, bắp thịt, chân, mắt cá; động vật là: sói, con chó, sài.

        Hợi tượng: ao đầm, tưới, kênh rạch, văn chương, rượu, thủy sản, độc dược, chìm đắm, tâm chí, khoa học kỹ thuật, giải toán, con số, tư tưởng, mạng lưới; vào cơ thể người là đầu, thận, bàng quang, niệu đạo, huyết mạch, kinh nguyệt; động vật là: lợn, gấu.

        Khôn:
        Kỷ Mậu Giáp Quý
        Mão Thìn Thìn Dậu

        Người này là hướng dẫn viên du lịch, Thìn là đi lại, xe ý tứ, Thìn Dậu hợp biểu khắp nơi đi lại, nên là hướng dẫn viên du lịch. ( Dậu tại môn hộ, phương xa, cùng xe )


        Càn:

        Quý Bính Giáp Mậu
        Mão Thìn Thìn Thìn

        Người này là xe hơi công ty lão tổng, Thìn là xe hơi.

        Nguyệt Lệnh trên là quốc gia, chứng tỏ quốc ngữ hảo, môn hộ trên là ngoại ngữ hảo ( sau này tại bằng cấp bộ phận yếu giảng đến ).

        Nhàn Chú: Quý Mão mang tượng, Mão Thìn hại, Thìn là ấn khố, Mão vậy dẫn theo Quý ấn chi tượng, Quý cũng là Thìn trong vật, chế ấn được quyền, cho nên là một quan. Thìn vậy là xe.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      3. Có 5 Hội viên đã cảm ơn đến "donglaiduy" về bài viết có ích này:

        ChucSonTu (19-09-12),G-R-E-E-N (23-12-11),HacLongGiangzzz (10-02-12),quangdct (10-01-12),sonthuy (16-12-11)

      4. #63
        Tham gia ngày
        Sep 2009
        Bài gửi
        214
        Cảm ơn
        22
        Được cảm ơn: 603 lần
        trong 141 bài viết

        Default

        Tam, sáu mươi can chi loại tượng

        Sáu mươi can chi tổ hợp tự thân có tượng, thông qua liên hệ, tức sinh, khắc, hại, mộ, hợp sẽ có tân tượng xuất hiện.

        Tự thân tượng:

        Đinh Sửu: manh phái.

        Ất Mùi: mộc thổ tổ hợp, biểu công trình kiến trúc.

        Giáp Thân: xương sống, xương cổ.

        Tân Mùi: tỏi, quả ớt.

        Kỷ Mão: cây non, giá đỗ, hạt giống.

        Mậu Tuất: xi măng, biểu công trình kiến trúc.

        Khẩu quyết: Giáp ngộ Đinh ngọn lửa phát hi. ( Dần mộc ngộ Ngọ ngọn lửa phát hi sao? )

        Khôn:

        Quý Quý Giáp Đinh
        Sửu Hợi Dần Mão

        Quý xung Đinh hủy dung rồi. Giáp ngộ Đinh là diệt. Nhàn Chú: Giáp là đầu, Đinh là mặt, năm 1993 tháng giêng ngày mười sáu bị hủy sắc mặt, Đinh Sửu năm phẫu thuật thẩm mỹ, lấy thịt ở mông ghép vào trên mặt. Nguyên cục Dần Hợi hợp diệt Bính hỏa trong Dần , chỉ có một chút Đinh thấu thì, chủ mặt, lưỡng Quý xung khắc, vị can đầu lặp đi lặp lại, chủ hung. Vì sao không chết? Là nguyên nhân Giáp Dần thân thể chưa bị thương! Hành Sửu vận, Quý đến, khác Dần Sửu ám hợp, bị thương Đinh hỏa. Dậu làm quan sát là tặc, củng Sửu.

        Giáp mộc phân sinh tử, là tử mộc thì, khả phán quyết cao ốc. Giáp vậy là kinh mạch.

        Càn:

        Giáp Canh Tân Giáp
        Ngọ Ngọ Hợi Ngọ

        Chế bất hảo, phát tài rồi. Tố đồ dùng trong nhà ( tử mộc ). Vợ khai dệt nhà máy.
        Dương mộc ngộ hỏa là đồ dùng trong nhà, âm mộc ngộ hỏa là dệt.


        Khôn:

        Quý Đinh Quý Quý
        Mão Tỵ Sửu Hợi

        Bán quần áo . Nhàn Chú: Ất mộc là dệt , Mão mộc là âm mộc ngộ hỏa là hàng dệt, mệnh này tố trang phục làm ăn .

        Càn tạo:

        Mậu Giáp Giáp Bính
        Thân Tý Dần Dần

        Bính hỏa, tình cảm mãnh liệt, hào phóng. Là diễn thuyết.

        Nữ mệnh mắt đại ( nữ chủ xinh đẹp ), nam mệnh mắt vừa phải ( nam tài hoa ). Nhàn Chú: quý tại lấy ấn Tý thủy hóa Thân sát, làm quan. Lớn lên đôi mắt nhỏ, nhưng rất có tài hoa! Hào sảng, tài ăn nói hảo!

        Hác Kim Dương tiên sinh:

        Canh Quý Kỷ Bính
        Ngọ Mùi Mão Dần

        Quý gia tăng Bính, là đồng tử. Hác Kim Dương tiên sinh, Quý thủy tiêu hao.

        Nhàn Chú: Bính phối Quý tài xem như mắt. Bính là mắt khuông, Quý là đen, là con ngươi, Quý thủy nướng can rồi, mắt manh.

        Khác: Mậu là kiến trúc, Kỷ là thân thể ( nữ tính thì đường cong, gợi cảm; biểu hiện lực cường, vũ đạo diễn viên, người mẫu ); Canh kim hệ nhược không thích vượng; Tân kim là âm kim, nhỏ kim loại, Tân kim phối Quý thủy tổ hợp: kim thủy thương quan xinh đẹp! Tân kim lấy tài là kim khí nghề, hỏa khắc kim là nghề tinh luyện kim loại!

        Chương IV, Thần sát loại tượng

        Tại mệnh lý truyền thống sở giảng thần sát rất nhiều, có Thiên Ất quý nhân, thiên đức, nguyệt đức, âm dương soa thác, vong thần…… cái này tại thực tế xem mệnh trong ứng nghiệm không cao, manh sư phái mệnh thường giảng thần sát chỉ có năm: lộc thần, dương nhận, mộ khố, dịch mã, không vong. Lộc thần, dương nhận cùng mộ khố nghiêm ngặt đến giảng không là vào thần sát phạm trù, là thập can bản khí cùng mộ khí, nhưng bởi vì trong đó có phong phú tượng, cho nên một mình nhóm ra để phân biệt:

        Nhất, lộc thần loại tượng

        Chúng ta tại Chương IV Lễ 1 trong giảng quá lộc nhận khái niệm, tức: Giáp lộc tại Dần, Ất lộc tại Mão, Bính Mậu lộc tại Tỵ, Đinh Kỷ lộc tại Ngọ, Canh lộc tại Thân, Tân lộc tại Dậu, Nhâm lộc tại Hợi, Quý lộc tại Tý. Nó là nhật chủ kéo dài, đại biểu nhật chủ đến Địa Chi hành sử quyền lực, tâm tính hàm nghĩa có: độc lập, chủ trương, bản thân ý thức, tôn quý, độc chiếm, chúa tể, hưởng thụ ý; lộc vật tượng là: quyền lực, đất phong; thái ấp (trong xã hội nô lệ hoặc phong kiến vua chúa phong đất đai cho chư hầu, chư hầu lại cấp cho tầng lớp dưới), tài phú, cấp dưỡng; vào cơ thể người chứng tỏ thân thể, tứ chi, phụ nữ thân thể, tuổi thọ.

        Lộc bất phối ấn là khổ cực, lộc phối ấn là chứng tỏ hưởng thụ ý. Nhàn Chú: lộc ấn tương theo, biểu hưởng thụ.

        Khôn:

        Đinh Kỷ Tân Tân
        Mùi Dậu Sửu Mão

        Lộc ấn tương theo, có phúc khí. Dường như lười biếng, hưởng thụ. Sửu sửa là Thìn, càng thêm lười. Bởi vì Thìn Dậu hợp rồi. Không phải lộc trói đào hoa. Hợp đến ấn bất tính đào hoa. Nhàn Chú: lộc ấn tương theo, có phúc khí, làm việc bất khổ cực, vậy chính là người lười! ..

        Khôn:

        Quý Tân Tân Tân
        Mão Dậu Dậu Mão

        Khắp nơi làm ăn kiếm tiền. Rất khổ cực, xung tài. Tay chân rất dễ dàng bị thương, nếu giờ Thân tay chân khẳng định có vấn đề.

        Nhàn Chú: trên năm mang tượng, Quý là ấn vậy là công tác, Mão Dậu nhất xung, lộc tố công, rất khổ cực, tài tại môn hộ cùng phương xa, chạy tới chạy lui làm ăn.

        Khác: phụ nữ lộc cũng là thân thể, hợp đến thương quan, quan sát, tài là lộc trói đào hoa, lộc gặp tam hợp cũng là đào hoa; hợp đến phu thê cung bất là đào hoa.

        Hai, dương nhận loại tượng


        Giáp nhận tại Mão hoặc Ất, Bính nhận tại Ngọ hoặc Đinh, Mậu nhận tại Mùi hoặc Tỵ, Canh nhận tại Dậu hoặc Tân, Nhâm nhận tại Tý hoặc Quý. Chỉ có dương can có dương nhận, âm can không có dương nhận. Dương nhận là kiếp tài tâm tính hung hãn, tâm tính hàm nghĩa là: gan lớn, dũng cảm, hung ác, ác độc, bất kể hậu quả, xâm hại, bất lợi cha,vợ; vật tượng là: đao, thương, kiếm, giải phẩu, binh khí, võ trang, chính pháp, chấp pháp; vào cơ thể người chứng tỏ tứ chi, thân thể.

        Dương nhận vừa có thể xem Thiên Can.

        Lộc thực ví dụ:

        Càn:

        Giáp Mậu Mậu Đinh ( Khang Hi )
        Ngọ Thìn Thân Tỵ

        Càn:

        Đinh Tân Mậu Đinh ( Lâm bưu )
        Mùi Hợi Tý Tỵ

        Càn:

        Quý Bính Mậu Đinh ( Uông Tinh Vệ )
        Mùi Thìn Thân Tỵ

        Mậu thấy trên năm hoặc trên giờ Tỵ ấn là mồ mả, biểu có kế thừa tính chất.

        Lâm: Đinh tọa Mùi là nửa lộc, nên phán quyết nửa hoàng đế, có kế thừa tính chất, là người thừa kế Mao .

        Uông: Đinh tọa Mùi cũng là nửa thiên hạ, trên cái Quý thủy, phản rồi, nên là ngụy chính phủ.

        Khang: năm thì đem nhật chủ cùng Nguyệt Lệnh bao, thế rất lớn, đất đai đều là của mình.

        Clinton bát tự cũng là loại này tố công, năm thì vây quanh nguyệt nhật, loại này toàn bộ bao thế rất lớn.

        Càn:

        Bính Bính Ất Mậu ( Clinton )
        Tuất Thân Sửu Dần

        Dương nhận hỉ chế phục, chế được dụng chính, có thể tiến hành nghề có: quân nhân, cảnh sát, chấp pháp nhân viên, ngoại khoa đại phu, vận động viên, quân nhân; dương nhận không có chế phục, thì dụng thiên, có thể tiến hành: cường đạo, dân cờ bạc, đánh nhau ẩu đả, giết người cướp của, phi pháp mưu doanh.

        Kiếp cùng nhận đều có chơi cổ phiếu đánh bạc ý tứ.Trên cơ thể người trên biểu tứ chi.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      5. Có 5 Hội viên đã cảm ơn đến "donglaiduy" về bài viết có ích này:

        ChucSonTu (19-09-12),G-R-E-E-N (15-12-11),HacLongGiangzzz (10-02-12),quangdct (10-01-12),sonthuy (16-12-11)

      6. #64
        Tham gia ngày
        Sep 2009
        Bài gửi
        214
        Cảm ơn
        22
        Được cảm ơn: 603 lần
        trong 141 bài viết

        Default

        Tam, mộ khố chi tượng

        Mộ khố cách dùng tại Chương IV "Địa Chi chi mộ": mộ khố là cất dấu, khống chế ý, nhất định là cùng can, chi, thập thần tượng phối hợp mới có ý nghĩa, như, dương nhận khố hoặc giải thích thành quân đoàn hoặc nơi đóng quân; thương quan, thực thần khố khả giải thích thành chùa miếu hoặc trường học; tài khố khả giải thích thành ngân hàng; quan sát khố khả giải thích thành quyền lực trung tâm hoặc tổ chức ngành. Hễ là tụ tập đông đảo ý tứ đều là khố hàm nghĩa, mọi người có thể suy một ra ba.

        Như:

        Đinh Nhâm Ất Mậu
        Mùi Tý Sửu Dần

        Sửu Mùi xung khai một chút, nhưng Tý Sửu hợp bế khố, là tổ chức bộ một quan, quản quan .

        Nhàn Chú: dương nhận khố: quân đội, cảnh sát; thương quan khố: chùa miếu, trường học; tài khố: ngân hàng; quan sát khố: tổ chức bộ.

        Bốn, dịch mã chi tượng

        Dịch mã tại trong mệnh chứng tỏ đi lại, xuất ngoại, đi xa, chạy, di chuyển, vội vàng ý. Manh sư phái sở định dịch mã cùng truyền thống thuyết pháp lược không giống, tức:

        Thân Tý Thìn mã tại Dần Ngọ Tuất, Dần Ngọ Tuất mã tại Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu mã tại Hợi Mão Mùi, Hợi Mão Mùi mã tại Tỵ Dậu Sửu.

        Tức Thân Tý Thìn nhật hoặc năm thấy Dần, thấy Ngọ, thấy Tuất cũng là dịch mã.

        Dịch mã tra pháp, lấy trụ năm cùng nhật trụ là chủ, thấy cái khác chi hoặc đại vận, lưu niên là dịch mã.

        Dịch mã vật tượng là: xe, thuyền, mã. Như dịch mã gặp hợp, thì chứng tỏ dừng lại, bất động ý.


        Năm, không vong chi tượng

        Lục Giáp không vong:

        Giáp Tý tuần trong Tuất Hợi không, Giáp Tuất tuần trong Thân Dậu không, Giáp Thân tuần trong Ngọ Mùi không,

        Giáp Ngọ tuần trong Thìn Tỵ không, Giáp Thìn tuần trong Dần Mão không, Giáp Dần tuần trong Tý Sửu không.

        Không vong tra pháp lấy nhật chủ hoặc trụ năm là chủ, xem chi khác trong thấy là không vong.

        Chi gặp không vong tượng trưng có khí và không có hình, có danh và không có thật. Chi năm không vong tổ nghiệp không; nguyệt chi không vong huynh đệ không có dựa vào hoặc có thương tổn hại; nhật chi không vong làm việc đầu hổ đuôi rắn, ít thành nhiều bại, phu thê chi duyên bạc; chi giờ không vong con cái trì dục hoặc con cái có tổn thương. Hung tinh không vong hung giảm phân nửa, cát thần không vong phúc không được đầy đủ. Trong mệnh sở dụng chi thần vượng tướng và không vong, chủ tính cách phong thái chiều sâu cao cả, cá tính siêu phàm thoát tục, có thể thành tựu vào nghiên cứu chuyện nghiệp, như phật đạo, huyền học, ngũ thuật, khí công, nghệ thuật.

        Không vong loại tượng: nghiên cứu huyền học, không vật, giảm phân nửa, tổn thất, không được đầy đủ, trên danh nghĩa, hữu danh vô thực, hình thức, khí, tượng, bóng dáng.

        Nguyên cục không có không vong, đại vận tới, cũng xem như không vong, nhưng tố công không cao, một loại tượng mà thôi. Lưu niên không nói không vong.

        Kim không thì minh, hỏa không thì phát, thủy không thì chảy, mộc không thì hủ, thổ không thì hãm. ( Sửu không là thổ không )

        Tô Vĩnh Lợi:

        Quý Đinh Đinh Nhâm
        Mão Tỵ Tỵ Ngọ

        Tỵ hỏa không vong, chứng tỏ huyền học, phật đạo, Dịch học.

        Nhàn Chú: Thìn vận tử cha, trên năm Mão ấn là cha, Quý cũng là cha, bởi vì mang tượng, Thìn vận, Quý xuống tới rồi, Quý = Thìn, Thìn Mão nhất hại, Ngọ Mão nhất phá, tử cha; thực thần trên năm tháng là mẹ, trên năm thương quan nam là bà nội, nữ là mẹ chồng; lộc vậy biểu mẫu thân; quan sát tài ấn cũng khả là cha. Tỵ là mẹ, không vong, mẹ tin phật!

        Càn:

        Nhâm Tân Giáp Kỷ
        Dần Hợi Tuất Tỵ

        Chính quan là nữ, thất sát là con trai, như không vong nhân tiện phản rồi. Cho nên mệnh này phản phán quyết sinh con trai.



        Càn tạo:

        Nhâm Quý Tân Kỷ
        Dần Sửu Hợi Hợi

        Quý = Hợi tại Nguyệt Lệnh là thực thần biểu mẫu thân, nguyên nhân Hợi hai lần hợp Dần, phụ mẫu ly dị, theo mẹ tái giá! Nguyên nhân Hợi tọa chi, cho nên, theo mẹ!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      7. Có 6 Hội viên đã cảm ơn đến "donglaiduy" về bài viết có ích này:

        ChucSonTu (19-09-12),G-R-E-E-N (15-12-11),HacLongGiangzzz (08-01-12),MJKN (15-12-11),quangdct (10-01-12),sonthuy (16-12-11)

      8. #65
        Tham gia ngày
        Sep 2009
        Bài gửi
        214
        Cảm ơn
        22
        Được cảm ơn: 603 lần
        trong 141 bài viết

        Default

        Chương V, Tứ trụ cung vị loại tượng

        Manh sư phái mệnh lý cho rằng đời người trọng yếu tin tức cũng tại trong bát tự, cho nên đặc biệt chú trọng tứ trụ cung vị loại tượng và ứng dụng.

        Nhất, lục thân loại tượng

        Đầu tiên tứ trụ cung vị bao hàm chính mình cùng lục thân tin tức, trừ nhật can đại biểu cho chính mình ra, cái khác cũng đại biểu chính mình thân nhân vị trí:

        Như

        Trụ năm đại biểu tổ tiên, phụ mẫu, họ ngoại bề trên;

        Trụ tháng đại biểu phụ mẫu, huynh đệ;

        Nhật chi là phối ngẫu cung, đại biểu vợ hoặc chồng vị trí;

        Trụ giờ là con cái cung, đại biểu cho của mình đời sau. Phụ mẫu vừa có thể tại trên năm thể hiện, vừa có thể tại trên nguyệt thể hiện.

        Mẹ vợ tại trên năm tìm, nguyên nhân trên năm biểu họ ngoại, cùng thê cung xảy ra ấn liên hệ.

        Thương thực đều là mẹ vợ. Thương không có cảm tình, thực trọng cảm tình. Như cùng thê cung không quan hệ, thì xuất hiện thương có thể là bà nội, ý tứ nhân tiện thay đổi.

        Trụ tháng biểu cùng học, đồng sự, nếu phu thê tượng bây giờ trên nguyệt có thể là cùng học.

        Nhật chi: biểu gần đây , như nơi ở, vợ .

        Môn hộ: biểu đệ tử, thế hệ sau.

        Căn cứ cung vị khả phán đoán tìm phu ( vợ ) già hoặc trẻ.

        Ví dụ:

        Quý Bính Bính Giáp
        Mão Thìn Ngọ Ngọ

        Hỏa vượng rồi, tỷ kiếp phá đến trên năm Mão, âm là phải, dương là trái, biểu đùi phải có tàn tật. Tiểu nhi bệnh tê liệt.

        Bính Quý Kỷ Bính
        Ngọ Tỵ Mão Dần

        Cũng là phá đến trên năm, chú ý: phải là chủ vị phá, lúc này mới có thể chứng tỏ chính mình khống chế không được ý tứ.

        Chi giờ chứng tỏ xe, như mua xe, tai nạn xe cùng xem chi giờ.

        Thiên Can biểu cùng người ngoài gặp gỡ, Địa Chi biểu cùng trong nhà quan hệ, trên giờ là cùng người ngoài quan hệ, môn hộ mà, nên vậy khả tòng trên giờ xem người tính cách.

        Khôn:

        Tân Canh Canh Kỷ
        Hợi Tý Dần Mão

        Tòng tố công xem, là sinh dụng tác công, rất vượng, nên phu phú. Quý Mão vận, Bính trong Dần là sát, Dần Hợi hợp là chế sát là cát, chồng rất có khả năng, tọa chi thất sát thích hợp chế phục. Mão tài tại trên giờ biểu xe, Quý Mão vận là tiêu tiền mua xe, sinh Mão chi nên, nhưng nguyên cục Tý Mão phá biểu xe có chuyện, Đinh Sửu năm xe bị đoạt, ( Đinh là quan, Sửu là âm u, biểu đạo tặc ) Đinh Quý xung, Mão xe không bị chính mình khống rồi, Quý bị Đinh xung chạy trốn thoát rồi, nhưng có thể truy trở về, nguyên nhân chỉ là tạm thời xung đi Quý, thứ hai năm Mậu Dần năm nhất hợp, xe với lại tìm trở về rồi, thân thể không có vấn đề, chỉ là lại càng hoảng sợ, Dần Sửu ám hợp nên sẽ không bị thương thân thể.

        Hai, thời gian loại tượng

        Tứ trụ cung vị hoàn đại biểu cho đời người từ nhỏ đến lớn trình tự thời gian, tức: trụ năm đại biểu lúc nhỏ cùng thời gian tuổi nhỏ, ước chừng 1-18 tuổi; trụ tháng đại biểu cho thời thanh niên, ước chừng 18-35 tuổi; nhật chi đại biểu cho thời kỳ trung niên, ước chừng 35-55 tuổi; trụ giờ đại biểu cho thời kỳ lúc tuổi già, ước chừng sau 55. Trừ lần đó ra, tòng năm đến thì, hay tòng lớn đến nhỏ hoặc tòng tới trước sau trình tự, tỷ như một người trong mệnh có ba lần hôn nhân, ba lần sắp hàng thuận lần cũng là tòng theo thứ tự từ năm đến giờ tìm đến.

        Tam, không gian loại tượng

        Tứ trụ cung vị hoàn đại biểu một người cuộc sống không gian chỗ, tỷ như ngươi yếu ra xa nhà, trong mệnh đối ứng cung vị chính là trụ năm hoặc là trụ giờ, bởi vì trụ năm đại biểu phương xa, và trụ giờ đại biểu môn hộ. Trụ tháng là đại biểu tổ tịch, nhật chi là đại biểu chỗ ở hiện tại.

        Bốn,Tứ trụ cung vị hoàn đại biểu bất đồng tuổi tác cùng bất đồng quan hệ người, trụ năm đại biểu người ngoài, bề trên hoặc người già; trụ tháng đại biểu cùng học, đồng sự, lãnh đạo; nhật chi đại biểu người vô cùng thân cận; trụ giờ đại biểu thế hệ sau, đệ tử, bạn bè, thuộc hạ.

        Năm, thân thể loại tượng

        Tứ trụ cung vị hoàn đại biểu thân thể thể bất đồng bộ vị, trụ năm ly cách nhật trụ xa, đại biểu chân, giò, tứ chi; trụ tháng đại biểu cơ thể người thân thể bộ phận, như gáy, vai, lưng ; nhật chi đại biểu cơ thể người trọng yếu nhất bộ vị, như ngũ tạng, lục phủ, trái tim, não, tủy; trụ giờ là đại biểu cơ thể người khí quan, như đầu, mặt, tay, mắt, miệng, tai, mũi, cơ quan sinh dục, bài tiết.

        Lục, vật phẩm loại tượng

        Tứ trụ cung vị hoàn đại biểu vật, như xem xe tìm tại trụ giờ , bởi vì giờ đại biểu môn hộ, nên đi xa đi xe xem trụ giờ. Cái khác còn có: trụ năm đại biểu giầy, ba-toong, hoặc vật của người khác; trụ tháng đại biểu sản nghiệp tổ tiên, gia nghiệp, đơn vị, học nghiệp; nhật chi đại biểu nhà cửa, phòng ngủ, tài sản riêng; trụ giờ đại biểu xe, môn, quần áo, mũ, kính mắt, hóa trang, ra vào chi tiền vật.

        Bảy, tình cảm loại tượng

        Tứ trụ cung vị hoàn đại biểu người tâm chí cùng tình thương, có người dễ dàng bị hoàn cảnh bên ngoài ảnh hưởng, có người lại dễ dàng ảnh hưởng người khác, tòng tứ trụ cung vị vậy đó có thể thấy được cái này đặc điểm đến.

        Tám, trong ngoài loại tượng

        Thiên Can đại biểu đặc thù bề ngoài, tính cách biểu như, dễ dàng bị người ngoài nhìn rõ; và Địa Chi đại biểu bên trong như thế giới nội tâm, cùng người nhà quan hệ, thường thường là bí mật tư tưởng cùng tâm chí.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      9. Có 5 Hội viên đã cảm ơn đến "donglaiduy" về bài viết có ích này:

        ChucSonTu (19-09-12),G-R-E-E-N (23-12-11),HacLongGiangzzz (08-01-12),quangdct (10-01-12),sonthuy (25-12-11)

      10. #66
        Tham gia ngày
        Sep 2009
        Bài gửi
        214
        Cảm ơn
        22
        Được cảm ơn: 603 lần
        trong 141 bài viết

        Default

        Chương VI, Thập thần loại tượng

        Chính là tìm đúng thập thần đại biểu . Thập thần ý hướng tòng trong bát tự như thế nào phán quyết một người tính cách, nghề nghiệp, phải nắm giữ như thế nào nhận ra nội hàm chuẩn xác của thập thần. Thập thần ý hướng khả vô hạn suy diễn:

        Nhất, chính ấn loại tượng

        Chính ấn nguyên nhân là nhật chủ khác phái chi sinh, hàm nghĩa là "Có thể khiến ta sinh trưởng, mà cùng ta quan hệ tốt đẹp chính là", tâm tính hàm nghĩa là:

        Tư tưởng bảo thủ, chính thống, nội hướng, bất bừa bãi, thận trọng, thủ thường, hỉ tĩnh không thích động, nhân từ, ái tâm, không màng danh lợi, nhẫn nại, khoan dung, tôn nghiêm, trọng danh tiết, có phẩm hạnh, trọng cảm tình, hiến dâng, ái tâm, có thái độ đúng mực , có tôn giáo tâm, hiền lành, chịu khổ (để hoàn thành nhiệm vụ), cần cù và thật thà chịu khó, hoà hoãn, điều tế, đôn hậu cẩn thận, không có ý kiến, bình an và có phúc khí.

        Nếu như chính ấn quá nặng, vậy biểu hiện mặt trái tâm tính: ỷ lại mạnh mẽ, có trì trệ tính chất, không có chủ kiến, khuyết thiếu hứng thú lực, khuyết thiếu cảm xúc lực, khuyết thiếu lưu loát tính chất, tự cho là đủ (với những cái đã đạt được như cuộc sống, nguyện vọng.), đình trệ, do nhu do dự, năng lực lĩnh ngộ kém, không độc lập tiến thủ, lười biếng.

        Như mạng trong chính ấn hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp có: công chức, giáo viên, người làm công tác văn hoá, tôn giáo, từ thiện, y tá.

        Hai, thiên ấn loại tượng

        Thiên ấn vừa là cùng nhật chủ đồng tính chi sinh, là không tình nguyện sinh, "Sinh ta mà khiển trách ta", nhân tiện giống như theo mẹ kế sinh hoạt , nhật chủ tâm tính sẽ trở nên vô cùng mẫn cảm, tâm tính hàm nghĩa là:

        Có suy xét lực cùng lĩnh ngộ, mẫn cảm, linh hoạt, cơ trí, khôn khéo, có mưu lược, đầu óc hảo, sáng ý, phát minh, không thích học tập giáo khóa thư, không theo đại lưu, nghiêm túc, cô độc, có tôn giáo tâm.

        Nếu như thiên ấn quá nặng, vậy biểu hiện là mặt trái tâm tính: ích kỷ, lười biếng, lãnh đạm, phúc bạc, xoi mói, đần độn, bất thông nhân tình, vô phúc hưởng thụ.

        Như mạng trong thiên ấn hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp có: tính kỹ thuật chức vụ, thầy thuốc, nghệ nhân, ngũ thuật nghiệp, tôn giáo, cố vấn sư, luật sư, phóng viên, biên tập, tình báo viên, trinh sát viên, thiết kế sư, kỹ thuật nhân viên.

        Chính ấn, thiên ấn loại tượng: nghề nghiệp, chức vụ, chức danh, quyền lực, ấn chương, giấy chứng nhận, khế ước, trí lực, trí tuệ và năng lực, tri thức, vinh dự, khen thưởng, hậu thuẫn, học thuật ( chính ấn là chính thống học thuật, thiên ấn là không phải chính thống học thuật ), học vị, sự nghiệp, đơn vị, nơi công tác, nơi ở, quần áo, xe, chỗ dựa, y dược; nhân vật là lão sư, phụ mẫu, bề trên; vào người thân thể là: đầu, tóc, da tay, tứ chi.

        Tam, chính quan loại tượng

        Chính quan là cùng nhật chủ khác phái chi khắc, hữu tình chi khắc, hàm nghĩa là: ràng buộc lực, khuyên răn lực cùng áp chế lực, tính chất xác thật, có ước thân dẫn thiện khả năng, là người lập thân chi bản. Tâm tính hàm nghĩa là:

        Chính thống, thủ pháp, chính đạo, quy củ, truyền thống, cao quý, văn nhã, trung hiếu, thuận theo, tinh thần trách nhiệm, tinh thần trọng nghĩa, lương tri cảm giác, khách quan, lý tính, cứng nhắc, nghiêm túc, nề nếp giáo dục, học nghiệp, gia giáo, đức hạnh, trách nhiệm.

        Như mạng trong chính quan quá mức, vậy biểu hiện là mặt trái tâm tính, như nhát gan sợ phiền phức, bảo thủ không chịu thay đổi, vâng vâng dạ dạ, phức cảm tự ti .

        Như mạng trong chính quan hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp có: công chức, quan văn, giáo viên, quan tòa, công chức .

        Bốn, thất sát loại tượng

        Thất sát là cùng nhật chủ khác phái chi khắc, vô tình chi khắc, hàm nghĩa là: đả kích, áp chế, bạo lực, quyền uy, tính chất cương hùng, có phản nghịch xưng bá tính chất, cần phải chế hóa khống chế. Tâm tính hàm nghĩa là:

        Dã tâm, thông tuệ, dục vọng, quyền uy, chí khí, cố gắng, mạnh dạn đi đầu, khí phách, chuyên chế, bạo lực, độc đoán, độc tài, phỉ khí, áp bức, đả kích, muốn hơn người, xung động, kích thích, oán hận, cừu hận, ác độc, khống chế, nghiêm khắc, nghĩa khí, nhạy bén, nhanh nhẹn, đa nghi, hồi hộp, tính cách thâm trầm, tính tình dữ dằn, căm ghét như kẻ thù.

        Trong mệnh thất sát là hung thần, có chế hóa thì biểu hiện cát, không có chế hóa thì biểu hiện hung.

        Như mạng trong thất sát hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp có: cảnh sát, quan tòa, kiểm tra kỷ luật, giám sát, quân chức, chấp pháp ngành chi quan viên, chính trị gia, mưu lược gia, luật sư, giáo viên, thầy thuốc .

        Như mạng trong thất sát không có chế hóa, thì không thể là công chức, có khả năng đi hướng phá như cường đạo, nhu nhược, bệnh nhân.

        Chính quan cùng thất sát cộng tượng: chức vụ, quan chức, quyền lực, danh vọng, quản lý, pháp quy, kiện tụng, tòa án, tù ngục, kỵ hận, quan hại, tài phú; nhân vật là: thủ trưởng, lão sư, bề trên, phụ thân, chồng hoặc tình nhân ( nữ mệnh ), con cái ( nam mệnh ), quân địch, tiểu nhân, ác nhân, đạo tặc; vào cơ thể người là: thần kinh, ngoại thương, tật bệnh.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      11. Có 4 Hội viên đã cảm ơn đến "donglaiduy" về bài viết có ích này:

        ChucSonTu (19-09-12),G-R-E-E-N (27-02-12),HacLongGiangzzz (01-02-12),sonthuy (31-01-12)

      12. #67
        Tham gia ngày
        Sep 2009
        Bài gửi
        214
        Cảm ơn
        22
        Được cảm ơn: 603 lần
        trong 141 bài viết

        Default

        Năm, chính tài loại tượng

        Chính tài là nhật chủ khác phái sở khắc: đứng đắn, tiết kiệm, bảo thủ, trọng tình cảm, yêu quý, chuyên nhất, cố chấp, tài văn chương, năng lực khai thông.

        Như mạng trong chính tài quá nặng, vậy biểu hiện là mặt trái tâm tính, như suy tính hơn thật, keo kiệt, không tiến thủ, ham ăn biếng làm, không thích học tập.

        Như mạng trong chính tài hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp có: làm công ăn lương, giáo viên .


        Lục, thiên tài loại tượng

        Thiên tài là nhật chủ đồng tính sở khắc : như cổ phiếu, tiền biếu, tặng cho, ăn hối lộ, cá độ, đầu cơ, mượn tiền, trung gian, làm ăn, mưu doanh, phi pháp chi tài, tiền tài bất nghĩa , đầu cơ, đa tình, lãng mạn, dục vọng, sắc, phong lưu, đào hoa, khẳng khái, hào phóng, nhẹ tài, giao tiếp, phương pháp, kỹ nghệ, ngụy trang.

        Trong mệnh thiên tài hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp có: người làm ăn, xí nghiệp gia, phục vụ nghiệp, chứng khoán nghiệp, cố vấn nghiệp, luật sư, diễn thuyết gia .

        Chính tài cùng thiên tài cộng tượng: tiền tài, tài vật, bất động sản, gia nghiệp, đáng giá vật, dục vọng, tình dục, hưởng thụ, bản lãnh; nhân vật là: thuộc hạ, người hầu, phụ thân, con mình, vợ hoặc tình nhân ( nam mệnh ); vào cơ thể người là: bài tiết, ẩm thực, máu, hô hấp.


        Như:

        Mậu Kỷ Quý Kỷ
        Thân Mùi Tỵ Mùi

        Phải xem tỷ kiếp tố công không, Tỵ Thân hợp chứng tỏ nơi phát ra. Chính thiên tài chứng tỏ người đối với tiền tài tâm tính.

        Ất Kỷ Canh Ất ( HongKong nhất đệ tử tạo )
        Mão Mão Thìn Dậu

        Đạt được tất cả đều là thiên tài ( cứ việc nguyên cục đều là chính tài ). Tài hư thấu là chỉ tài hoa, biểu hội giải quyết, hội gặp gỡ, có thể nói. Tài biểu tình cảm nam nữ. Năm tháng gặp vượng, nhất là nữ , nhất định rất sớm bỏ bê học hành, quyết: tài đa tâm loạn. Bao gồm đại vận gặp cũng tính. Tài chứng tỏ huyết khí, tức kinh nguyệt.

        Bảy, tỷ kiên loại tượng

        Tỷ kiên là cùng nhật chủ giống nhau, hàm nghĩa là: đại biểu ta đi hành sử quyền lực, vậy chứng tỏ ta hợp tác, tâm tính hàm nghĩa là:

        Tự tôn, tự tin, bản thân ý thức, tự chủ năng lực, chủ quan tính chất, chủ động tính chất, độc lập tính chất, cá tính, quyết đoán, tỉnh táo, kiên trì, tư tâm, hiệp đồng, hợp tác.

        Tỷ kiên quá vượng, vậy dễ dàng chính hướng phản diện, như cá tính cố chấp, bảo thủ, ngang ngạnh, ngạo mạn, tự cho là đúng.

        Trong mệnh tỷ kiên hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp có: vận động viên, huấn luyện viên, lao động chân tay, nghề môi giới , người làm ăn, tài xế, người giang hồ .

        Tám, kiếp tài loại tượng

        Kiếp tài là cùng nhật chủ khác phái giống nhau, hàm nghĩa là trợ giúp ta, nhưng có đại giới, bởi vì kiếp tài yếu phân đoạt tài của ta, lấy tranh đoạt là mục tiêu. tâm tính hàm nghĩa là:Can đảm, dũng mãnh, công kích tính chất, bất thông cảm, đầu cơ, giao dịch, vận tác, mạo hiểm, thổi phồng, tranh cường háo thắng, vội vàng, xung động, bất hợp tác, ghen ghét, xâm hại, cướp đoạt, chiếm.

        Trong mệnh kiếp tài là hung thần, như có công dụng, có thể trợ giúp ta được tài; như vô công dụng, phản trí ta phá tài bị tai.

        Trong mệnh kiếp tài hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp có: vận động viên, quân nhân, môi giới chứng khoán, tư bản vận doanh thương, dân cờ bạc, tên lừa gạt, ăn cắp.

        Tỷ kiên cùng kiếp tài cộng tượng: hợp tác, cạnh tranh, thi đấu thể thao, vận động; nhân vật là: huynh đệ, tỷ muội, bạn bè, đồng bọn, đối thủ; vào cơ thể người là: tay chân, tứ chi.

        Chín, thực thần loại tượng

        Thực thần là nhật chủ đồng tính sinh, sinh và hữu tình cùng nhật chủ, hàm nghĩa là nỗ lực của ta hoặc thế giới tinh thần của ta, thực thần biểu hiện ôn hòa và bình đàm, tâm tính hàm nghĩa là:

        Thiện lương, ôn hòa, phúc hậu, nội hướng, văn nhã, hàm dưỡng, tự cho là đủ (với những cái đã đạt được như cuộc sống, nguyện vọng.), rộng lượng, chính nghĩa, thương cảm, tài hoa, học tập, cảm động thông hiểu, tài ăn nói, tư tưởng, cảnh giới, tính tình, thưởng thức, lãng mạn, sức cuốn hút, thuyết phục lực, danh tiếng, hiến dâng, ái tâm, hưởng thụ, vui sướng, lạc quan, tự do, chơi nhạc, ăn uống, phục vụ.

        Thực thần là cát thần, tại trong mệnh cục thông thường đều có dụng , không sợ quá vượng, chỉ sợ bị khắc.

        Trong mệnh thực thần hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp có: học giả, lão sư, thầy thuốc, cố vấn sư, tôn giáo gia, tư tưởng gia, luật sư, phóng viên, quan viên, tác giả, mỹ thực gia, diễn thuyết gia, người chủ trì, âm nhạc gia, diễn nghệ nhân .

        Thập, thương quan loại tượng

        Thương quan là nhật chủ khác phái tương sinh, sinh và vô tình cùng nhật chủ, hàm nghĩa là bỏ mặc bản thân cùng nuông chiều, không thực tế, có điểm vi khác thường , tâm tính hàm nghĩa là:

        Sức tưởng tượng, biểu hiện lực, phản loạn tinh thần, phán đạo ly kinh, kỹ thuật, nghệ thuật, tuyệt hoạt, thông minh, sáng ý, cảm giác mới mẻ, không thích học tập giáo khóa thư, gây sự, không thích gò ép, không phục quản thúc, háo thắng, sinh động, phú biến hóa, nhát gan, bất an vào hiện trạng, khuyếch đại, chủ quan, dũng cảm, tình cảm mãnh liệt, phong lưu, háo sắc, nhiều lời, kiêu ngạo, bản thân quảng cáo rùm beng, khoe khoang.

        Như mạng trong thương quan rất vượng, hoặc khởi phá tác dụng, thì dễ dàng tẩu cực đoan, biểu hiện cá tính phóng đãng, lôi thôi lếch thếch, đố kị người tài, ngạo mạn vô lễ, quỷ kế đa đoan, đầu cơ trục lợi, không tuân thủ quy củ, thậm chí phá hư pháp luật cùng phá hư luân lý đạo đức, có phạm tội ý thức.

        Trong mệnh thương quan hữu dụng, thì có thể tiến hành nghề nghiệp có: nghệ thuật gia, đại sư, thiết kế sư, diễn viên, luật sư, kiểm tra kỷ luật nhân viên, phản tham quan viên, thực quyền quan viên, người làm kĩ thuật, người làm ăn, hướng dẫn viên du lịch, tác giả .

        Thực thần cùng thương quan cộng tượng: cuộc sống tinh thần, dục vọng, hưởng thụ, tư tưởng, văn chương, ngôn ngữ, tác phẩm, tác phẩm nghệ thuật , tài phú, đóa hoa , phong cảnh; nhân vật là: tổ tiên giới nữ, mẫu thân ( thực thần ), con cái, tiểu hài tử, đệ tử, thế hệ sau; vào cơ thể người là: miệng, đầu lưỡi, cơ quan sinh dục,ngực phụ nữ , tinh trùng, kinh nguyệt.

        Thương, thực khác nhau:

        Thương thiên, thực chính. Thương biểu tưởng tượng phong phú, không bị ràng buộc, đối với cảm tình bất chuyên nhất. Thực biểu chuyên nhất, chuyên chú.

        Lục thân: nam mệnh lấy sát là con trai, quan là con gái; nữ lấy thương là con trai, thực là con gái. Đây là nguyên tắc cơ bản, nhưng là có biến thông.


        Sát + tài = con trai, sát không có tài là nữ.

        Hại ngã tài sinh nữ.

        Kỷ Canh Tân Nhâm
        Tỵ Thìn Mão Thìn

        Hại ngã thê cung tài tinh, tịnh sinh con gái, bất sinh con trai. Nguyên nhân Ất tài tại trên giờ Thìn mộ trong, cùng thê cung hại, nên phải mượn bụng sinh con trai.

        Có khi vậy xem đại vận, hành thương đại vận, thì sinh con trai.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      13. Có 4 Hội viên đã cảm ơn đến "donglaiduy" về bài viết có ích này:

        ChucSonTu (19-09-12),G-R-E-E-N (27-02-12),HacLongGiangzzz (01-02-12),sonthuy (31-01-12)

      14. #68
        Tham gia ngày
        Sep 2009
        Bài gửi
        214
        Cảm ơn
        22
        Được cảm ơn: 603 lần
        trong 141 bài viết

        Default

        Khôn:

        Đinh Quý Ất Bính
        Mùi Sửu Tỵ Tý

        Nguyên cục có thực ứng sinh nữ, nhưng sinh Bính Thìn vận, là thương quan đại vận, nên sinh con trai. Mệnh này Tỵ Sửu củng thất sát, nhất định phạm tiểu nhân. Đinh Tỵ vận hảo, tố than đá làm ăn, xung, là tố mua bán .

        Chính thiên tài là cha, quan sát là cha; thực, thương, lộc ấn là mẹ.

        Quý Đinh Đinh Bính
        Mão Tỵ Tỵ Ngọ

        Mão Ngọ phá biểu cùng cha duyên thiển, Thìn vận cha qua đời. Quý Mão là cha, trên nguyệt Tỵ là mẹ. Sinh tại giờ Thân, mẫu thân yếu tái giá.

        Đinh Nhâm Đinh Tân
        Mùi Tý Tỵ Hợi

        Mẹ sớm tử. Hại ngã thực thần. Bính Thìn năm ( nắm 1986 ) mẹ qua đời. Bính Nhâm xung giải hợp rồi, đồng thời, Bính hư thấu rồi, Bính là Tỵ, bất sinh Mùi rồi, biểu chính mình cùng mẹ không có quan hệ buộc lại, nên mẹ tử. Tỵ Mùi đồng biểu mẫu thân, Nhâm Tý là phụ thân, phụ thân năm 2001 tử.

        Ba mẹ qua đời:

        Quý Tân Kỷ
        Mão Dậu Tỵ

        Bính Dần năm hoạn phụ, nguyên nhân Bính Tân hợp nên mẹ vô sự. Quý Mão là cha, Dậu là mẹ, Tỵ là phụ mẫu.

        Khôn:

        Mậu Tân Đinh Quý
        Thân Dậu Mùi Mão

        Mão Thân hợp, Mão là cha, tọa Mùi thực là mẹ ( tọa thực là mẹ ), Canh Thìn năm cha tử, nguyên nhân cha tọa Thìn hại ấn, biểu cha không phải cha rồi, nên tử cha. Thương, thực là nữ tính thân nhân, như mẹ chồng, bà nội , đối với nam nhân mà nói, có khi vậy đương tỷ muội xem, này phải xem vị trí. Quan sát là nam tính thân nhân.

        Càn:
        Tân Bính Canh Bính
        Hợi Thân Thìn Tý

        Thương quan chủ nhát gan, vốn Ngọ vận hảo, nhưng Giáp Ngọ một tượng, phá hủy. Ngọ vận nhân tiện rất xui xẻo, Quý vận hảo, Tỵ vận rất tốt. Xung Hợi. Giáp Canh xung, Giáp là Hợi đến, vốn là thứ tốt, bị xung, phá hủy. Thìn vận mộ Hợi thủy là hảo. ( Thìn Tý hợp ) Thìn vận phải chú ý tù ngục, bất nghiêm trọng, kim thấy thủy trầm là tù ngục. Thìn vận bị liên quan đến, không có việc gì rồi. Thìn vận không gặp Thân Dậu năm. Tỵ vận bắt đầu phát tài.

        Càn:

        Nhâm Đinh Quý Nhâm
        Dần Mùi Hợi Tý

        Trên năm thương quan mang tài, nhập Mùi sẽ không sinh sản rồi, mua nhà máy, sau đó đem đất bán. 2004, 2005 tiền quay vòng không hiệu quả. Bính Tuất năm yếu cho vay, Nhâm Ngọ năm mua đất. Bát tự không có Tuất hình phạt, tài khố sẽ không khai. Nhâm Tý vận vừa có thể , Giáp Dần vận thân thể không được. Thủy bị thương quan cấp tiết đi. Dần Hợi hợp, máu bất hảo, huyết trù rồi.

        Nhâm Quý Tân Kỷ
        Dần Sửu Hợi Hợi

        Thương quan tố mẫu thân, mẫu thân ly dị tái giá. Theo mẹ. Thủy hỏa âm dương tương phối. Hợi có thể đại biểu Quý. Phụ thân là Dần tài, hợp Hợi. Lạc không vong, mẫu thân tin phật dạy.

        Thủy hỏa âm dương tương phối: Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Quý Hợi, Nhâm Tý.

        Xem nữ nhân trình tự: tòng nhật chi bắt đầu tính, lại nhìn chi giờ, can giờ, lại nhìn nguyệt chi, nguyệt can. Cuối cùng xem chi năm, can năm. Mộ khố xung nhân tiện hơn nhiều.

        Dương là trái, âm là phải.

        Cao thầy thuốc:

        Bính Bính Bính Đinh
        Thân Thân Thìn Dậu

        Chân trái thọt. Tỷ kiên phục ngâm, lặp lại. Thân kim trọng lượng.

        Tài tinh hư thấu tại trên giờ là ái trang điểm, thời thượng.

        Trên giờ thấu ấn, ấn tinh trên giờ hư thấu, theo đuổi trào lưu.

        Hại môn họ chú ý xe bị trộm.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      15. Có 4 Hội viên đã cảm ơn đến "donglaiduy" về bài viết có ích này:

        ChucSonTu (19-09-12),G-R-E-E-N (27-02-12),HacLongGiangzzz (01-02-12),sonthuy (31-01-12)

      16. #69
        Tham gia ngày
        Sep 2009
        Bài gửi
        214
        Cảm ơn
        22
        Được cảm ơn: 603 lần
        trong 141 bài viết

        Default

        Chương VII, Tượng ứng dụng

        Manh sư phái mệnh lý học chủ yếu lấy lấy tượng là chủ, tượng căn bản là là đem can chi ký hiệu đối ứng thực tế chuyện vật trong cuộc sống, lấy ứng đạt tới chuẩn xác dự đoán mục đích, nó là trọng điểm của manh sư phái mệnh lý , cũng là điểm khó khăn. Trước vài chương sở giảng Thiên Can tượng, Địa Chi tượng, cung vị tượng, thập thần tượng và thần sát tượng, lung tung phức tạp, cụ thể đến một bát tự, như thế nào xác định chuẩn tượng, đó là bản chương sở giảng nội dung:

        Nhất, cộng tượng nguyên tắc

        Trong bát tự một chữ vừa có can chi chi tượng, lại có cung vị chi tượng, còn có thập thần chi tượng, nhưng chúng xuất hiện cơ bản giống nhau hoặc giống ý tứ, đó có thể xác định đáng tượng rồi. Như Ất mộc nhật chủ, trên giờ thấy Đinh hỏa, lấy Đinh can chi tượng có mắt ý tứ, lấy thì cung vị thì vậy có mắt ý, lấy thực thần tinh thì có khiếu ý tứ, mắt cũng là khiếu, đó có thể xác định, này Đinh hỏa có thể đương mắt xem, tức chư tượng có cộng tính chất, là cộng tượng nguyên tắc. Này ví dụ là tam loại tượng cũng gạch chéo tại một điểm rồi, nói chung, chỉ cần có lưỡng loại tượng thuyết minh cùng loại sự vật, tức khả xác lập đáng can chi tượng rồi. Tái tỷ như, Tân nhật chủ kiến Quý thủy, Quý có trí tuệ ý tứ, và thực thần có tư tưởng ý tứ, hai ý tứ đến gần, có thể đem này Quý đương tư tưởng, đầu óc xem.

        Giáp Thân có xương cổ bệnh chi tượng.

        Càn:

        Đinh Tân Ất Đinh
        Dậu Hợi Dậu Hợi

        Đinh biểu mắt, trên giờ vậy là mắt, nên Đinh hỏa thực thần là mắt, chi thấy Hợi, Đinh bị khắc hợp phá, nên ba tuổi mắt manh.

        Cộng tượng nguyên tắc còn có thể dựa vào theo thập thần tại cung vị bất đồng, đến khác nhau hàm nghĩa. Như thương quan thực thần có thể chứng tỏ tiểu hài tử, vừa có thể chứng tỏ nữ tính bề trên. Như nó xuất hiện tại trên năm, thì chứng tỏ nữ tính chi bề trên, như nó xuất hiện tại trên giờ, thì chứng tỏ tiểu hài tử.

        Càn:


        Canh Kỷ Bính Canh
        Tuất Mão Tuất Dần

        Mệnh này thực thần Tuất tại trên năm, chứng tỏ nữ tính chi bề trên, có thể là mẹ hoặc mẹ vợ, cụ thể là người nào, thì yếu tỉ mỉ phân, nguyên nhân Tuất cùng thê cung chi Tuất giống nhau, thì chứng tỏ cùng vợ quan hệ gần đó nhất định là mẹ vợ.

        Càn:

        Tân Bính Tân Bính
        Mão Thân Tỵ Thân

        Mệnh này Tỵ Thân hợp, Thân trên có Bính, Tỵ cùng Bính đều là quản lý ý tứ, thuyết minh người này quản lý cái này "Thân", "Thân" đại biểu cái gì, tòng Địa Chi tượng trên giảng hữu cơ khí, vận chuyển ý tứ; lại nhìn thập thực nó là kiếp tài, hữu cơ giới, vận tác, giao dịch ý tứ, như vậy nhất định vị, "Thân" chính là vận chuyển cơ khí, hắn quản cơ khí vận chuyển, nhân tiện rõ ràng hắn là một công nhân. Thực tế chính xác.

        Hỏa Kim tổ hợp, Bính Thân Tân nhật chủ, đương quân đội rồi. Trên giờ Bính Tân hợp là bị quản lý khống chế ý tư, với lại Tỵ Thân hợp, Tỵ là tọa chi, Tỵ = Bính, cho nên, hắn với lại quản Thân rồi!



        Dùng bát tự để xem sự việc:

        Bính Ất Canh Ất
        Tuất Mùi Tuất Dậu

        Bính là thất sát, là tòa án. Tuất là bạn bè, trên năm Tuất là bạn bè cùng học, phục ngâm đến nhật chi, tòa án hướng về nhà ngươi ( Tuất ), Ất Dậu năm phát sinh kinh tế kiện tụng ( Canh Ất Dậu ), hợp tài. Một miếng đất khiến cho tam phương kiện tụng. Mùi Tuất Dậu là tam phương. Đem Dậu hại, thắng kiện tụng.

        Nhàn Chú: Bính là thất sát, là tòa án. Nhật chi Tuất là bạn bè, trên năm Tuất là bạn bè cùng học; Bính Tuất nhất trụ là bạn bè hắn cùng học cách làm quan,


        Tòa án hướng về hắn . Mùi nhất phương, Tuất chính mình, Dậu là một phương khác; đối phương có nhược điểm trong tay chính mình, nguyên nhân Tuất hại Dậu ( Tuất vượng ), Mùi Tuất hình phạt, nhưng là tính đồng đảng; Nguyệt Lệnh tài rất lớn! Ất Dậu năm phát sinh, song hợp Canh, kinh tế kiện tụng, Ất Mùi là đất đai kiện tụng

        Hai, hợp tượng nguyên tắc

        Trong bát tự một chữ, thông qua can chi, cung vị, thập thần hoặc thần sát chư tượng hai người ở trên phục hợp miêu tả, đạt được một tượng, là hợp tượng. Hợp tượng thường thường hai loại bất đồng tượng, nhưng có thể định nghĩa một phương khác, hoặc là có thể thuyết minh một phương khác. Như Bính hỏa nhật chủ kiến Mậu giờ Tuất, Tuất có công trình kiến trúc ý, Mậu Tuất đều là thực thần, thực thần có tác phẩm ý, như vậy một tổ hợp tựu thành kiến trúc tác phẩm, vậy có thể lý giải thành kiến trúc thiết kế. Hợp tượng tức bất đồng chi nghĩa thông qua hợp hình thành tân hợp chi tượng.

        Càn:

        Nhâm Quý Bính Mậu
        Tý Sửu Dần Tuất

        Mệnh này Dần là ấn là công tác, Dần vừa là công môn, cơ quan, nên là quốc gia đơn vị, khả phán rằng công chức; Mậu Tuất nhất trụ trước giảng, khả chứng tỏ kiến trúc thiết kế, với lại là thực thần, chứng tỏ tư tưởng chi nghĩa, chính là kiến trúc thiết kế. Nên hắn là quốc gia công chức, tiến hành kiến trúc thiết kế. Dần Sửu ám hợp có bao nhiêu loại hàm nghĩa, nơi này Nhâm Tý Quý thủy nhiều, Sửu với lại là thấp thổ, biểu thấp, Dần chủ gió, nên hắn có phong thấp bệnh.

        Hợp tượng đệ nhị loại tình hình là: Thiên Can ngũ hợp cùng Địa Chi lục hợp, tương hợp song phương có thể hỗ dụng đối phương tượng. Tương hợp giống như phu thê kết hợp thành một nhà, mặc dù lúc đầu bọn họ đều không giống nhau, nhưng một khi đi cùng một chỗ, chính là ngươi trong có ta, ta trong có ngươi. Tương hợp song phương hợp tượng đặc tính là ( bát tự nguyên cục trong có hợp mới áp dụng ): 1 cái mới có thể định nghĩa một phương khác tính chất cùng đặc thù, như "Kiếp tài hợp tài", có thể chứng tỏ là "Cướp lấy và đạt được tài" ; "Thực thần hợp ấn" ấn là học vấn, thực thần là tư tưởng, khả chứng tỏ là một loại tư tưởng tính chất học vấn, tức là "Học thuật" ; như là "Thương quan hợp ấn", thương quan là kỹ nghệ hoặc nghệ thuật, đó có thể chính là chứng tỏ "Kỹ năng" hoặc "Kỹ nghệ" rồi.

        Càn:
        Tân Giáp Đinh Bính
        Sửu Ngọ Sửu Ngọ

        Mệnh này kiếp tài Bính hợp tài, chứng tỏ hắn lấy tài phương pháp là dụng kiếp phương thức, không phải hợp pháp lao động đoạt được, tài tại trên năm, là hắn người tài, với lại tài khố cùng lộc tương hại, chứng tỏ là thông qua lén lút đấu và được tài, thực tế là một dân cờ bạc. Nguyên nhân Sửu Ngọ chi hại, chủ yếu là Sửu phá Ngọ, đến Đinh Sửu năm Sửu phá Ngọ, đánh bạc thua và bị ép xuất ngoại trốn khoản nợ. Nhàn Chú: kiếp tài hợp tài, hại, không có cách nào khác khai khố!

        Khôn:

        Nhâm Kỷ Ất Đinh Mậu Đinh Bính Ất Giáp
        Tý Dậu Sửu Sửu Thân Mùi Ngọ Tỵ Thìn

        Mệnh này là Đinh Nhâm hợp, ấn hợp thực thần, ấn là công tác đơn vị, Đinh là văn hóa chi tượng, Đinh vừa là thực thần chủ vậy chủ văn hóa, lưỡng tượng hợp nhất càng chứng tỏ văn hóa. Đinh hợp đến Nhâm thủy ấn tinh, thì chứng tỏ nàng công tác đơn vị là văn hóa cơ cấu. Sửu Dậu củng là chủ yếu công, biểu có quan vị, nguyên nhân củng sát. Bính Ngọ vận chi Ngọ vận, không tốt lắm, nhưng là bất quá lợi hại, Quý Mùi lưu niên, Ngọ Mùi hợp kết đảng, bất hảo. Ất Dậu năm lại có việc làm mới. Bính Tuất năm sau nửa năm công tác phải có vấn đề nhỏ. Nhưng nguyên nhân nguyên cục kim thủy đảng đại, không sợ, Ất Tỵ vận hảo, thành sát cục rồi, mà chính mình đến, sát cục bất khắc chính mình, trái lại tố công rồi

        ( chú: trên năm quan ấn biểu công tác đơn vị )

        Càn:

        Mậu Kỷ Quý Kỷ
        Thân Mùi Tỵ Mùi

        Mệnh này ấn tinh Thân hợp tài tinh Tỵ, Thân vừa là kiếp tài chi trường sinh, Thân liền có thể miêu tả thành như vậy tượng: nó là 1 cơ cấu ( ấn tinh ), với lại có rất nhiều tiền ( hợp tài tinh ), mà tác phong hiểm tính chất ( ấn trong có kiếp tài tinh ), thực tế người này làm việc liên quan đến cổ phiếu, là một nhà chứng khoán công ty lão tổng.

        Càn:

        Canh Ất Quý Canh ( Khổng Tường Hi )
        Thìn Dậu Mão Thân

        Mệnh này mãn bàn là kim, lại nhìn Mão Thân hợp, là kim chế Mão mộc, ấn chế thực thần. Bát tự không có tài, Mão là thực thần, là tài nguyên thần, khả đương tiền ngọn nguồn xem. Canh Thân kim vốn có tài chính hàm nghĩa, hợp tài nguyên thần càng xác định không thể nghi ngờ ngân hàng hàm nghĩa. Canh Thân là ấn, là quyền lực ý tứ, cho nên tòng hợp tượng nhìn hắn là ngân hàng đại quan viên, thực tế là trung ương ngân hàng hành trường.


        Càn:

        Nhâm Kỷ Quý Ất
        Dần Dậu Dậu Mão

        Xem mệnh này lúc trên Ất Mão thực thần đại biểu cái gì? Thực thần đại biểu đệ tử, ra bây giờ trên giờ, chứng tỏ tuổi tác vô cùng chi nhỏ, như thế hệ sau, đệ tử . Cái này đệ tử có thể ở hắn trong mệnh cục hiện ra, với lại xung phu thê cung, có thể thấy được quan hệ không giống thông thường. Thực tế chính xác như thế, hắn tìm một nhỏ hắn hơn hai mươi tuổi tình nhân, là hắn đệ tử. Hắn là hiệu trưởng trường học, Giáp Thân năm Giáp Kỷ hợp hái được quan mũ, bất đương quan rồi. Dậu phục ngâm, hai lần hôn nhân.


        Càn:

        Đinh Nhâm Ất Mậu Tân Canh Kỷ Mậu Đinh Bính
        Mùi Tý Sửu Dần Hợi Tuất Dậu Thân Mùi Ngọ

        Sửu là âm u, dương chế âm, công an tổ hợp. Tẩu Mùi vận là công an. Khố mở. Khố không ra chính là tổ chức bộ.

        Nhàn Chú: ấn chủ quyền, Sửu làm quan khố, Bính Tý năm thăng. Tuất vận Mùi xung Sửu, tỷ kiếp khố xung quan khố, trước tiên ở lao động cải tạo ngành, sau đến tổ chức bộ.

        Càn:

        Mậu Bính Ất Mậu Đinh Mậu Kỷ Canh Tân
        Thân Thìn Sửu Dần Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu

        Công an trưởng phòng. Dương nhận chế âm, Sửu là xã hội đen. Tân Dậu quyền lực lớn nhất.

        Nhàn Chú: màu lam Thân Thìn Sửu là âm, màu đỏ Dần là dương, lấy dương chế âm, công an trưởng phòng! Dần là kiếp tài, là mang thương! Nhất định phải tẩu thất sát vận mới đương quyền! Thân vận không có chuyện gì, Tân Dậu vận quyền lực đại, thương quan hợp sát, Bính Tân hợp rồi.

        Khôn:

        Quý Bính Kỷ Bính
        Mão Thìn Sửu Dần

        Nữ công an, Đinh giờ Mão là hắc đạo. Nhàn Chú: hồng chữ là dương Mão hại Thìn âm, là công an!
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      17. Có 4 Hội viên đã cảm ơn đến "donglaiduy" về bài viết có ích này:

        ChucSonTu (19-09-12),G-R-E-E-N (27-02-12),HacLongGiangzzz (10-02-12),sonthuy (27-02-12)

      18. #70
        Tham gia ngày
        Sep 2009
        Bài gửi
        214
        Cảm ơn
        22
        Được cảm ơn: 603 lần
        trong 141 bài viết

        Default

        Tam, hóa tượng nguyên tắc

        Hóa tượng là chỉ trong bát tự hai người hoặc hai người ở trên tượng, thông qua hội hợp hoặc sinh hóa tác dụng, chuyển hóa thành một tân chi tượng, cái này tân tượng có thể thông qua lúc đầu tượng suy diễn và được. Như sinh, tam hợp cục, bán hợp cục đều là một loại chuyển hóa.

        Thường thấy chính là như âm mộc ( Mão mộc ) nhóm lửa ( bất phân âm mộc trước sau ), có thể tưởng tượng thành tơ tằm chế biến, thông thường đến giảng chính là hàng dệt, vải bố hoặc trang phục. ( chú: mộc là ấn, thông thường là tố dệt hoặc tơ tằm chức công tác, hỏa là tài, thông thường là đem trang phục làm ăn. ) dương mộc sinh hỏa biểu đồ dùng trong nhà, tài sản gia đình, trang hoàng. Thìn phối Tý là công nghiệp hoá chất, cũng là hóa tượng.

        Âm mộc --- hỏa, đẹp, dệt.

        Dương mộc --- hỏa, đẹp, đồ dùng trong nhà, trang trí.

        Thìn --- Tý, công nghiệp hoá chất, chế dược, tinh chế.

        Khôn:

        Tân Tân Bính Giáp
        Mão Sửu Thìn Ngọ

        Phán quyết mệnh này tạo sở tiến hành nghề. Mão mộc ấn tinh sinh nhật chủ chi hỏa, Mão ấn đại biểu công tác, thuyết minh nàng công tác đơn vị là dệt hoặc thêu thùa nhà máy, thực tế người này tại thêu thùa nhà máy công tác.

        Khôn:

        Quý Đinh Quý Quý
        Mão Tỵ Sửu Hợi

        Mệnh này cũng là âm mộc sinh hỏa, nhưng nàng hỏa là tài tinh, thuyết minh nàng vốn là từ đó lấy tài , phán rằng đem trang phục làm ăn. Quả là, nàng tiến hành trang phục bán buôn vài chục năm rồi.

        Càn:

        Đinh Kỷ Canh Canh
        Dậu Dậu Tý Thìn

        Xem mệnh này tiến hành nghề, bát tự không có tài, lấy thương quan Tý thủy đương tiền tài. Tý Thìn hợp thủy cục, Thìn là thủy khố, tượng bùn đất, tòng bùn đất ra thủy, có tinh chế hàm nghĩa, cho nên phán rằng đem công nghiệp hoá chất tinh luyện, thực tế chính xác. Công nghiệp hoá chất là một nghề hiện đại, cổ đại là không có, cho nên "Tượng" có thể thông qua hợp lý suy lý và đạt được.

        Càn:

        Quý Bính Mậu Bính
        Mão Thìn Tý Thìn

        Mệnh này tại chế dược nghiệp, hắn là một giám đốc. Như thế nào có thể nhìn ra tiến hành chế dược, cũng là Tý Thìn hợp chi tượng.

        Càn:

        Canh Mậu Bính Kỷ
        Tuất Dần Tý Sửu

        Xem mệnh này nghề nghiệp, chủ yếu xem ấn tinh. Trụ tháng thực ngồi ấn, ấn tinh Dần cùng thực thần Tuất thổ củng hỏa, hỏa chủ văn hóa, thực thần là văn hóa ngành, Tuất vậy là văn hóa ngành, nên hắn tại văn hóa cơ cấu công tác, thực tế là một giáo viên. ( Nhàn Chú: nhưng chủ vị Tý bị Sửu hợp, vô công, không có quan đương ), hỏa thổ thương quan không làm công, hỏa thổ thực thần tố công, Tý Sửu mặc dù hợp, nhưng không phải một nhà. Loại này tổ hợp chính là lão sư. Tọa quan tinh hợp Sửu, không thích tố lão sư, thích làm quan, nhưng Tý Sửu hợp không làm công.

        Khôn: ( Hình Tú Phân theo học manh sư Hạ Trọng Kỳ, bà đã xuất bản cuốn sách nổi tiếng “Mệnh thuật dật văn” )

        Ất Ất Bính Canh
        Mùi Dậu Tuất Dần

        Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân
        Tuất Hợi Tý Sửu Dần Mão

        Hạ lão phán quyết: là lão sư ( chú: Dần Tuất củng hỏa ), nhưng không có văn hóa ( chú: không rõ tại sao phán quyết không có văn hóa? ). Ất Canh hợp, ấn biến thành tài, nên hạ lão không dạy nàng, nói nàng muốn đem hạ bán khắp thiên hạ, Nhâm Ngọ ( Nhâm thủy hư thấu ) năm yếu ra đại danh, hôn nhân phá hủy. Nhâm Ngọ bất tự hợp, Bính Nhâm nhất xung, động rồi, nhưng hại tài, nên phát không được đại tài, chỉ có thể phát điểm nhỏ tài. Như là Đinh Dậu nhật chủ kiến Tuất lại là được tài chi mệnh. Dậu biểu huyền học, hại chủ vị, chứng tỏ mệnh học trình độ không cao, hỏa chủ thần kinh, hỏa rất vượng rồi, nên tố chất thần kinh, thần kinh có chuyện.


        Bốn, mộ tượng nguyên tắc

        Mộ là cất dấu, khống chế như thất sát vào dương nhận mộ, biểu quân đội, quân đoàn. Thực thương khố chứng tỏ trường học, nhà xưởng.

        Càn:

        Kỷ Tân Mậu Giáp
        Mão Mùi Thìn Dần

        Mùi là thất sát chi mộ, chính là quyền lực trung tâm ý tứ, và Mùi thổ tại trong bát tự vừa là dương nhận, dương nhận lại có quân đội ý tứ, thất sát vào dương nhận mộ, biểu quân đội, thuyết minh hắn là một quan quân. Thực tế là thiếu tướng.

        Nhàn Chú: Dần Mão nhập Mùi khố, chưa vào Thìn khố, quân đội sư cấp!

        Càn:

        Mậu Bính Ất Mậu
        Thân Thìn Sửu Dần

        Mệnh này tọa chi Sửu thổ là khống chế Thân kim chính quan, Thân có quân đội, tư pháp chi tượng, hắn nhất định là quân đội, công an, kiểm sát viện, tòa án... Ngành công tác, lại nhìn Sửu có bí mật chi tượng, như vậy loại trừ kiểm sát viện cùng tòa án . Thực tế hắn là cơ quan công an quan viên. ( Thân Sửu là tù ngục tổ hợp, nhưng thấy Dần cùng hai người Mậu, là dương chế âm, đây là điển hình công an tổ hợp, là một cấp phòng quan. )

        Càn:

        Đinh Quý Tân Đinh
        Mùi Mão Mão Dậu

        Mệnh này chi tài tinh mộ vào chi năm Mùi, Mùi thổ có kiến trúc hàm nghĩa, Mão mộc lúc này khả lấy vật liệu xây dựng chi tượng. Thổ Mộc Chi tổ hợp khả chủ bất động sản hoặc kiến trúc nghiệp. Thực tế hắn tiến hành kiến trúc thi công. ( tài xung lộc, nhập Mùi mộ, là một chủ thầu. Ấn mang quan mũ, xung lộc, rất khổ cực, rất mệt. ) Ất Dậu năm Bính Tuất nguyệt, tai nạn xe bị thương, nguyên nhân Dậu là xe, Mão Dậu xung, Tuất nguyệt dẫn động. Năm nay Bính Tuất năm có chuyện, không phải tai nạn xe rồi, nguyên nhân hợp trói rồi, tài lưu chuyển tiền có chuyện, công trình có thể cũng bị tiền nợ. Mão Dậu xung vào Mùi xung Dậu, công lớn. Như trên giờ không xung, sẽ không dụng.

        Nhàn Chú: song Mão nhập Mùi khố, thổ mộc kết cấu, tố thổ mộc công trình . Lộc xung tài, rất khổ cực chủ thầu! Nguyên nhân Dậu xung Mão, Dậu tương đương Sửu rồi, cho nên, mở Mùi khố. Tẩu Kỷ Hợi vận phát tài, nhưng Quý Mùi không phát, nguyên nhân đến mùa đông mới đổi lại vận. Giáp Thân năm có công trình rồi, đoạn đường phát! Sang năm Đinh Hợi rất tốt!

        Càn:

        Đinh Quý Kỷ Kỷ
        Mùi Mão Mão Tỵ

        Không có hôn nhân, mộ đến khách vị, có tiền, khố không khai.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      19. Có 4 Hội viên đã cảm ơn đến "donglaiduy" về bài viết có ích này:

        ChucSonTu (19-09-12),G-R-E-E-N (27-02-12),HacLongGiangzzz (10-02-12),sonthuy (27-02-12)

      Trang 7/16 đầuđầu ... 56789 ... cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Về trung cung
        By ThamLang in forum Phong Thủy I
        Trả lời: 17
        Bài mới: 09-10-14, 09:28
      2. Lòng tốt của Trung Hoa
        By vân từ in forum Thời Sự - Đất Nước
        Trả lời: 1
        Bài mới: 22-09-11, 22:39
      3. Ảo Vọng của Trung Hoa
        By vân từ in forum Thời Sự - Đất Nước
        Trả lời: 0
        Bài mới: 28-03-11, 00:55
      4. Trả lời: 5
        Bài mới: 15-03-11, 22:14
      5. Những đại gia trong lịch sử phong kiến trung quoc
        By tom in forum Xã Hội - Con Người
        Trả lời: 0
        Bài mới: 18-08-10, 09:51

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •