Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    kết quả từ 1 tới 10 trên 25

      Threaded View

      1. #8
        Tham gia ngày
        Dec 2012
        Bài gửi
        125
        Cảm ơn
        0
        Được cảm ơn: 192 lần
        trong 85 bài viết

        Default

        Sau đây mình coi thêm phần Hiệp Hôn cho gia đình bạn :)
        Bạn không chi mình biết tháng sinh nên ko biêt là các bạn sinh lúc lập xuân hay chưa. Những người sinh sau ngày 5/2/1972 thì tính là tuổi Nhâm Tý và sau ngày 4/2/1988 thì tính là tuổi Mậu Thìn. Ở đây mình coi như 2 bạn tuổi Nhâm Tý và Mậu Thìn.

        Hiệp Hôn Định Cuộc

        Nam 1972
        - Tuổi Nhâm Tý - Mạng Tang Đố Mộc (mộc yếu)
        - Cung bát trạch Khảm
        - Trực Chấp
        - Lộc ở Tân Hợi
        - Mã ở Nhâm Dần

        Nữ 1988
        - Tuổi Mậu Thìn - Mạng Đại Lâm Mộc (mộc mạnh)
        - Cung bát trạch Chấn
        - Trực Thâu
        - Lộc ở Đinh Tỵ
        - Mã ở Giáp Dần

        Ta xét các điểm sau:

        1. Thông Thơ Đồ Hình: sách ghi là Nam chữ Nhâm lấy vợ tuổi Thìn thì "Thu vũ lũng sơn, Phú quý phù vân" nghĩa là "mưa thu trên núi, giàu sang như mây nổi, vợ chồng lấy nhau trước khá sau bại, càng già càng sinh bệnh tật, con cái ít người thành đạt"

        Vậy ở phần Thông thơ ta thấy khá xấu.

        2. Mạng Ngũ Hành:

        - Nam mạng Tang đố mộc, là gỗ cây dâu, tính yếu. Cần có đất (thổ) và nước (thủy) để phát triển. Nếu gặp Kim thì xấu. Vậy người nam hạp các màu vàng, vàng đất, màu nâu, xanh lá, xanh da trời, xanh đen, đen. Kỵ màu xám bạc, màu trắng.

        - Nữ mạng Đại lâm mộc, là cây cổ thụ trong rừng sâu, là mộc rất mạnh, cần có kim để đẽo gọt thành các loại vật dụng hữu ích. Mạng mộc mạnh hạp tất cả các màu, không kỵ màu nào cả. Gặp kim (trắng, xám bạc) càng thêm tốt, không sợ.

        Mạng của vợ và chồng kết hợp rất tốt, gọi là "Lưỡng mộc thành lâm" - 2 mộc hợp lại thì thành rừng xanh.

        3. Thiên Can:

        - Chồng thiên can Nhâm, thuộc dương Thủy
        - Vợ thiên can Mậu, thuộc dương Thổ

        Về phần thiên can thì thiên can của vợ khắc thiên can của chồng, điểm này rất xấu.

        4. Địa chi:

        - Chồng tuổi Tý, thuộc Thủy
        - Vợ tuổi Thìn, thuộc Thổ

        Tùy là thổ (thìn) khắc thủy (tý) nhưng Thân Tý Thìn lại thuộc Tam Hạp, nên tốt.

        5. Cung Bát Trạch: Đây là một yếu tốt rất quan trọng, ảnh hướng rất nhiều về mọi mặt tiền bạc, sức khỏe, danh vọng của 2 vợ chồng. Ta thấy.

        - Chồng cung Khảm (dương Thủy)
        - Vợ cung Chấn (dương Mộc)

        Vậy thời gian đầu thì tính thủy của người chồng sinh cho tính mộc của vợ, điểm này tốt. Sau một thời gian chung sống thì 2 cung này kết hợp sinh ra sao Thiên Y (dương Thổ). Sao Thiên Y là sao rất tốt, tuy nhiên thuộc tính Thổ của nó lại không hợp với tính Thủy (Khảm) của chồng, nên chồng ít tốt. Ngược lại Thiên Y lại rất hợp với cung Chấn của vợ nên vợ ngày càng tốt thêm.

        Kết hợp với hướng Nhà và hướng Bếp ta thấy:

        - Nhà hướng Đông Nam, thuộc cung Tốn (âm Mộc), với hướng này thì người chồng tuy được sao Sinh Khí là sao rất tốt nhưng lại thành ít tốt thôi, vì cung Tốn thuộc mộc mà sao Sinh Khí cũng thuộc mộc nên chồng bị hao tới 2 lần.
        Còn người vợ thì ban đầu tốt vì tính mộc của hướng Tốn bổ sung cho tính mộc của cung Chấn. Nhưng về sau thì xấu dần đi vì sinh ra sao Phước Đức (dương Kim), tuy là sao tốt đó nhưng tính kim lại rất xung khắc với tính mộc của cung Chấn nên người vợ về sau bị xấu dần đi.
        Kết luận: hướng nhà không hợp cho cả chồng và vợ.

        - Bếp hướng Đông Bắc (hướng bếp là hướng lưng người đứng nấu), hướng Đông Bắc thuộc Cấn (dương Thổ). Hướng này cực kỳ xung cho cung Khảm (dương thủy) của chồng, sau sinh ra sao Ngũ Quỷ (âm Hỏa) là sao xấu, tính hỏa lại làm cho thùy (Khảm) của người chồng thêm mệt mỏi. Nói chung là chồng từ xấu cho đến xấu thêm.
        Còn vợ thì lúc đầu khá tốt, sau sinh ra sao Lục Sát (dương Thủy), tuy là sao xấu nhưng tính thủy lại bổ sung cho mộc (Chấn) của vợ. Nên sao xấu đó nhưng lại là tốt, với bếp này thì vợ tốt dần lên.
        Kết luận: với tuổi của vợ và chồng thì có 1 hướng tốt nhất cho cả 2 là hướng chính Nam, thuộc Ly Nên kê bếp hướng chính nam (cần coi ngày kê lại cho tốt, mình sẽ hỗ trợ). Giường ngủ của vợ chồng nếu được cũng nên ngủ đầu hướng bắc chân đạp về nam.

        ------------ chưa hết, còn tiếp ------------------
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "hausinh" về bài viết có ích này:

        Huyentrung (19-12-12)

      Đề tài tương tự

      1. Nước mắt người mẹ
        By thulankl in forum Thư Giãn - Giao Lưu
        Trả lời: 1
        Bài mới: 19-12-12, 08:39
      2. Lời mẹ dạy ...!!
        By thulankl in forum Thư Giãn - Giao Lưu
        Trả lời: 0
        Bài mới: 12-07-12, 12:34
      3. Bố mẹ và con
        By sun4moon in forum So tuổi Hôn nhân & Gia đình
        Trả lời: 1
        Bài mới: 31-05-11, 13:17
      4. Bà mẹ một mắt
        By hoa mai in forum Gia Đình - Hôn Nhân
        Trả lời: 1
        Bài mới: 22-02-11, 07:20
      5. Bố mẹ và con
        By sun4moon in forum So tuổi Hôn nhân & Gia đình
        Trả lời: 0
        Bài mới: 23-12-10, 17:21

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •