Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 6/11 đầuđầu ... 45678 ... cuốicuối
    kết quả từ 51 tới 60 trên 110
      1. #51
        Tham gia ngày
        Dec 2012
        Bài gửi
        125
        Cảm ơn
        0
        Được cảm ơn: 192 lần
        trong 85 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi ngotansy Xem bài gởi
        Chào bạn Hausinh!

        Mình thật cảm kích sự giúp đỡ tận tình của bạn!
        Bài phân tích của bạn thật rõ ràng, dễ hiểu và giúp mình thấy được nhiều điều hay về môn Bát Trạch.
        Mình hay dùng Hoán bộ di cung để đón khí, cái này thì vất vả thật. Nhà của mình cứ 2 tháng là phải chuyển đồ 1 lần, nên mọi thứ thường rối tung lên. Bây giờ, mình được bạn Hausinh tư vấn mình sẽ cố gắng trấn yểm. Nhưng mình không biết cách chọn ngày giờ theo Bát trạch, mình cũng khó mà mở lời nhờ bạn Hausinh tư vấn nhiều được, vì mình thấy còn rất nhiều bạn khác đang đợi bạn Hausinh tư vấn giúp. Nên nếu có thế, bạn Hausinh có thể chỉ cho chút kinh nghiệm chọn ngày theo khoa Bát trạch để cho mình và các bạn khác cùng học hỏi, nghiên cứu. (Mình thường chọn ngày theo phi tinh đương Vượng để bố trí đồ đạc)
        Mình dùng Hoán bộ di cung thường cho kết quả khá chính xác, nhưng cũng có lần mình thấy có kết quả tốt mà giữ nguyên bố cục thì sang tháng khác là bị tai họa ngay. Cái này mình bị 2 lần rồi, đều hao tiền kinh khủng. Bạn nào dùng thì nhớ cẩn thận nhé!

        Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của bạn Hausinh!
        Ngô Tấn Sỹ.
        Chào Ngô Tấn Sỹ. Mình xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

        Về phương pháp coi ngày thì có rất nhiều, mỗi trường phái có cách coi của riêng mình. Tỷ như Huyền Không Phi Tinh thì có niên nguyệt nhật thời tinh, có thể căn cứ vào đó coi năm-tháng-ngày-giờ đó có sao tốt sao xấu gì chiếu tới. Ngoài ra có thể dựa vào dịch học để tính ngày tốt xấu để khởi sự, chôn cất... như phép Mai Hoa Dịch Số, hay phép Bát Môn Thần Khóa, hay 384 Quẻ Khổng Minh Thần Số, hay 72 Quẻ Quan Âm, hoặc dựa vào sự vật-hiện tượng xảy ra tức thời lúc đó mà tính tốt xấu (Kỳ Môn Độn Giáp)...

        Riêng khoa Bát Trạch dựa vào các hung kiết tinh (có gần 200 sao tốt, hơn 300 sao xấu) và can-chi-hành-lộc-mã-sao trực của ngày, kết hợp với tuổi của chủ sự để tính tốt xấu. Mỗi sao tốt, sao xấu lại ứng với một sự vật, sự việc cụ thể. Tỷ như 3 sao tốt Nhân Chuyên - Sát Cống - Trực Tinh chuyên dùng cho xây dựng, đám cưới thì hay dùng sao Bất Tương, còn xây nhà xây bếp thì lại kỵ sao xấu Thiên Hỏa v...v... Cũng có những sao tốt cho mọi việc như Đại Minh, Đại Kiết, hay sao xấu cho mọi việc như Thọ Tử, Sát Chủ v...v...

        Để coi ngày theo khoa bát trạch, đầu tiên phải nắm vững sự tương quan của can-chi-hành-lộc-mã, đây là ưu tiên hàng đầu. Nếu ngày có nhiều sao xấu, nhưng hạp lộc mã và không có sao nào trực tiếp xấu với việc mình muốn làm thì vẫn là ngày dùng được. Ngược lại ngày nhiều sao tốt mà xung lộc mã, mạng ngũ hành... thì vẫn không nên dùng.

        Về can-chi-hành-lộc-mã tham khảo thêm tại đây :)
        http://huyenkhonglyso.com/showthread.php?t=3574

        Giờ tốt cũng vậy, mỗi giờ đều có hung tinh kiết tinh, và cũng cần chọn giờ hạp với can-chi-hành-lộc-mã của chủ sự.

        Để coi được như vậy, việc tiên quyết là cần 1 cuốn lịch tốt, có đủ các hung kiết tinh của ngày và của giờ. Ví dụ như sau, mình đăng thử 2 trang trong lịch của thầy T.N biên soạn.

        [IMG]http://farm9.staticflickr.com/8369/8375536453_7f3b584307_b.jpg[/IMG]

        [IMG]http://farm9.staticflickr.com/8329/8376611362_f5fd01b8c2_b.jpg[/IMG]

        Sau khi tìm được năm tháng ngày giờ rồi, nếu muốn chắc ăn ta có thể dùng quẻ dịch (mình thường dùng Mai Hoa Dịch Số) kiểm tra lại 1 lần nữa để dự đoán kết quả về sau. Tuy nhiên bước này mình cũng ít khi dùng đến vì quá mất thời gian (nếu là việc ít quan trọng).

        ------------------

        Để cụ thể mình sẽ coi ngày sửa bếp, xoay bếp để làm ví dụ luôn.

        Khi khởi công 1 việc như sửa bếp, xoay bếp, khai trương, khởi sự việc mới quan trọng, ta cần tính tam tai - hoang ốc - kim lâu - lộc - mã - sao - hạn của người chủ sự xem tốt hay xấu. Tốt thì mới nên bắt đầu làm, cũng như ai được nhiều điểm tốt thì đứng ra lễ lạy động thổ.

        Xem thử tuổi vợ chồng bạn trong năm Nhâm Thìn 2012, ta thấy:

        1. Nam 1980 Canh Thân - 33 tuổi ta
        - Tam tai xấu (tam tai 3 năm Dần Mão Thìn)
        - Hoang ốc xấu, bị Lục Hoang Ốc.
        - Kim Lâu xấu, bị Kim lâu tử (con cái bị xấu)
        - Lộc tại Thân, so với năm Thìn tốt.
        - Mã tại Thân, năm Thìn khá tốt.
        - Sao Văn Hớn (mộc), bạn cũng mạng mộc nên tốt.
        - Hạn Thiên La, ít xấu (xấu một chút về mặt luật pháp)

        2. Nữ 1982 Nhâm Tuất - 31 tuổi ta
        - Tam tai tốt.
        - Hoang ốc tốt, được Tứ Tấn Tài
        - Kim Lâu tốt, không phạm
        - Lộc tại Hợi, năm Thìn bị xung lộc.
        - Mã tại Thân, năm Thìn tốt.
        - Sao Thái Âm (thủy), người nữ cũng mạng thủy nên tốt.
        - Hạn Tam Kheo, ít xấu.

        Vậy ta thấy năm nay bạn bị khá nhiều điểm xấu (tuy nhiên vẫn có cách chữa, chế hóa), ngược lại vợ bạn lại được nhiều điểm tốt nên hợp đứng ra lễ lạy, xoay bếp, sửa bếp.

        ------------------

        Xét tháng ta thấy hiện đang là tháng 12 ÂL thuộc tháng Quý Sửu, đối với tuổi Nhâm Tuất khá tốt, không xấu. Có thể khởi sự được.

        ------------------

        Về ngày tốt, mình xem được cho bạn 2 ngày

        1. Thứ Hai 21/1/2013, nhằm ngày 10/12 ÂL
        - Ngày Đinh Hợi, hành Thổ, trực Khai, sao Trương.
        - Có các sao tốt: Sinh Khí, Nguyệt Tài, Âm Đức, Minh Đường, Ích Hậu, Dịch Mã, Phúc Hậu, Nhân Chuyên.
        - Có các sao xấu: Thiên Tặc, Nguyệt Yểm, Nhân Cách, Kim Thần Thất Sát, Xích Khẩu.

        2. Chủ Nhật 27/1/2013, nhằm ngày 16/12 ÂL
        - Ngày Quý Tỵ, hành Thủy, trực Định, sao Phòng.
        - Có các sao tốt: Thiên Thành, Mãn Đức Tinh, Thiên Giải, Tam Hợp, Ngọc Đường, Thiên Ân, Trực Tinh.
        - Có các sao xấu: Đại Hao (Tử Khí, Quan Phù), Cửu Không, Tội Chí, Ly Sàng, Cửu Thổ Quỷ, Ly Sào, Xích Khẩu

        *** Hai ngày này đều tưong hạp với tuổi Nhâm Tuất 1982, không có sao xấu Thiên Hỏa ky cho kê bếp, sửa bếp, lợp mái nhà.

        ------------------

        Về giờ tốt ta có các giờ như sau, cũng chọn giờ tương hợp can-chi-hành-lộc-mã với tuổi Nhâm Tuất.

        1. Vào ngày Đinh Hợi 21/1/2013
        - Giờ Giáp Thìn 7h -> 9h sáng. Có sao tốt Tư Mệnh (Hoàng Đạo), không có sao xấu.

        2. Vào ngày Quý Tỵ 27/1/2013
        - Giờ Bính Thìn 7h -> 9h sáng. Có sao tốt Hỷ Thần, Thiên Quan, Tư Mệnh (Hoàng Đạo) và sao xấu Thiên Lôi (kỵ lợp mái nhà, bếp thì không sao)
        - Giờ Kỷ Mùi 13h -> 15h chiều. Có sao tốt Minh Đường và sao xấu Tuần Không, Ngũ Bất Ngộ.

        ------------------

        (còn tiếp)
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "hausinh" về bài viết có ích này:

        BuiTrong.Lc (31-01-13),kennyluonghp92 (07-03-13)

      3. #52
        Tham gia ngày
        Dec 2012
        Bài gửi
        125
        Cảm ơn
        0
        Được cảm ơn: 192 lần
        trong 85 bài viết

        Default

        Khi đã có cả Năm tháng ngày giờ rồi, nếu cẩn thận hơn ta có thể dùng Dịch kiểm tra lại, vì đây cũng là bài ví dụ nên mình sẽ thử dùng dịch kiểm tra lại 1 lần, sau này nếu còn coi ngày giờ cho ai khác sẽ bỏ qua bước này vì mất thời gian lắm.

        1. Đối với ngày 21/1/2013 giờ Giáp Thìn 7h-9h sáng, dùng Mai Hoa Dịch Số tính ta được quẻ Hỏa Sơn Lữ




        Quẻ Lữ thì khá xấu. Lý giải cụ thể có thể đọc sách Mai Hoa Dịch Số.

        - Nếu Hổ quái ta được quẻ Sơn Phong Cổ




        Quẻ này cũng tạm được thôi

        - Nếu Biến quái ta được quẻ Hỏa Địa Tấn




        Quẻ này thì lại tốt

        Kết luận: Vậy ta thấy giờ Giáp Thìn cũng tạm xài được. Trước xấu sao tốt dần lên. Tuy nhiên thường mình không áp dụng Dịch vào làm gì, vì nếu muốn mọi sự đều hoàn hảo thì không biết tới năm tháng nào mới tìm được Ngày Giờ tốt để khởi công. Công việc sẽ bị chậm trễ hơn. Nên chỉ cần có sao tốt và hạp can-chi-hành-lộc-mã là ok.

        (còn tiếp)
        thay đổi nội dung bởi: hausinh, 13-01-13 lúc 23:50
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "hausinh" về bài viết có ích này:

        BuiTrong.Lc (31-01-13)

      5. #53
        Tham gia ngày
        Dec 2012
        Bài gửi
        125
        Cảm ơn
        0
        Được cảm ơn: 192 lần
        trong 85 bài viết

        Default

        2. Đối với ngày 27/1/2013 giờ Bính Thìn 7h-9h sáng, dùng Mai Hoa Dịch Số tính ta được quẻ Thiên Thủy Tụng




        Quẻ Tụng thì tương đối xấu. Lý giải cụ thể thì đọc sách Mai Hoa Dịch Số. Tuy nhiên 1 cách nhìn khác ta thấy Quẻ Thể (Khảm) thuộc Thủy, mà quẻ Dụng (Càn) thuộc Kim, như vậy thì lại tốt.

        - Nếu Hổ quái ta được quẻ Phong Hỏa Gia Nhân




        Quẻ này thì tương đối tốt.

        - Nếu Biến quái ta được quẻ Thiên Địa Bỉ




        Quẻ này cũng không tốt lắm.

        Kết luận: ta thấy giờ Bính Thìn 7h-9h sáng chỉ tạm được thôi, coi như trước xấu sau có tốt dần lên.

        (còn tiếp)
        thay đổi nội dung bởi: hausinh, 13-01-13 lúc 23:50
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "hausinh" về bài viết có ích này:

        BuiTrong.Lc (31-01-13)

      7. #54
        Tham gia ngày
        Dec 2012
        Bài gửi
        125
        Cảm ơn
        0
        Được cảm ơn: 192 lần
        trong 85 bài viết

        Default

        3. Đối với ngày 27/1/2013 giờ Kỷ Mùi 13h-15h chiều, dùng Mai Hoa Dịch Số tính ta được quẻ Thuần Thiên




        Đây là Quẻ rất tốt (cho kê bếp, an táo v...v...)

        - Vì là quẻ Thuần Thiên nên Hổ quái ta vẫn được Thuần Thiên, rất tốt.

        - Nếu Biến Quái ta được quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu




        Quẻ này cũng rất tốt

        Kết luận: ta thấy khi dùng Dịch kiểm tra thì giờ Kỷ Mùi tốt hơn giờ Bính Thìn khá nhiều

        ------------------

        Về bếp của nhà bạn, nếu muốn coi kỹ hơn 1 chút nữa thì không chỉ xoay hướng bếp (táo khẩu) mà còn phải dời táo tòa về phương hung, hay nói cách khác là phương có thể khắc chế lại hướng nhà.

        Có câu “Táo Tòa luận phương bất luận hướng, Táo Khẩu luận hướng bất luận phương”

        Táo Tòa cần đặt ở phương hung và táo khẩu quay về hướng tốt. Nhà của bạn hướng Khảm (Đông tứ trạch) nên các phương Khôn Cấn Càn Đoài (Tây tứ trạch) được coi là phương hung của căn nhà. Trong các phương này thì có phương Khôn thích hợp để đặt táo tòa, vì Khôn thuộc Âm Thổ có thể khắc chế tính Dương Thủy của hướng Khảm.

        Vậy bếp nhà bạn tốt nhất nên để tại phương Khôn (của phòng bếp, đặt la bàn tại giữa phòng bếp và tìm phương khôn) và táo khẩu nhìn về hướng Cấn.
        Hướng Cấn có 3 sơn là Sửu Cấn Dần, lộc của người Nam tại Thân, hạp cung Sửu, lộc người Nữ tại Hợi, hạp cung Dần. Ta có thể dùng phép “Dương tá Âm, Âm tá Dương” xoay bếp lệch 1 chút về hướng Sửu để tốt hơn cho người nam.

        Kết luận: Vậy bếp tọa Khôn, hướng Cấn, lệch 3 độ qua trái (nhưng vẫn nằm trong sơn Cấn, cụ thể là tầm 42 độ).

        Phần trên này thuộc vào loại “làm thêm nếu có thể” vì thông thường hướng bếp dễ xoay nhưng táo tòa (vị trí đặt bếp) không phải nhà ai cũng có thể thay đổi dễ dàng. Nên bình thường mình sẽ không chỉ cách dời táo tòa vì khó thực hiện. Tuy nhiên ở đây bạn cũng khá rành về phong thủy và có kinh nghiệm di dời bếp rồi, nên mình chỉ cụ thể thêm để bạn muốn chắc ăn thì làm, sẽ càng thêm tốt.

        Nếu phải xây lại bàn bếp khác thì bạn có thể dùng ngày 21/1 để xây, đến ngày 27/1 mới dời bếp qua và mở lửa nấu nướng (vào giờ tốt). Tất nhiên phải lễ lạy thần linh cẩn thận vào cả 2 thời điểm trên.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "hausinh" về bài viết có ích này:

        BuiTrong.Lc (31-01-13),ngotansy (14-01-13)

      9. #55
        Tham gia ngày
        Dec 2010
        Bài gửi
        29
        Cảm ơn
        8
        Được cảm ơn: 6 lần
        trong 5 bài viết

        Default

        Chào bạn Hausinh!

        Bạn Hausinh tư vấn giúp mình thật chu đáo, mình chân thành cảm ơn bạn Hausinh rất nhiều! Bạn Hausinh đã hết lòng giúp mình như vậy mà nhà của mình lại không thể dời bếp như bạn Hausinh đã tư vấn. Vì vị trí đặt bếp ở cung Khôn đã có giếng trời, nên mình khó có thể thiết kế được vị trí táo tòa ở đó được.
        Trước đây, mình có người cô quen ở TP.HCM ra chơi, giúp cho mình cúng giải hạn và nhập hồn (hay âm binh chi đó), cũng đặt cúng ở vị trí cung Khôn này. Lúc đó mình có hỏi tại sao phải đặt cúng ở góc cuối nhà, ngay tại cung Khôn của phòng bếp thì cô ấy nói cũng không biết nữa, cô làm theo cảm giác thôi, nên mình không hỏi thêm nữa. Không ngờ lần này lại trùng với vị trí tư vấn của bạn Hausinh.
        Mình đọc sách phong thủy thường thấy định vị trí dương trạch tam yếu thường dùng theo tâm nhà, riêng ở cuốn Dương Cơ Chứng Giải và bạn Hausinh thì dùng tâm phòng bếp để định táo tòa, và các thầy phong thủy ở chỗ mình cũng dùng tâm phòng bếp để định táo tòa. Nên cái này mình thấy rối quá. Chẳng biết dùng cách nào mới chính xác? Bạn Hausinh có thể giải thích chỗ này 1 chút được không để mình cùng các bạn được học hỏi thêm.
        Mình ở Đà Nẵng, sách nghiên cứu phong thủy rất hiếm, nên nếu được bạn Hausinh cho phép, mình nhờ người quen đến mượn sách để photo copy được không vậy?

        Cảm ơn bạn Hausinh rất nhiều!
        Ngô Tấn Sỹ
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "ngotansy" về bài viết có ích này:

        BuiTrong.Lc (31-01-13)

      11. #56
        Tham gia ngày
        Jul 2009
        Bài gửi
        135
        Cảm ơn
        220
        Được cảm ơn: 34 lần
        trong 26 bài viết

        Default

        Thân chào Hausinh! thấy bạn nghiên cứu sâu về Bát trạch, mình xin được học hỏi 1 chút nhé:
        1/ Sách của Trần Văn Tam viết khá công phu, bài bản rõ ràng, cùng 1 số sách khác cho rằng Đông hoặc Tây tứ trạch là phối hợp giữa Trạch Mệnh và Hướng nhà. Trong Diễn đàn này, các bậc tiền bối... như anh Nam Phong có khuyên là: Bát trạch thì lấy Tọa nhà để phối với Trạch mệnh. Nhiều người mới học PT cũng rất băn khoăn điều này. Vậy xin HS cho biết quan điểm của ban về vấn đề này ra sao?
        2/ Trong Bát trạch có lấy trống thoáng(dương) làm hướng nhà không? hay chỉ lấy theo hướng nhìn ra của cửa chính?
        3/ Ngay trong trường phái Bát trạch, có sách viết: Bếp đặt tại cung xấu so với Trạch mệnh (Trần Văn Tam ). sách khác viết: Bếp đặt tại cung tốt so với Trạch mệnh. Về hướng bếp thì giống nhau: đều quay về hướng tốt
        Mong Hausinh cho ý kiến để học hỏi. xin cảm ơn bạn !
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      12. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "hoabinh" về bài viết có ích này:

        BuiTrong.Lc (31-01-13)

      13. #57
        Tham gia ngày
        Nov 2009
        Bài gửi
        5
        Cảm ơn
        48
        Được cảm ơn: 6 lần
        trong 5 bài viết

        Default

        Dương Trạch Tam Yếu đặt bếp tại cung tốt, hướng bếp về hướng tốt của mệnh. Bạn Hậu Sinh theo trường phái Dương Trach Tam Yếu?

        Cãm ơn bạn đã viết những bài nghiên cứu hay. Mong bạn tiếp tục phần còn lại của Lộc Mã.

        Loc9
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      14. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "loc9" về bài viết có ích này:

        BuiTrong.Lc (31-01-13)

      15. #58
        Tham gia ngày
        Dec 2012
        Bài gửi
        125
        Cảm ơn
        0
        Được cảm ơn: 192 lần
        trong 85 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi d5nguyenvan Xem bài gởi
        Chào anh,

        Nhờ anh xem qua cho em với,

        Tuổi chồng: Nhâm tuất (1982)
        Tuổi vợ: Nhâm tuất (1982)
        Tuổi con: Kỷ Sửu (2009)

        Cảm ơn anh,
        Trích Nguyên văn bởi d5nguyenvan Xem bài gởi
        Anh Hậu sinh ơi, không biết anh đã xem cho gia đình em chưa? Em có bổ sung một chi tiết là con em có bệnh bẩm sinh nhưng sức khỏe cũng tốt.

        Em là Dũng, thông tin năm sinh như sau:
        Em và vợ: Nhâm Tuất, 1982
        Con em: Kỷ sữu, 2009.

        Cảm ơn anh nhiều nhé.
        Sorry d5nguyenvan nhiều nha, thời gian cận tết công việc làm thở hông ra hơi. Đến tận hôm nay mới có thời gian rảnh. Mình sẽ ráng trả lời hết sức có thể :D

        Mình xin trả lời phần hiệp hôn của bạn như sau:

        Nam 1982 - Nhâm Tuất - Mạng Đại Hải Thủy
        - Cung bát trạch Ly âm hỏa - yếu
        - Cung bát tự số 6
        - Lộc tại Hợi
        - Mã tại Thân

        Nữ 1982 - Nhâm Tuất - Mạng Đại Hải Thủy
        - Cung bát trạch Càn dương kim - mạnh
        - Cung bát tự số 6
        - Lộc tại Hợi
        - Mã tại Thân

        1. Thông thơ đồ hình ghi là "trai chữ Nhâm lấy vợ tuổi Tuất" thì được "Triết quế thiềm cung, hoàng long xuất hiện, nghĩa là bẻ quế cung Thiềm, rồng vàng xuất hiện, vợ chồng đẹp duyên cầm sắt, âm đức vượng, sinh con quý, vinh hưởng giàu sang"

        Vậy ta thấy phần thông thơ được rất tốt.

        2. Thiên can:

        Vợ chồng đều thuộc thiên can Nhâm, cùng là dương thủy nên được khá tốt. Vì đều là dương nên hơi chậm phát. (nhưng không xấu)

        3. Địa chi:

        Tương tự cùng là Tuất, đều là dương Thổ, cũng được khá tốt.

        4. Mạng ngũ hành:

        Vợ chồng cùng mạng đại hải thủy, vậy cũng ít tốt thôi. Mạng giống nhau thì dễ kình nhau, chậm phát.

        5. Cung bát trạch:

        Chồng cung Ly (âm hỏa yếu) vợ cung Càn (dương kim mạnh). Vậy thì ban đầu chồng khắc vợ. Sau sinh ra sao Tuyệt Mạng (âm kim) là sao rất xấu. Ly của chồng phải tiếp tục khắc chế cả 2 loại kim. Vậy thì chồng bị xấu. Còn vợ lại tốt dần lên vì Tuyệt Mạng tuy là sao xấu nhưng lại bổ sung cho kim của Càn.

        Tuy nhiên chồng mạng Thủy mạnh nên cũng giảm xấu đôi chút (nhưng vẫn xấu) vì kim của sao Tuyệt Mạng sinh 1 phần cho mạng thủy mạnh của chồng.

        6. Cung bát tự:

        Cung bát tự đều là số 6 nên được sao Quy Hồn (phục vị) cũng ít tốt thôi (không xấu). Vậy về đường con cái cũng tạm được. Nếu cố gắng vẫn có thể sinh được con vào năm tốt. Sẽ tốt cho cả cha mẹ và con như thường.

        7. Lộc:

        Chồng lộc ở Hợi vợ tuổi Tuất, cũng như vợ lộc ở Hợi chồng tuổi Tuất. Tuất và Hợi không hạp cũng không xung. Tuy nhiên Tuất thuộc thổ, Hợi thuộc thủy nên cũng không được tốt.

        Cung lộc của 2 người giống nhau, đều ở Hơi, vậy cũng tạm được thôi.

        Về phần lộc ta có thể kết luận là trung bình (không xấu).

        8. Mã

        Vợ chồng cùng tuổi thì mã giống nhau, đều ở Thân. Vậy về phần mã ta thấy được khá tốt. Vợ chồng sống với nhau bền lâu.

        Kết luận: vợ chồng lấy nhau thì thuộc loại trung bình mà thôi, phần cung Bát Trạch xấu cho người chồng. Cần ráng ở nhà, đặt bếp hạp hướng, sinh con hạp tuổi mới tốt được.

        Vợ chồng nên ở nhà hướng Đông , đặt bếp hướng Nam, hoặc nhà hướng Nam đặt bếp hướng Đông. Hướng Đông tốt nhất cho người chồng, người vợ xấu nhẹ. Còn hướng Nam thì 2 người đều được khá tốt. Ở đây ta cần tăng tốt tối đa cho người chồng. Nếu ở nhà các hướng khác thì cũng nên đặt bếp hướng Đông hoặc Nam.

        Giường ngủ nằm đầu Bắc chân Nam, hoặc đầu Tây chân Đông.

        ---------------------

        Giờ mình xem thử tuổi con bạn kết hợp với tuổi bố mẹ thì thế nào.

        Bạn không cho mình biết con bạn là nam hay nữ

        Con 2009 - Kỷ Sửu - mạng Tích Lịch Hỏa (mạnh)
        - Cung bát trạch Ly (con trai) hoặc Càn (con gái)
        - Lộc tại Ngọ
        - Mã tại Hợi

        Ta thấy:

        - Đầu tiên thiên can của con là Kỷ (âm thổ) xung với Nhâm (dương thủy) của bố và mẹ, vậy là con khắc cha mẹ nên bị xấu (nếu là cha mẹ khắc con thì còn tạm được)

        - Địa chi Thìn Tuất Sửu Mùi là tứ hành xung, tuy nhiên cùng là tứ thổ cung nên coi như bán hung bán kiết - trung bình.

        - Bố mẹ mạng thủy mạnh, con mạng hỏa mạnh nên cũng không hề sợ thủy. Điểm này được ít tốt thôi.

        - Cung bát trạch, nếu là con trai cung Ly thì tốt cho cả bố và mẹ, ngược lại con gái cung Càn rất xấu cho bố, mẹ cũng được trung bình mà thôi. Vậy ta thấy nếu là con trai thì tốt hơn con gái rất nhiều.

        - Cha mẹ lộc ở Hợi, con tuổi Sửu, Sửu và Hợi là tứ kiếm hạp, vậy về phần lộc được tốt.

        - Cha mẹ mã tại Thân, con mã tại Hợi. Thân và Hợi hình nhau, ngoài ra mã của con bị cả cha và mẹ khắc nên đứa con lớn lên sẽ có xu hướng tách ra khỏi cha mẹ (ở riêng, đi làm ăn xa v...v...)

        Kết luận: Nếu là con trai thì được khá tốt mà thôi, nếu là con gái thì xấu vì khắc cả địa chi và cung bát trạch với cha mẹ.

        Với người con này, nếu là nữ, ta có thể áp dụng cách cho bạn bè (hợp tuổi đứa bé) làm con nuôi. Hoặc cho ở riêng phòng, hoặc mưới vú nuôi hạp tuổi bé (và hạp tuổi cha mẹ).
        thay đổi nội dung bởi: hausinh, 24-01-13 lúc 00:54
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      16. Có 4 Hội viên đã cảm ơn đến "hausinh" về bài viết có ích này:

        BuiTrong.Lc (31-01-13),candy (24-08-13),d5nguyenvan (25-01-13),Linhpharmacy (25-01-13)

      17. #59
        Tham gia ngày
        Jan 2013
        Bài gửi
        11
        Cảm ơn
        5
        Được cảm ơn: 4 lần
        trong 3 bài viết

        Default

        Mình đã đọc các bài viết của hausinh ;thật là hay và cám ơn bạn đã cho ace trong diễn đàn cách đặt quẽ để giải quyết các vấn đề.
        Riêng hungthobac nhờ bạn chỉ giùm:
        -mua lịch tốt ở đâu
        -sách thông thơ đồ hình của tác giả nào dịch vậy
        Cám ơn hausinh…
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      18. Danh sách Hội Viên đã cảm ơn "hungthobac" về bài viết có ích này:

        BuiTrong.Lc (31-01-13)

      19. #60
        Tham gia ngày
        May 2011
        Bài gửi
        101
        Cảm ơn
        129
        Được cảm ơn: 18 lần
        trong 15 bài viết

        Default

        Trích Nguyên văn bởi hausinh Xem bài gởi
        Sorry d5nguyenvan nhiều nha, thời gian cận tết công việc làm thở hông ra hơi. Đến tận hôm nay mới có thời gian rảnh. Mình sẽ ráng trả lời hết sức có thể :D

        Mình xin trả lời phần hiệp hôn của bạn như sau:

        Nam 1982 - Nhâm Tuất - Mạng Đại Hải Thủy
        - Cung bát trạch Ly âm hỏa - yếu
        - Cung bát tự số 6
        - Lộc tại Hợi
        - Mã tại Thân

        Nữ 1982 - Nhâm Tuất - Mạng Đại Hải Thủy
        - Cung bát trạch Càn dương kim - mạnh
        - Cung bát tự số 6
        - Lộc tại Hợi
        - Mã tại Thân

        1. Thông thơ đồ hình ghi là "trai chữ Nhâm lấy vợ tuổi Tuất" thì được "Triết quế thiềm cung, hoàng long xuất hiện, nghĩa là bẻ quế cung Thiềm, rồng vàng xuất hiện, vợ chồng đẹp duyên cầm sắt, âm đức vượng, sinh con quý, vinh hưởng giàu sang"

        Vậy ta thấy phần thông thơ được rất tốt.

        2. Thiên can:

        Vợ chồng đều thuộc thiên can Nhâm, cùng là dương thủy nên được khá tốt. Vì đều là dương nên hơi chậm phát. (nhưng không xấu)

        3. Địa chi:

        Tương tự cùng là Tuất, đều là dương Thổ, cũng được khá tốt.

        4. Mạng ngũ hành:

        Vợ chồng cùng mạng đại hải thủy, vậy cũng ít tốt thôi. Mạng giống nhau thì dễ kình nhau, chậm phát.

        5. Cung bát trạch:

        Chồng cung Ly (âm hỏa yếu) vợ cung Càn (dương kim mạnh). Vậy thì ban đầu chồng khắc vợ. Sau sinh ra sao Tuyệt Mạng (âm kim) là sao rất xấu. Ly của chồng phải tiếp tục khắc chế cả 2 loại kim. Vậy thì chồng bị xấu. Còn vợ lại tốt dần lên vì Tuyệt Mạng tuy là sao xấu nhưng lại bổ sung cho kim của Càn.

        Tuy nhiên chồng mạng Thủy mạnh nên cũng giảm xấu đôi chút (nhưng vẫn xấu) vì kim của sao Tuyệt Mạng sinh 1 phần cho mạng thủy mạnh của chồng.

        6. Cung bát tự:

        Cung bát tự đều là số 6 nên được sao Quy Hồn (phục vị) cũng ít tốt thôi (không xấu). Vậy về đường con cái cũng tạm được. Nếu cố gắng vẫn có thể sinh được con vào năm tốt. Sẽ tốt cho cả cha mẹ và con như thường.

        7. Lộc:

        Chồng lộc ở Hợi vợ tuổi Tuất, cũng như vợ lộc ở Hợi chồng tuổi Tuất. Tuất và Hợi không hạp cũng không xung. Tuy nhiên Tuất thuộc thổ, Hợi thuộc thủy nên cũng không được tốt.

        Cung lộc của 2 người giống nhau, đều ở Hơi, vậy cũng tạm được thôi.

        Về phần lộc ta có thể kết luận là trung bình (không xấu).

        8. Mã

        Vợ chồng cùng tuổi thì mã giống nhau, đều ở Thân. Vậy về phần mã ta thấy được khá tốt. Vợ chồng sống với nhau bền lâu.

        Kết luận: vợ chồng lấy nhau thì thuộc loại trung bình mà thôi, phần cung Bát Trạch xấu cho người chồng. Cần ráng ở nhà, đặt bếp hạp hướng, sinh con hạp tuổi mới tốt được.

        Vợ chồng nên ở nhà hướng Đông , đặt bếp hướng Nam, hoặc nhà hướng Nam đặt bếp hướng Đông. Hướng Đông tốt nhất cho người chồng, người vợ xấu nhẹ. Còn hướng Nam thì 2 người đều được khá tốt. Ở đây ta cần tăng tốt tối đa cho người chồng. Nếu ở nhà các hướng khác thì cũng nên đặt bếp hướng Đông hoặc Nam.

        Giường ngủ nằm đầu Bắc chân Nam, hoặc đầu Tây chân Đông.

        ---------------------

        Giờ mình xem thử tuổi con bạn kết hợp với tuổi bố mẹ thì thế nào.

        Bạn không cho mình biết con bạn là nam hay nữ

        Con 2009 - Kỷ Sửu - mạng Tích Lịch Hỏa (mạnh)
        - Cung bát trạch Ly (con trai) hoặc Càn (con gái)
        - Lộc tại Ngọ
        - Mã tại Hợi

        Ta thấy:

        - Đầu tiên thiên can của con là Kỷ (âm thổ) xung với Nhâm (dương thủy) của bố và mẹ, vậy là con khắc cha mẹ nên bị xấu (nếu là cha mẹ khắc con thì còn tạm được)

        - Địa chi Thìn Tuất Sửu Mùi là tứ hành xung, tuy nhiên cùng là tứ thổ cung nên coi như bán hung bán kiết - trung bình.

        - Bố mẹ mạng thủy mạnh, con mạng hỏa mạnh nên cũng không hề sợ thủy. Điểm này được ít tốt thôi.

        - Cung bát trạch, nếu là con trai cung Ly thì tốt cho cả bố và mẹ, ngược lại con gái cung Càn rất xấu cho bố, mẹ cũng được trung bình mà thôi. Vậy ta thấy nếu là con trai thì tốt hơn con gái rất nhiều.

        - Cha mẹ lộc ở Hợi, con tuổi Sửu, Sửu và Hợi là tứ kiếm hạp, vậy về phần lộc được tốt.

        - Cha mẹ mã tại Thân, con mã tại Hợi. Thân và Hợi hình nhau, ngoài ra mã của con bị cả cha và mẹ khắc nên đứa con lớn lên sẽ có xu hướng tách ra khỏi cha mẹ (ở riêng, đi làm ăn xa v...v...)

        Kết luận: Nếu là con trai thì được khá tốt mà thôi, nếu là con gái thì xấu vì khắc cả địa chi và cung bát trạch với cha mẹ.

        Với người con này, nếu là nữ, ta có thể áp dụng cách cho bạn bè (hợp tuổi đứa bé) làm con nuôi. Hoặc cho ở riêng phòng, hoặc mưới vú nuôi hạp tuổi bé (và hạp tuổi cha mẹ).
        Chào bạn Hậu sinh.
        Cảm ơn bạn rất nhiều về việc hôm trước.
        Theo mình thì bé 2009 nhà này chắc là Ku đó, tuy nhiên theo mình nhà này dù trai hay gái thì cũng đều khó nuôi cả.
        Hì buồn nói chơi cho vui thôi hì...........
        Hì mà hình như bạn còn nợ mình câu hỏi hì....lúc nào rảnh mình muốn hỏi bạn tí việc nữa hy vọng bạn ok nhé.
        thay đổi nội dung bởi: Linhpharmacy, 25-01-13 lúc 16:15
        Công danh sự nghiệp trai khuân vác
        Hiếu tình nhân nghĩa gái đeo mang...

      Trang 6/11 đầuđầu ... 45678 ... cuốicuối

      Đề tài tương tự

      1. Trả lời: 20
        Bài mới: 17-01-15, 22:22
      2. Trả lời: 1
        Bài mới: 22-03-11, 09:33
      3. Vài mẹo giã rượu nhanh chóng
        By thulankl in forum Sức khỏe & Đời sống
        Trả lời: 0
        Bài mới: 21-03-11, 19:52
      4. Những lời để Suy ngẫm – Ngẫm suy
        By HVQ in forum Nghệ Thuật - Triết Lý
        Trả lời: 9
        Bài mới: 10-12-10, 17:02

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •