22. TÂN SƠN ẤT HƯỚNG KHỞI TINH
[IMG]http://huyenkhonglyso.com/attachment.php?attachmentid=806&stc=1&d=1375842160[/IMG]
Kiêm Dậu, Mão Đinh Mão phân kim. Quẻ Tổn.Tọa từ 275,5’ đến 282 độ
Kiêm Tuất, Thìn Ất Mão phân kim. Quẻ Trung phu.Tọa từ 288’ đến 292,5 độ
Chu Nghĩa Minh chú giải:
Vô “thế” khả tìm
Vận bàn 5 đến hướng, vẫn lấy 5 nhập Trung theo chiều nghịch (5 đối Ất, là âm tinh); 9 đến sơn, 9 của Nhân Nguyên là Đinh , số của sao Hữu Bật là 9. 5-9 không thay đổi, giống như hạ quẻ.
Trong nguyên chú nói là “Vô thế khả tìm”, tức là không nhất định lấy sao để thay thế cho quẻ. Tuy nhiên giống với hạ quẻ là “ vượng sơn vượng hướng”, thích hợp với bố cục Long Sơn của núi tọa trước mặt có dòng nước, nhưng Tân có thể kiêm Dậu, không thể kiêm Tuất. Theo kinh nghiệm của tác giả Tân sơn kiêm Tuất, thường bại nhà út, cũng có bại nhà trưởng.
Mật Quyết nói: “Tân Tuất giao nghịch, tổn thương người”, “chủ nghèo, tổn thương con trai, vợ chết, bệnh máu”. Cũng có ứng anh em bất hòa, vợ chồng li dị, bị lao phổi, ung thư phổi.
Tọa sơn Cửu Tử Hỏa khắc với Thất Xích Kim, Thất Xích Kim khắc với Tam Bích Mộc, ngũ hành khắc xuất, khắc nhân, núi sau tọa không thể quá cao to, đặc biệt kỵ búc ép, không sinh thảo mộc, không vượng người, xuất nguyên thất lệnh, sau có họa tuyệt tự.
[IMG]http://huyenkhonglyso.com/attachment.php?attachmentid=807&stc=1&d=1375842160[/IMG]