-
01-10-13, 22:18 #71
-
-
02-10-13, 07:11 #72
đại không vong Kị cầu tài, xuất hành, kinh thương, xuất tài, thượng quan.
1. Ngày: 6, 14, 22, 30 – tháng 1 (tháng giêng) và tháng 9
2. Ngày: 5, 13, 21, 29 – tháng 2 và tháng 10
3. Ngày: 4, 12, 20, 28 – tháng 3 và tháng 11 (tháng một)
4. Ngày: 3, 11, 19, 27 – tháng 4 và tháng 12 (tháng chạp)
5. Ngày: 2, 10, 18, 26 – tháng 5
6. Ngày: 1, 9, 17, 25 – tháng 6
7. Ngày: 8, 16, 24, 30 ** – tháng 7
8. Ngày: 7, 15, 23, 29 ** – tháng 8
tiểu không vong Kị xuất hành, kinh thương, cầu tài, xuất tài, nghi tác thọ mộc.
** là chỗ không theo – ngày sau cách ngày trước 8 ngày
1. Ngày 1, 10, 18 ** – tháng 1 (tháng giêng)
2. Ngày 1, 9, 17 – tháng 2
3. Ngày 8, 16, 24 – tháng 3
4. Ngày 3, 15, 23 – tháng 4
5. Ngày 6, 14, 22 – tháng 5
6. Ngày 5, 13, 29 – tháng 6
7. Ngày 12, 20, 28 – tháng 7
8. Ngày 3, 11, 19 – tháng 8
9. Ngày 2, 10, 26 ** – tháng 9
10. Ngày 9, 17, 25 – tháng 10
11. Ngày 2, 16, 24 ** – tháng 11 (tháng một)
12. Ngày 7, 15, 23 – tháng 12 (tháng chạp)
Hàn lộ (8/10 dương lịch) đến trước Lập đông (7/11 dương lịch) có các ngày sau là không vong
10/10 kỉ dậu Đại KV --- 14/10 quý sửu Tiểu KV
18/10 đinh tỵ Đại KV --- 26/10 ất sửu Đại KV
đều không phải ngày Dần (15/10 giáp dần, 27/10 bính dần)thay đổi nội dung bởi: VinhL, 02-10-13 lúc 12:52
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
02-10-13, 12:52 #73
-
02-10-13, 15:14 #74
Trong một mớ sao tốt xấu lẫn lộn, loạn hết cả lên, cũng muốn chọn ra vài cái đáng tin cậy để sử dụng. Đúng ra là anh Vinh cũng đã trình bầy rồi. Không Vong là có nguyên lí riêng của nó.
Lấy luôn ví dụ của anh nhé, ngày Bính Tuất - giờ Ngọ, giờ Mùi là Tuần Không, ngày Bính Tuất đấy lại trong tháng thuộc tuần Giáp Tí thì có ngày Không + giờ Không luôn.
Hay, ngày mai (3/10/2013) Nhâm Dần nên giờ Thìn, giờ Tỵ là Tuần Không - nhưng đều là giờ Hoàng Đạo (Lục Nhâm giờ Tí, giờ Ngọ là Không Vong).
Vậy, mai nên cho giờ Thìn là Kim Quỹ hay cho giờ Thìn là Tuần Không.
Hay bỏ hết đi, chẳng thèm xem nữa. HihihihihihihhihihiChào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
02-10-13, 22:16 #75
Niên Nguyệt Nhật Thời, Nguyệt với Niên, Thời với Nhật là 2 chu kỳ lập lại nên mới có Ngữ Hổ và Ngũ Tý độn!!!
Chuyện nhỏ lấy Nhật Thời, chuyện lớn lấy Niên Nguyệt.
Tuần Không chẳng phải hung ác gì, ý nó là ở chử Không!!!
Kiết hung củng tùy ở nơi sử dụng mà.
Trong bốc dịch, có nói chiêm quẻ giờ Không Vong không linh.
Trong Độn Giáp thì nó chính là Cô vị. Dùng Cô kích Hư, nhất nữ địch vạn nhân (Hoàng Thạch Công nói).Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
02-10-13, 23:12 #76
Lại thêm Cô vị, Hư vị, Địa Vong, Tuần Hư, Triệt Phá. Anh thử nói về giờ không vong ngày mai sẽ hiểu nhanh hơn. Mấy cái trên thì còn thêm vòng cô hư và vòng không vong tam hợp 5 khí. Kẻ hậu sinh chưa đủ sức bước vào.
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
03-10-13, 01:09 #77
Ngày mai giờ Không Vong có gì đâu???
Xuất hành thì cứ xuất, giao dịch thì cứ giao!!!
Nếu cứ thấy sách trạch cát nói các ngày giờ hung, tổng kết lại thì 1 năm 365 ngày chẳng còn được mấy ngày giờ cát.
Nếu tránh đủ các loại hung thần, ác sát thì chắc phải ở nhà tới xuống lỗ!!
Hahahahahahaha
Chuyện quan trọng thì Xu Cát thời mà làm thôi, chứ ở đó mà Tỵ Hung, thì hỏng đại sự!!!Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:
suongbanmai (03-10-13),vanti67 (03-10-13)
-
03-10-13, 14:31 #78
Không được tính nhuận các tháng Tý, Sửu, Dần. Nếu trong các tháng này không có trung khí thì nó vẫn không bị tính là nhuận, tháng bị tính là nhuận sẽ là một trong hai trường hợp sau:
1. Tháng sau tháng Mão (tháng 2) (nếu chỉ có một tháng không có trung khí). Trường hợp này có tháng giả nhuận, mặc dù tháng âm lịch giả nhuận này có thể vẫn có chứa điểm trung khí.
2. Tháng không có trung khí còn lại, nếu có 2 trên 13 tháng không có trung khí.
Tức là sẽ có những tháng Tí, Sửu, Dần bị gán can chi sai, kéo theo các tháng sau đó cho đến tháng giả nhuận cũng bị gán sai.
Một năm nào mà có 2 tháng không chưa trung khí thì 1 trong 2 tháng đó, hoặc cả 2 tháng đó bị gán can chi sai, cộng với các tháng sau đó nữa.
Anh Vinh gợi ý danh sách các tháng bị gán sai này trong mấy chục năm qua có được không?Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
03-10-13, 17:35 #79
-
03-10-13, 22:27 #80
Chào bạn Duong.hkls,
Đoạn văn trên bạn trích trong wikipedia Việt tại:
http://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB...g_Qu%E1%BB%91c
Hy vọng bạn nếu trích bài nên để nguồn vào, thứ nhất người đọc củng có thể đọc toàn bài, và biết được tác giả là ai.
Trước hết, Can Chi của Năm Tháng Ngày Giờ, được đỉnh nghĩa như thế nào mới là chính xác? Hiểu được cái gì là chính xác thì bạn mới có thể nói đến chổ nào là bị Gán Sai!!!
Hệ thống Can Chi Năm và Tháng là một chu kỳ chẳn (no decimal) 12 trong một vòng tròn 360. So sánh với chu kỳ của Nhật và Nguyệt, luôn biến động và thay đổi bỡi sự tương tác và đột biến của vũ trụ. Cho nên nếu nói độ chính xác thì sẻ không bao giờ có độ chính xác tuyệt đối!!!
Như một năm có thể là 360, 365.25, 360.2422 hoặc chuẩn hơn một chút thì 365.242199, hoặc 365.24218967 (365 ngày 5 giờ 48 phút 45.1875 giây!!!)
Như vậy theo hệ số chẳn của Can Chi thì một năm có sự sai biệt trong ngày và Can Chi là 0.24218967????
Bài viết về Lịch Trung Quốc của wiki củng đã nêu lên vài trường hợp ngoại lệ mà bạn hỏi. Muốn tính toán vấn đề này bạn cần biết những công thức tính toán Kinh độ của Mặt Trời (liên quan đến tiết khí), và thời điểm Sóc (New Moon), đó là chưa nó đến sự sai biệt liên quan đến quan học (như khi mặt trời mọc, chúng ta thật sự thấy ánh sáng mặt trời trước khi mặt trơì thật sử ló vạng ở đường chân trời!!!). Trong thiên văn, sự chuyển động của Mặt Trăng chính là cái rắc rối nhất trong thái dương hệ!!!
Nếu bạn thích nghiên cứu sâu vào vấn đề này thì nên đọc quyển:
Astronomical Algorithms 2ed của tác giả Jean Meeus.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số