Tên đăng nhập:
Bạn đã có tài khoản chưa?
Quên mật khẩu?
  • Đăng nhập / Ghi danh

    Trang 1/6 123 ... cuốicuối
    kết quả từ 1 tới 10 trên 60
      1. #1
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default Bát tự Dụng thần đề yếu

        Bát tự Dụng thần đề yếu

        kimtubinh.net

        Giáp mộc

        Tháng giêng 』

        * Thường lý:
        Giáp sinh tháng Dần, Nhật nguyên được Lộc; khí hàn lạnh còn lại chưa hết, hỷ Bính làm ấm. Thân cường, chuyên lấy Bính hỏa điều hậu kiêm tiết tú, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ.
        * Biến lý:
        + Nếu hỏa quá nhiều, tiết nhược Nhật nguyên, Thực nhiều thân nhược, lại cần thấy Quý, dụng Ấn chế Thực sinh thân.
        + Tài đa thân nhược, chuyên thủ dụng lệnh Giáp Tỉ để trợ, phú nhiều quý ít.
        + Nguyên cục Ấn nhiều, là thủy phiếm mộc phù, chết không có áo quan; lại hỷ Mậu đến ngăn thủy, Bính đến giúp Mậu, dụng Tài phá Ấn, mới khỏi hung nguy.
        + Tháng Dần có Giáp Bính Mậu đều là vượng khí, chỏ có lấy một làm dụng, cũng có danh lợi.
        + Xuân mộc nắm lệnh, lý lẽ là quyếtkhông có Tòng Cường; 10 can còn lại, phàm sinh nắm vượng lệnh, dẫu có khắc tiết giao gia, Nhật nguyên bị cô lập, cũng không lấy luận Tòng Cường, đặc biệt can dương là đúng.
        + Tòng mà khó tòng, là kẻ bần tiện.
        【 Ví dụ 】
        1. Mệnh Trần Tế Đường:
        Canh Mậu Giáp Bính
        Dần Dần Tý Dần
        Đầu Xuân lấy Bính hỏa là lấy đúng dụng thần, mệnh này có địa chi ba Dần, thân chủ cường vượng, nên lấy Bính hỏa tiết tú; hàn lạnh còn dư chưa hết, cũng phải thấy Bính làm ấm áp; trung hành hỏa địa, một thời hiển hách.
        2. Mệnh Trạng nguyên:
        Giáp Bính Giáp Ất
        Tý Dần Tuất Hợi
        Can năm Giáp Tỉ, can giờ Ất Kiếp, dước gốc có Dần Hợi, mộc lấy thành rừng, tất thủ nguyệt lệnh Bính hỏa làm dụng, gốc Bính ở Dần Tuất, chỗ này là phú quý không nhẹ.


        Tháng hai
        * Thường lý:
        Giáp sinh tháng Mão, Nhật nguyên Dương Nhận, hàn lạnh đã lui, không cần đến Bính; Thân cường dụng Bính, phải có phối Quý; có Bính không có Quý, Giáp sợ bị tiết quá nặng; có Quý không có Bính, Giáp quá ngoan cường; Thủy Hỏa ký tế, mới hứa phú quý.
        * Biến lý:
        + Thân cường, dụng Canh kim chế, dụng Mậu thổ là phụ, là Tài sinh Sát, tất nhiên là phú quý.
        + Dụng Đinh hỏa tiết cường thân, gọi là Mộc Hỏa thông minh, văn học như thần.
        + Canh Giáp lưỡng cường, can thấy Đinh hỏa, gọi là Thương quan giá Sát, chức cao quyền trọng.
        + Nếu không có thân cường địch sát, xuân mộc tối kị thấy, bởi vì xuân mộc là Hoạt mộc ( mộc sống), tối kị khắc phạt. 『 Hoạt mộc thiết kị mai kim 』, 『 Xuân không nạp kim』, đều là lý này. Sát cường thân nhược, tất chủ tàn tật, lại cần có hỏa phá kim, mới bảo toàn cát.
        + Thân nhược, chuyên thủ nguyệt lệnh Ất mộc trợ thân.
        + Tháng Quý Ấn cần có Canh Tân là phụ, là do Quý Ấn thất lệnh.
        【 Ví dụ】
        1. Quý mệnh:
        Giáp Đinh Giáp Mậu
        Thìn Mão Tý Thìn
        Giáp sinh tháng hai, Nhật nguyên Dương Nhận, dụng Đinh tiết tú, là mộc hỏa thông minh; Kỷ vận đăng khoa, Quý vận hại Dụng mà chết.
        2. Quý mệnh:
        Quý Ất Giáp Đinh
        Mão Mão Dần Mão
        Đinh hỏa vô căn, lại bị Quý hại, mộc luận là Chuyên Vượng; vận hành Đông Bắc thuận kỳ vượng khí, từ võ chuyển sang văn.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      2. Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "quangvinhn" về bài viết có ích này:

        ChucSonTu (13-04-15),htruongdinh (18-09-14)

      3. #2
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        Tháng ba
        * Thường lý:
        Giáp sinh tháng Thìn, Tài tinh nắm lệnh, cuối xuân mộc già, có thể dụng Canh gọt vót; dương tráng mộc khát, lại hỷ Nhâm nhuận, dụng Quý sợ có Mậu hợp, cho nên lấy Nhâm là trên hết; càng đẹp có can thấy Đinh hỏa, Đinh Nhâm có tình hóa mộc, ám phụ giúp khí mộc; cho nên Giáp ở tháng ba, được Canh Nhâm Đinh cả ba đều thấu, phú quý là thượng cách.
        * Biến lý:
        + Tóm lại thân cường dụng Canh là ưu tiên, nguyệt lệnh tự có Tài đến sinh Sát, tối kị có Bính Đinh chế kim; dụng kim thấy hỏa, danh là 『 Độn phủ vô cương 』( Búa cùn không bén), là người vô dụng. Dụng Đinh, không lấy làm mộc hỏa thông minh.
        + Thân nhược, lấy Nhâm là ưu tiên, sau là Canh, là Sát Ấn tương sinh, phú quý là tất nhiên.
        + Không có Ấn có thể dụng Tỉ, cũng có phú quý, vì trong Thìn có Quý Ất đều là khí đang vượng; là chân thần đắc dụng, danh lợi tất nhiên.
        【Ví dụ 】
        1. Mệnh trước thành sau bại:
        Quý Bính Giáp Bính
        Mão Thìn Thìn Dần
        Thân cường dụng Bính Thực tiết tú, nhưng lại thấy có Quý Ấn chế, trước người có sản nghiệp rất phong phú; hành đến mộc vận, dần thấy phá hao, vào giao vận thủy, y thực không đủ.
        2. Quý mệnh:
        Đinh Giáp Giáp ẤtBính
        Mão Thìn Dần Hợi
        Địa chi Dần Mão Thìn hội tề Đông phương, Đinh hỏa vô căn khó nói tiết tú, lấy 『Khúc Trực Nhân Thọ cách 』 mà luận. Trong hành vận thủy, làm quan Châu Mục, thọ quá 80. Mộc chủ Nhân, Nhân là thọ.


        Tháng tư
        * Thường lý:
        Giáp sinh tháng Tị, Thực thần nắm lệnh, Giáp bị vượng tiết, Quý Ấn là ưu tiên; là hỏa viêm thổ táo, điều hậu là gấp, cũng lấy Quý thủy làm chân thần; duy thủy tháng tư, quy về tuyệt địa, dụng Nhâm Quý, tất phải có Canh Tân làm phối hợp.
        * Biến lý:
        + Không có Quý dụng Nhâm, không có Canh dụng Tân, phối hợp hơi khác, phú nhiều quý ít.
        + Giáp tháng tư, thấy Đinh xuất ra can, lại được Quý Canh xuất ra chế, phú quý là thượng phẩm; Bởi vì Đinh xuất can, là bệnh nặng gặp dược, tất nhiên là thượng cách; ngang sức ngang tài, cách cục mới rõ đường hoàng.
        + Điều hậu là gấp, Nhâm Quý nhất thiết không thể thiếu, thân cường thân nhược, đều có thể tạm thời gác lại không luận.
        【Ví dụ】
        1. Quý mệnh:
        Tân Quý Giáp Bính
        Sửu Tị Tý Dần
        Giáp được giờ Dần, Nhật nguyên có căn, điều hậu dụng Quý, thông căn ở Tý, càng hỷ Tân kim gốc phát thủy, ngũ hành phối hợp được phù hợp, phú quý tất nhiên có chuẩn.
        2. Mệnh trước thành sau bại:
        Quý Đinh Giáp Canh
        Mùi Tị Ngọ Ngọ
        Điều hậu vốn là ứng dụng Quý, nhưng địa chi có Tị Ngọ Mùi hội tề Nam phương, kim thủy vô căn; Đinh Thương thấu xuất, biến thành luận『 Tòng Nhi cách 』. Đầu hành mộc vận, tài nghiệp tài hưng; một lúc nhập Bắc phương phá cách, gặp hỏa hoạn phá gia.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      4. #3
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        Tháng năm
        * Thường lý:
        + Giáp sinh tháng Ngọ, Thương quan nắm lệnh, rễ khô là héo; Điều hậu là gấp, liền lấy Nhâm Quý, sau lấy Canh Tân. Giáp mộc tháng năm, mộc hỏa là chân Thương quan bội Ấn, phú quý không nhẹ.
        * Biến lý:
        + Nguyên cục không thủy, vận nhập đất Đông Bắc, hoặc có tạm thời bảo toàn tính mệnh; vận nhập Nam phương, danh 『 Mộc hóa thành tro 』, tất chết là không sai; vận nhập Tây phương, gọi là 『 Thương quan kiến Quan, vi họa bách đoan 』.
        + Nếu bàn đầy Bính Đinh, không thấy Ấn Tỉ, mộc hỏa Thương quan biến thành loại Viêm thượng cách, lại lấy quý luận. Tuế vận hỷ Đông Nam mà thành phúc, kị Tây Bắc mà gặp tai họa.
        【Ví dụ】
        1. Mệnh Thượng thư:
        Nhâm Bính Giáp Đinh
        Dần Ngọ Thân Mão
        Giáp mộc tháng năm, cành là đều khô héo, Đinh hỏa thấu xuất, hỷ Nhâm hợp chế; Nhâm gốc ở Thân, gốc chảy dài xa, vận đi Tây Bắc, vinh hoa phú quý.
        1. Mệnh Tướng quân:
        Tân Giáp Giáp Canh
        Mão Ngọ Tý Ngọ
        Nguyên mệnh có kim có thủy, tất nhiên quý hiển, hai Ngọ xung một Tý, dụng thần thụ thương, sau gặp cướp trận mà chết.

        Tháng sáu
        * Thường lý:
        Giáp sinh tháng Mùi, Tài tinh nắm lệnh. Trước tiết Đại Thử, hỏa khí chưa lui, lý lẽ thủ dụng là giống như tháng năm; Sau tiết Đại Thử, Đinh hỏa thoái khí, kim thủy tiến khí; Giáp mộc thủ lấy thân cường, chi tụ Dần Mão Hợi là tốt.
        * Biến lý:
        + Thân cường, dụng Canh chế, nguyệt lệnh có Kỷ sinh trợ, Tài sinh Sát nhược, tất nhiên phú quý.
        + Thân cường dụng Đinh, gọi là 『 Mộc hỏa thông minh 』, là chân thần đắc dụng, phú quý không ít.
        + Nếu như thân nhược, vẫn dụng Ấn Tỉ.
        + Sát cường thân nhược, có thể dụng Đinh chế, nhưng phải thân nhược có căn mới có thể dụng, nếu không, trái lại thành khắc tiết giao gia.
        + Thương quan chế Sát, Thương quan là chân thần nguyệt lệnh, chức cao quyền trọng.
        + Tài đa thân nhược, chuyên dụng Tỉ kiên, không có Tỉ dụng Kiếp, Ất Kiếp cũng không phải tháng vượng khí.
        + Tháng sáu nguyên cục thổ nhiều cũng không thể lấy Tòng Tài cách mà luận, bởi vì Mùi là mộc khố, trong có Ất mộc ám phá Tài tinh; nguyệt lệnh có căn, không thể nói tòng.
        + Can thấy Mậu Kỷ, chi thấy Thìn, thì Giáp Kỷ hợp hóa thổ, là Nguyên thần phát lộ; thành cách hóa thổ, phú quý không ít.
        【Ví dụ 】
        1. Mệnh Tể tướng:
        Quý Kỷ Giáp Giáp
        Hợi Mùi Thân Tý
        Điều hậu dụng Quý, nhưng thấy Kỷ xuất ra, may là ở Giáp Kỷ tương hợp, thổ không khắc thủy; huống hồ Quý thủy thông căn ở Hợi Tý, dụng thần có lực; vận cuối một đường mộc thủy, hiển đạt phú quý.
        2. Hung mệnh:
        Canh Quý Giáp Giáp
        Dần Mùi Ngọ Tuất
        Chi thành hỏa cục, Giáp bị vượng tiết, điều hậu sinh mộc, đều cần thấy thủy; nguyên mệnh dù thấy kim thủy, tiếc là cả hai đều vô căn, vận Bính Tuất chết.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      5. #4
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        Tháng bảy
        * Thường lý:
        Giáp sinh tháng Thân, Canh Sát nắm lệnh, Thư nói: 『 Tử mộc mà tạo được kim, Canh Tân tất lợi 』, nhưng phải thủ thân cường, mới có thể đảm nhận cường Sát này.
        * Biến lý:
        + Thân cường, chuyên thủ nguyệt lệnh Canh Sát, chân thần đắc dụng, phú quý không nghi ngờ.
        + Thân Sát lưỡng cường, cần phải thấy Đinh, là Thương quan chế Sát, chức cao quyền trọng.
        + Nhưng nếu thân nhược, lại cần Ấn Tỉ, Thân cung kim thủy tương sinh, chuyên thủ làm dụng cũng có thể lấy quý; nhưng nguyên cục kim thủy một khi nhiều, cục chuyển sang Thu hàn, thì nên phối lấy Bính hỏa, mới có sức sống.
        【Ví dụ】
        1. Mệnh Chủ tịch tỉnh:
        Mậu Canh Giáp Đinh
        Tuất Thân Thân Mão
        Gặp khắc tiết giao gia, dụng Thân trong có Nhâm thủy, chi giờ Mão mộc là gốc mạnh; trpng hành vận thủy mộc, thứ tự thoe quý.
        2. Mệnh Đạo tặc:
        Giáp Nhâm Giáp Quý
        Thân Thân Tý Dậu
        Mẫu (mẹ) hiền diệt Tử (con), thủy đa mộc phiêu, cũng là người phiêu đãng không chỗ dựa.


        Tháng tám
        * Thường lý:
        Giáp sinh tháng Dậu, Chính Quan nắm lệnh, Mộc tù Kim vượng, thủ ở thân cường, Chi thông Dần Mão Mùi là tốt.
        * Biến lý:
        + Thân cường, chuyên dụng nguyệt lệnh Tân kim, là chính khí Quan tinh, tất nhiên là phú quý.
        + Thân Sát đều cường, hỷ thấy Đinh hỏa, cho nên cũng là hỷ dụng.
        + Nhưng nếu thân nhược, vẫn cần Ấn Tỉ, nhưng lấy trong cục có Bính là trên hết.
        + Kim nhiều mộc nhược, nhưng danh nghĩa là đến khắc thân, tất chủ tàn tật. Nguyên cục có hỏa chế kim là vô dụng, bởi vì nhật nguyên hư nhược, thấy hỏa là bị tiết thậm tệ, danh gọi là Khắc tiết giao gia, luận là hung yểu.
        + Phàm gặp khắc tiết giao gia, tất thủ Ấn tinh làm dụng, lấy Ấn hóa Sát như vậy hạn chế tổn thương mà sinh thân, một được ba dụng, khởi tử hồi sinh.
        【 Ví dụ 】
        1. Mệnh Thị lang:
        Đinh Kỷ Giáp Ất
        Dậu Dậu Thìn Hợi
        Thất Sát nắm lệnh, Đinh thấu thì dụng Đinh chế Sát, nguyên mệnh hỏa mộc đều nhược, được hành vận để phối hợp, đường quan hanh thông.
        2. Mệnh Hiếu Liêm:
        Bính Đinh Giáp Đinh
        Tuất Dậu Dần Mão
        Thân cường ở Quan, Thư nói: 『 Có Quan luận Quan trước 』, Thực Thương chế Quan thái quá; Bắc phương thủy vận, chế Thương còn Sát, đắc cử làm Hiếu Liêm, Mão vận xung phá Dậu Quan, chết.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      6. #5
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        Tháng chín
        * Thường lý:
        Giáp sinh tháng Tuất, Tài tinh nắm lệnh, thủ ở thân cường, Chi tụ Lộc Nhận là thượng đẳng.
        * Biến lý:
        + Thân cường, dụng Canh dụng Đinh, đều có thể quý hiển, bởi vì tháng Tuất Canh Đinh có khí.
        + Thân cường dụng Canh, trong chữ Tuất có sinh Mậu thổ, là Tài sinh nhược Sát, tất nhiên là phú quý.
        + Thân Sát lưỡng cường dụng Đinh, Thương quan chế Sát, quý mà có quyền.
        + Thân cường dụng Đinh tiết thân, trong Tuất có Tài tinh, không chỉ là giàu, mà còn nhiều quý.
        + Thân nhược, Ấn Tỉ xem cơ hội mà dụng; cũng không ngoài Tài đa thân nhược là dụng Tỉ, lý là Sát cường thân nhược hoặc Thực thương tiết thân thì dụng Ấn.
        + Tuất lại là táo thổ, phàm nguyên cục hỏa nhiều, tất cả đều cần ở chi tàng có một hai điểm Quý mới là thượng cách, cũng không nhất định thân nhược mới dụng Quý Ấn vậy.

        【Ví dụ 】
        1. Mệnh Hoàng Hưng ( mệnh khắc cường ):
        Giáp Giáp Giáp Giáp
        Tuất Tuất Dần Tuất
        Nguyên cục không có thủy, là Mộc khô thổ táo, vận nhập thủy địa làm nhuận mộc, danh viết vào sử sách, vận Mậu Dần năm Bính Thìn, đến chỗ hỏa viêm thổ táo mà chết.
        2. Quý mệnh:
        Mậu Nhâm Giáp Kỷ
        Thìn Tuất Thìn Tị
        Mệnh hóa thổ cách, làm quan Châu Mục, thành tích rất hiển hách, tiếc là vận hành thủy mộc, không thể làm cao hơn được.


        Tháng mười
        * Thường lý:
        Giáp sinh tháng Hợi, Ấn tinh nắm lệnh, điều hậu là gấp, trước tiên thủ Bính hỏa. Nhâm thủy nắm lệnh, lại cần thấy Mậu ngăn thủy mà bồi mộc; thân cường, Bính Mậu cùng thấu, tất nhiên phú quý.
        * Biến lý:
        + Thân cường, có thể phối hợp dụng Canh; cho nên Giáp ở tháng 10, Bính Mậu Canh, Thực Tài Sát cả ba đều thấu ra là cách thượng đẳng, cho nên là phối hợp hoàn mỹ vậy.
        + Thân nhược chuyên dụng Lộc Nhận, chi thấy Dần Mão là tốt; nhưng nguyên cục nhất thiết là không thể không có Bính, tức là chi tàng có Bính, cũng thuộc có thể quý; nếu không, thủy lạnh mộc đóng băng, cả hai tượng đều không có thể được sinh.
        + Phàm tháng mùa đông là dụng hỏa thổ, không có vận tương trợ, thì không thể phát; bởi vì tháng mùa đông thì hỏa thổ mất khí, lực dụng thần suy nhược, giao vận Nam phương, là thuộc chính khí.

        『 Ví dụ 』
        1. Mệnh Thượng thư:
        Đinh Tân Giáp Bính
        Dậu Hợi Tuất Dần
        Điều hậu dụng Bính, Bính căn ở Dần, vận nhập Nam phương, địa vị là Thượng thư.
        2. Quý mệnh:
        Đinh Tân Giáp Canh
        Mão Hợi Ngọ Ngọ
        Tháng mùa Đông Giáp mộc thấy Bính, danh là 『 Hàn mộc hướng dương 』, mệnh này không có Bính thấy Đinh, cách cục khá kém, may mắn có hai Đinh gửi gốc ở hai Ngọ, Nam phương hỏa vận cũng được phất cao.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      7. #6
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        Tháng mười một
        * Thường lý:
        Giáp sinh tháng Tý, Ấn tinh nắm lệnh, trước Bính sau Mậu, lý giống tháng Hợi.
        * Biến lý:
        + Thân cường thấy Bính Mậu xuất ra can, không nhẹ phú quý.
        + Thân nhược lấy Dần Mão Lộc Nhận trợ giúp thân, không thể tùy tiện dụng Quý Ấn.
        + Tháng Tý có Giáp Tý, rất sợ thủy nhiều, là thủy phiếm mộc phù, tất chủ chết yểu; có Mậu ngăn thủy, mới hứa an cát. Cho nên tháng 10, 11, mộc luận Giáp Ất, không lo thân nhược, bởi vì nguyệt lệnh là Ấn tinh nắm lệnh, tự có thể sinh mộc, rất sợ mẹ hiền diệt chết con, là thủy phiếm mộc phù.
        + Tháng mùa đông Giáp mộc dụng Quý dụng Nhâm, tóm lại nguyên cục có hỏa thổ thái vượng mới có thể dụng.

        【Ví dụ 】
        1. Mệnh Vương hậu:
        Bính Canh Giáp Đinh
        Tý Tý Ngọ Mão
        Điều hậu dụng Bính, là Hàn mộc hướng dương; càng hỷ vận chạy Đông Nam, quý đến Vương hậu.
        2. Hung mệnh:
        Ất Mậu Giáp Nhâm
        Tị Tý Thân Thân
        Chi thành thủy cục, là thủy phiếm mộc phù, sinh ở tháng mùa đông, mộc lạnh mộc hàn, có Tị hỏa thì tùy tiện lại kéo dài hơi tàn, Thân vận hình Tị, chết đuối.


        『 Tháng 12
        * Thường lý:
        Giáp sinh tháng Sửu, Tài tinh nắm lệnh; thiên hàn địa lạnh, trước tiên thủ Bính hỏa; nếu không có thủy vượng, không thể dụng Mậu, bởi vì tháng Sửu Tài tinh nắm lệnh, tất nhiên có thổ.
        * Biến lý:
        + Phàm mệnh ở ba tháng mùa đông, dụng Bính là quý, không có Bính dụng Đinh, hoặc chi được một chữ Tị Dần Ngọ, cũng có ít danh ít lợi.
        + Thân cường, dụng Canh bổ Giáp dẫn Đinh, danh là『 Mộc hỏa thông minh 』, là phú quý không nhỏ. Cho nên thân cường được Canh Đinh cùng thấu, cũng là thượng cách.
        + Thân nhược, vẫn dụng Tỉ kiên để trợ giúp, thấy một chữ Dần là tốt nhất; bởi vì trong Dần có Giáp có Bính, là chân thần so với Giáp mộc ở ba tháng mùa Đông.
        + Phàm Giáp mộc nhiều lấy Canh Sát mà thủ quý, chỉ có ba tháng mùa Đông và đầu Xuân có thể không có Canh. Một khi thấy Bính hỏa, tự nhiên có phúc.

        【Ví dụ】
        1. Mệnh Tri huyện:
        Nhâm Quý Giáp Đinh
        Ngọ Sửu Dần Mão
        Không có Bính dụng Đinh, nhưng thấy Ngọ có Đinh Thương hợp Nhâm, quý không thể lớn; may mắn có chi tụ Dần Ngọ, cát thần vẫn tồn tại; vận Mậu Ngọ, dụng thần đắc lực, được tuyển làm Tri huyện.
        2. Mệnh cô bần:
        Quý Quý Giáp Ất
        Hợi Hợi Ngọ Hợi
        Thủy quá nhiều mà hỏa quá ít, Đinh tàng ở Ngọ, ứng có y thực; tiếc là vận hành kim thủy, ăn sáng cũng không có.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      8. #7
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        Ất Mộc


        Tháng giêng
        * Thường lý:
        Ất sinh tháng Dần, Kiếp tài nắm lệnh; dư hàn chưa hết, trước tiên dụng Bính hỏa; Ất mộc hỷ nhuận, sau thủ Quý thủy, duy chỉ có Quý thủy hỷ tàng ở Thìn Sửu, địa nhuận thiên hòa, là tượng phú quý.
        * Biến lý:
        + Mộc ở đầu xuân, cần Bính hỏa nhiều hơn Quý thủy, không nên Quý thủy nhiều hơn Bính hỏa; nếu không, Quý nhiều bệnh khốn, cuối cùng chỉ là hàn sĩ. Bính Quý hai cạnh bên thấu ra cách vị trí không hợp, cũng có thể phú quý.
        + Tóm lại, Ất mộc đầu xuân, lấy Bính hỏa là chân thần; Thân cường, chuyên dụng Bính hỏa tiết tú, phú quý không nhỏ.
        + Thân nhược, hỷ dụng Tỉ Kiếp, chi thấy các chữ Dần Mão Hợi là đẹp, bởi vì Tỉ kiên nắm lệnh, là dụng thần có lực. Dù có thể thủ Quý Ấn sinh thân, duy chỉ là Quý thủy mất lệnh lực nhỏ.
        + Sát cường ở thân, thủ Đinh Thực chế Sát làm dụng; là dụng thủy hóa Sát, cuối cùng không là thượng cách, bởi vì mùa Xuân Ất tối kị là hàn thấp, nguyên nhân là do gốc mộc bị thủy làm mục nát.

        【Ví dụ 】
        1. Mệnh Chủ tịch Tỉnh:
        Mậu Giáp Ất Bính
        Tý Dần Tị Tuất
        Ất mộc thấy Giáp, là cây dây leo có kèm theo, điều hậu dụng Bính, phú quý có thừa. Tiếc là ở dưới có Dần Tị tương hình, phú quý không dài.

        2. Bần mệnh:
        Đinh Nhâm Ất Đinh
        Mùi Dần Sửu Hợi
        Xua lạnh dụng Bính, Bính tàng ở Dần; dụng Đinh, Đinh gặp Nhâm hợp; huống chi vận hành thủy kim, bần tiện là khó tránh khỏi.


        Tháng hai
        * Thường lý:
        Ất sinh tháng Mão, Nhật nguyên đắc lộc. Thân cường có hỏa tiết, thân nhược có thủy sinh, tóm lại, nguyên cục hỏa nhiều dụng Quý, mộc nhiều dụng Bính.
        * Biến lý:
        + Bính Quý cùng thấu không có ngại, thiết kị thấy Canh, càng kị chi thấy Thân Dậu, bởi vì 『 Xuân mộc thiết kị mai căn 』; Như thấy Tân Sát, chuyên dụng Đinh chế, không có Đinh thấy Quý, dẫu có Ấn hóa, cuối cùng không phải là thượng cách.
        + Tháng hai Ất mộc, thân cường, Bính thấu Quý tàng, không thấu Canh kim, là đại phú đại quý.
        + Chi thành mộc cục, không thấy Canh Tân gọi là Khúc Trực Nhân Thọ cách. Quý thấu, công lao sự nghiệp rạng rỡ. Đinh thấu, văn học như thần.
        + Nếu nói Sát cường ở thân, dụng Đinh, gọi là Thực thần chế Sát, chủ quý. Tài cường ở thân, dụng Giáp, gọi là Tỉ Kiếp phân Tài, chủ phú.
        【Ví dụ 】

        1. Mệnh Đoàn Kỳ Thụy:
        Ất Kỷ Ất Quý
        Sửu Mão Hợi Mùi
        Địa chi Hợi Mão Mùi thành mộc cục, tòng kỳ vượng thế, dụng can giờ Quý thủy, tháng Kỷ bị chỗ năm Ất chế không tổn thương Quý thủy, càng tốt là vận chạy mộc thủy, là mệnh đại quý.
        2. Mệnh yểu chiết:
        Bính Tân Ất Tân
        Dần Mão Hợi Tị
        Dụng bính, mà căn vốn đều ở Dần Tị, duy chỉ có Bính gặp Tân hợp, Tị gặp Hợi xung, Dần gặp Mão hội, tình huống vận chạy không có khả thi; vận Nhâm Thìn thủy tinh rất cường, tổn thương dụng mà yểu chiết.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      9. #8
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        Tháng ba

        * Thường lý:
        Ất sinh tháng Thìn, Tài tinh nắm lệnh, dương khí ngày càng sáng, trước tiên dụng Quý sau dụng Bính, thủy hỏa tương hỗ giúp nhau là hợp.
        * Biến lý:
        + Thân cường, dụng Bính Đinh tiết, nhưng chi dứt khoát phải tàng thủy.
        + Ất cường thông thường không dụng Canh chế; riêng cành lá tốt tươi, thấy Kỷ Canh xuất ra can, là Tài Quan đều đẹp, là xuân thâm mộc lão ( cuối xuân mộc già), là tạm thời mà dùng.
        + Ấn tinh quá nhiều, là Thủy phiếm mộc phù; lại hỷ Bính Mậu, dụng Tài phá Ấn.
        + Tài đa thân nhược, dụng Kiếp, Sát cường ở thân thì dụng Thương chế Sát.
        + Thấy giờ Canh Thìn, là mất thời hóa kim, được vận tương trợ, mới hứa phú quý. Nếu thấu hai Canh, kị hợp không hóa, được Đinh hỏa phá, hoặc hứa có phú, nhưng mà không phải thượng cách.

        【Ví dụ 】
        1. Mênh Thượng thư:
        Tân Nhâm Ất Tân
        Tị Thìn Dậu Tị
        Tân Sát quá cường, dụng Nhâm Ấn hóa Sát sinh thân, Nhâm căn ở Thìn, gặp vận Đông Bắc phối hợp, cũng là hợp quý.


        Tháng tư
        * Thường lý:
        Ất sinh tháng Tị, Thương quan nắm lệnh; là hỏa viêm thổ táo, tính mộc khô héo; điều hậu là gấp, chuyên thủ Quý thủy, thủy nhược lại hỷ gốc Canh Tân mới phát.
        * Biến lý:
        + Tóm lại, dụng thần ba tháng mùa hạ, không xa rời kim thủy; có kim không có thủy, Ất mộc gặp khắc tiết giao gia, là mệnh tàn tật.
        + Chi thành kim cục kim phương, lại thấy Canh kim thấu xuất, không có hỏa phá cách, có thể lấy Hóa kim cách luận, là đại quý.

        【Ví dụ】
        1. Mệnh tiểu quý:
        Nhâm Ất Ất Ất
        Thân Tị Mùi Dậu
        Điều hậu cho nên cần thủy giúp, Sát trọng cũng cần thủy hóa, can năm Nhâm thấu ra từ Thân, có đường phú quý, chỉ có Ất mộc căn nhược, chỉ gần Tiến sĩ.
        2. Hung mệnh:
        Ất Tân Ất Tân
        Dậu Tị Mão Tị
        Nguyên cục quá táo khô, không có thủy nhuận trạch, Sát xuất ra khắc thân, cũng thiếu có Nhâm Quý hóa; vận nhập Đông phương, được trợ thân địch Sát, vận Sửu năm Tuất sinh Sát hội Sát bệnh chết.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      10. #9
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        Tháng năm

        * Thường lý:
        Ất sinh tháng Ngọ, chuyên dụng Nhâm Quý, thủy nhược, lại thích Canh Tân; Canh Nhâm Bính cùng thấu, tất nhiên hiển quý.
        * Biến lý:
        + Có kim không có thủy thì gọi là 『 Khắc tiết giao gia 』, là mệnh tàn tật. Có thủy không kim, thì gọi là 『 Thủy vô nguyên đầu 』, phú quý không dài.
        + Ngoại trừ cách cục đặc thù, Ất mộc ở tháng năm tất lấy thủy là chân thần; Quý thủy lực nhược, Nhâm thủy là ưu tiên, Canh Nhâm cùng thấu, tất chủ quý hiển.

        【Ví dụ 】
        1. Mệnh Thượng thư:
        Canh Nhâm Ất Tân
        Thân Ngọ Mão Tị
        Điều hậu dụng Nhâm, Canh Nhâm cùng thấu, thông căn ở Thân, lại thêm vận hành kim thủy, công danh như chuyện vặt.
        2. Mệnh Khất cái (ăn mày):
        Giáp Canh Ất Bính
        Dần Ngọ Mão Tý
        Có kim có thủy, bề ngoài rất tốt, nhưng nghiên cứu tỉ mĩ nguyên cục, Canh kim vô căn, Tý thủy gặp Mão hình; vận Giáp Tuất một đường bại địa, trở thành khất cái.


        Tháng sáu
        * Thường lý:
        Ất sinh tháng Mùi, Tài tinh nắm lệnh. Trước tiết Đại Thử, lý lẽ giống tháng năm. Sau tiết Đại Thử, hỏa khí dần dần lui, kim thủy dần dần tiến. Thân nhược, vẫn hỷ có Quý Nhâm, chi thông chữ Dần Mão Hợi là đẹp. Hoặc can thấy Đinh Nhâm, ám phụ trợ mộc khí, cũng có y lộc; dụng Quý tối kị có Mậu chế Kỷ hỗn, chuyển thành hạ cách; có Giáp là có cứu, cp1 ít danh ít lợi.
        * Biến lý:
        + Nếu kim thủy quá nhiều, thế cục chuyển hàn, có năm cơ hội thủ Bính làm dụng.
        + Nếu chi thành mộc cục mà thân cường, được Bính tiết tú, được Quý nhuận Ất, thủy hỏa cùng giúp nhau qua lại, cũng có thủ quý. Cho nên Bính Quý cùng thấu, phú quý cực phẩm, Bính thấu không có Quý, công lao nguyên cục không làm nhuận trạch, không ngoài là người thường nhân.
        + Tài tinh nắm lệnh, nguyên cục không có Ấn Tỉ sinh trợ, cách thành Tòng Tài, cũng có phú quý, một khi thấy Ấn Kiếp, thì lấy Tài đa thân nhược luận.

        【Ví dụ 】
        1. Mệnh Tể tướng:
        Canh Quý Ất Đinh
        Tuất Mùi Hợi Sửu
        Đinh hỏa thấu xuất, là Mộc hỏa Thương quan; Dụng Quý, là Thương quan bội Ấn, Quý thủy thấy Canh, là thủy có nguồn gốc, vận giao Tây Bắc trợ giúp dụng thần, làm Tể tướng Thái Bình.
        2. Mệnh Thứ trưởng:
        Bính Ất Ất Quý
        Tuất Mùi Hợi Mùi
        Bính thấu tất dụng Quý thủy, Quý căn ở Hợi, trong Tuất có Tân, thủy có ít nguồn cội; vận nhập phương Tây Bắc, dụng thần đắc lực, tiếc là kim không thấu xuất, địa vị chỉ là thứ trưởng.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      11. #10
        Tham gia ngày
        Mar 2014
        Bài gửi
        429
        Cảm ơn
        13
        Được cảm ơn: 110 lần
        trong 94 bài viết

        Default

        『 Tháng bảy

        * Thường lý:
        Ất sinh tháng Thân, Quan tinh nắm lệnh, Canh kim nắm quyền, Ất tất bị thương; phàm Ất mộc thân nhược, cần nhất là Tỉ kiên, can thấy Giáp, chi thấy chữ Dần mộc khí là tự vượng, chỗ gọi là 『 Đằng la hệ Giáp, khả xuân khả thu 』, tức là nói chỉ chỗ này.
        * Biến lý:
        + Canh kim thấu xuất, Ất tất bị thương, chuyên dụng Kỷ thổ làm đục kim mà bồi mộc, là cách phú quý.
        + Dụng thủy Ấn hóa Sát cũng được, nhưng đề phòng kim thủy quá nhiều, là thủy phiếm mộc phù, lại cần đem cơ hội mà phối với Mậu thổ.
        + Dụng Đinh Thực thần chế Sát, phải lấy thân cường; nhưng nếu thân nhược, sợ thành khắc tiết giao gia.
        + Ất mộc thấy can Giáp, chi thấy Dần, hoặc dưới chi thành phương thành cục, Ất mộc chuyển cường, có thể lấy Canh Quan, là chân thần đắc dụng, phú quý không ít.
        + Thấy giờ Canh Thìn, Tòng kim cách đắc thời, là đại phú đại quý, nguyên cục tuế vận đều kị Bính Đinh phá cách.

        【Ví dụ】
        1. Mệnh Thượng thư:
        Mậu Canh Ất Giáp
        Tuất Thân Hợi Thân
        Hợi thủy tàng ở chi ngày, chỉ lấy trụ giờ Giáp mộc trợ thân, vận nhập đất thủy mộc trợ khởi dụng thần, chốn quan trường ưu du.
        2. Quý mệnh:
        Nhâm Mậu Ất Canh
        Thân Thân Mùi Thìn
        Ngày Ất gặp tháng Thân, Ất Canh hợp hóa khí rất chuẩn, nguyên mệnh và đại vận đều không có hỏa đến phá cách; đừng quan không lo, làm quan lớn.


        Tháng tám
        * Thường lý:
        Ất sinh tháng Dậu, Thất Sát nắm lệnh. Ất mộc tuyệt địa, cần thủ thân cường; trụ thấy Giáp Dần, là Đằng la hệ giáp rất tốt.
        * Biến lý:
        + Thân cường, dụng nguyệt lệnh Tân Sát, là chân thần đắc dụng, tất nhiên phú quý.
        + Thân cường kim càng cường, hỷ dụng Đinh chế, gọi là Thực thần chế Sát, địa vị đa số là quan võ; hàn khí sẽ tăng, nên cơ hội cần dụng Bính hỏa, cho nên thân cường được thấu Tân Bính Đinh, là cách đại quý.
        + Thân nhược dụng Quý, nhưng cần can thấy Giáp, chi thấy Dần là tốt.
        + Ất là thuộc cỏ Lan Quế, trước tiết Thu Phân, hỏa khí chưa hết, Lan Quế chưa nở hoa, dụng trước Quý sau Bính. Sau Thu Phân, Lan Quế đã nở, hàn khí dần dần tiến, dụng Bính trước Quý sau.

        【Ví dụ 】
        1. Mệnh Hứa Thế Anh:
        Quý Tân Ất Tân
        Dậu Dậu Sửu Tị
        Chi thành kim cục, hai Tân thấu ra, tự là Tòng Sát cách; duy có năm thấu Quý thủy, không thể nói là Tòng, chỗ gọi là 『 Chúng sát xương cuồng, nhất Ấn khả hóa 』, là mệnh quý thọ phú vinh.
        2. Hung mệnh:
        Quý Tân Ất Kỷ
        Dậu Dậu Mão Mão
        Chúng Sát xương cuồng, cũng ứng là thủ Quý Ấn hóa, nhưng giờ gặp Kỷ thổ khắc phá; Quý thủy nhập mộ, liền gặp quốc pháp, địa chi lưỡng trọng Mão Dậu xung kích cũng là hung tượng.
        Chào mừng bạn đến với huyền không lý số

      Trang 1/6 123 ... cuốicuối

      Tags for this Thread

      Quuyền Hạn Của Bạn

      • Bạn không thể gửi đề tài mới
      • Bạn không thể gửi trả lời
      • Bạn không thể gửi đính kèm
      • Bạn không thể sửa bài viết của mình
      •