-
17-09-14, 22:39 #51
『 Tháng 7 』
* Thường lý:
Nhâm sinh tháng Thân, Ấn tinh nắm lệnh; trong Thân có kim thủy tương sinh, Nhật nguyên khá mạnh, trước thủ Mậu chế, sau thủ Đinh hỏa chế Canh; là Tài tư nhược Sát, tất nhiên quý hiển. Thân cường thấy Mậu Đinh cùng thấu, tất nhiên phú quý; nếu cả hai đầu tàng, trong phú có quý. Dụng Mậu Đinh, tối kị thấu Quý, là tổn thương Đinh hợp Mậu, cả hai đếu mất dụng, liền thành thường nhân.
* Biến lý:
+ không có Mậu thấy Kỷ cũng kị, bởi vì Kỷ có thể hỗn Nhâm, thủy trọc ( đục) là không quý; Nhâm thủy không thanh, khó cầu phú quý.
+ Nếu thân nhược, chuyên thủ Canh ở trong Thân là được lộc.
Ví dụ:
1. Quý mệnh:
Đinh Mậu Nhâm Bính
Hợi Thân Thân Ngọ
Thân vượng, dụng Tài sinh Sát, thông ở Tị Ngọ Mùi, Tài Sát không có vượng, là mệnh đại quý.
2. Hung mệnh
Quý Canh Nhâm Bính
Hợi Thân Tý Ngọ
Không có mộc thông quan, thủy hỏa tương chiến; vận nhập Nam phương lại khởi xung kích, bởi vì thích cưới vợ dẫn đến ấu đả mà chết.
『 Tháng 8 』
* Thường lý:
Nhâm sinh tháng Dậu, Ấn tinh nắm lệnh, là Mẫu vượng Tử tướng, Nhâm thủy tự cường; thủy cường, vẫn lấy Giáp tiết là tốt, danh là 『 Thủy mộc thanh hoa 』, phú quý thanh cao; bởi vì tháng 8 là Kim bạch Thủy thanh, dẫu có thân cường, dụng Mậu vẫn không tốt. Thân nhược, chuyên thủ nguyệt lệnh Tân kim làm dụng, danh là『 Kim bạch thủy thanh』, làm quan hiển quý.
* Biến lý:
+ Nếu đầy bàn kim nhiều thủy ít, hoặc Nhật nguyên chỉ thấy một điểm Nhâm thủy, danh là『 Độc thủy tam phạm Canh Tân 』, hiệu là: 『 Thể toàn chi tượng 』. Tức là Ấn nhiều thân nhược, chỉ có danh là『 Tòng Ấn cách 』, hỷ hành vận Nhâm Quý Tỉ Kiếp, tiết Ấn sinh thân, kim thủy đều thanh, phú quý không nhẹ.
Ví dụ:
1. Quý mệnh:
Bính Đinh Nhâm Giáp
Tý Dậu Thân Thìn
Thân Tý Thìn đủ thủy cục, Bính Đinh Giáp đều vô căn, có thể nhận Chuyên Vượng cách để luận; là kim bạch thủy thanh, vận thủy mộc đều tốt.
2. Mệnh tiểu quý:
Kỷ Quý Nhâm Mậu
Hợi Dậu Thân Thân
Thủy cực vượng, Mậu Kỷ vô căn, chạy Nam phương hỏa vận phát khoa giáp, chỗ này cũng là nhờ sự trợ giúp của vận vậy.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-09-14, 22:41 #52
『 Tháng 9 』
* Thường lý:
Nhâm sinh tháng Tuất, Thất Sát nắm lệnh; thủy đang tiến khí, nhưng Mậu thổ nắm quyền; thân nhược, vẫn dụng Canh Tân, hoặc được Nhâm Quý Hợi Tý đến trợ cũng tốt; nếu Mậu Kỷ xuất ra can, Sát cường ở thân, thì phải có Giáp xuất ra chế; là Thực thần chế Sát, là người quyền quý.
* Biến lý:
+ Nếu chi thành thủy cục, Nhâm thủy chuyển cường, thì lấy Giáp tiết là trên hết, mệnh chủ thanh quý.
+ Chi khổ tụ ở Tý Nhận, thân cường thấy Mậu là Sát Nhận cách, quý ở vũ chức. Nếu nguyên cục lại có gốc Tân, chi thấy Dần Tị, ám tàng hỏa khí, sưởi ấm cục trợ Sát, là ngang sức ngang tài, phú quý thượng phẩm.
Ví dụ:
1. Quý mệnh:
Tân Mậu Nhâm Giáp
Sửu Tuất Tuất Thìn
Giáp có thể chế thổ, Tân có thể tiết thổ, mệnh này thân nhược, dụng Tân kim mà không thể dụng Giáp mộc vậy. Sớm hành kim vận, quý là Thái Sử.
2. Hung mệnh:
Quý Nhâm Nhâm Nhâm
Tị Tuất Ngọ Dần
Chi thành hỏa cục, Tài vượng dụng Tỉ Kiếp, nhưng bốn thủy đều không thông căn; đầu hành kim vận, y thực đầy đủ, vận Kỷ Mùi chế trụ Nhâm Quý, gặp cướp bị hại.
『 Tháng 10 』
* Thường lý:
Nhâm sinh tháng Hợi, Nhật nguyên được Lộc; Nhâm là Giang hà, luận là Giang dương. Điều hậu là gấp, trước thủ Bính sưởi ấm; thủy đang tràn lan, lại hỷ thấy Mậu, thân cường, Bính Mậu cùng thấu, là Tài tư nhược Sát, là người quyền quý. Dụng Mậu kị Giáp phá, thấy Giáp cần có Kỷ hợp, nếu không, là bần tiện không sai.
* Biến lý:
+ Thân cường có thể thủ Bính Giáp, ấm thủy tiết tú, cũng có phú quý.
+ Nhâm ở tháng Hợi, thân nhược quá mức, vẫn thủ Canh Tân, hoặc thủ nguyệt lệnh Nhâm thủy Tỉ trợ giúp; nhưng trong cục không thể không có Bính; nếu không, kim đóng băng không thể sinh thủy, là thủy lãnh kim hàn, kim thủy không có tượng giao hoan.
Ví dụ:
1. Mệnh đại quý:
Mậu Quý Nhâm Bính
Thìn Hợi Ngọ Ngọ
Điều hậu dụng Bính, thân cường dụng Mậu, Bính Mậu cùng thấu, cách cục rất tốt, trong hành hỏa vận, quý đến cực phẩm.
2. Hung mệnh
Mậu Quý Nhâm Giáp
Thân Hợi Thìn Thìn
Thủy vượng dụng Mậu, nhưng ở trụ giờ có Giáp mộc khắc phá, không có Bính điều giải, đã thấy hung cơ; hành mộc vận chế quá Thất Sát, chết hung.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-09-14, 22:41 #53
『 Tháng 11 』
* Thường lý:
Nhâm sinh tháng Tý, nguyệt lệnh là Dương Nhận; Nhâm thủy vượng cực, khí thế chay khắp nơi; đang là mùa Đông, điều hậu là gấp; thân cường, trước thủ Bính hỏa điều hậu, sau thủ Mậu thổ ngăn thủy, Bính Mậu cùng thấu, phú quý có chuẩn. Mậu thấu Bính tàng, cũng có phú quý; Bính thấu Mậu tàng, phú nhiều quý ít.
* Biến lý:
+ Nếu thủy quá vượng, hoặc nguyên cục Mậu thổ không có lực, chuyên thủ Giáp mộc tiết thủy là trên hết; nếu chi tàng dụng thần, thủ trong Dần có Bính làm ấm táo là tốt, Hợi là thấp mộc vô dụng.
+ Thân cường, dụng Mậu chế không thể thấy Giáp phá cách.
+ Nếu thân nhược, không ngoài thủ lấy Ấn sinh Tỉ trợ, nhưng nguyên cục đoán không thể thiếu Bính, lý giống như tháng 10.
Ví dụ:
1. Mệnh đại quý:
Giáp Bính Nhâm Nhâm
Tý Tý Tuất Dần
Điều hậu có Bính, vượng cực có Giáp tiết tú, vận nhập Đông phương, phối toàn đến tốt, làm quan đến Khanh hầu.
2. Hung mệnh:
Nhâm Nhâm Nhâm Bính
Tý Tý Tý Ngọ
Nguyên cục không có mộc, thủy hỏa giao chiến, nguyên cục không có Mậu, không thể ngăn thủy, xung thiên bôn địa, nguy cơ ẩn phục, vận Bính Thìn chết.
『 Tháng 12 』
* Thường lý:
Nhâm ở tháng Sửu, Quan tinh nắm lệnh, điều hậu là gấp, chuyên thủ Bính hỏa. Trên nửa tháng, Quý Tân có khí; thân cường, thủ dụng vẫn giống như tháng Tý. Nửa tháng dưới, Kỷ thổ dụng sự, kim thủy nhược dần; thân nhược, vẫn thủ Canh Tân, nhưng nhất thiết không thể không có Bính.
* Biến lý:
+ Mậu Kỷ xuất ra can, không thể không có Giáp xuất ra chế; không có Giáp, thủy thổ hỗn tạp, người tất phải ngu si cố chấp.
+ Tóm lại, thủy ở mùa Đông, không thấy Bính Đinh, đa số bần hàn.
Ví dụ:
1. Phú mệnh:
Giáp Đinh Nhâm Ất
Ngọ Sửu Thìn Tị
Nguyên cục Tài cường ở thân, vận hành kim thủy trợ thân đảm nhận Tài, liền trở thành phú ông vậy.
2. Quý mệnh:
Đinh Nhâm Nhâm Đinh
Dậu Tý Tý Mùi
Can đầu có hai hỏa hai thủy, vốn là thủy hỏa giao chiến; nhưng phải hiểu rằng, Đinh Nhâm có tình tương hợp, không như Bính Nhâm là có tượng giao chiến; về sau hành hỏa vận, quý là Thái Thú.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-09-14, 22:51 #54
Quý thủy
『 Tháng giêng 』
* Thường lý:
Quý sinh tháng Dần, Thương quan nắm lệnh; mộc vượng tiết khí, thủ ở Kiếp Ấn tương phù, dư hàn chưa hết, lại hỷ Bính sưởi ấm. Thân nhược, thủ Tân sinh thủy, thủ Bính sưởi ấm cục; Tân Bính cùng thấu, cách ngôi không hợp, hoặc một thấu một tàng, danh là『Âm dương hòa hợp 』, phú quý không nhẹ.
* Biến lý:
+ Nếu chi thành thủy cục, can thấy Nhâm Tỉ, Quý thủy chuyển nhược thành cường, thì lại hỷ thấy Mậu thấu, nhưng nguyệt lệnh mộc vượng, mộc tất khắc thổ, lại cần thấy Bính điều giải, mới có thể dụng Mậu.
+ Quý thủy thân vượng, có thể chuyên dụng Dần trong có Giáp mộc tiết tú, cũng có thể phú quý.
+ Can thấu Mậu thổ lại thấy Bính Đinh, hoặc giờ thấy Bính Thìn, có thể lấy Hóa hỏa cách mà đoán, là mệnh phú quý, một khi thấy Nhâm Quý là phá cách, liền thành thường nhân.
Ví dụ:
1. Quý mệnh:
Đinh Nhâm Quý Bính
Mão Dần Mão Thìn
Địa chi Dần Mão Thìn hội tụ Đông phương, năm tháng có Đinh Nhâm hợp hóa mộc, Quý thủy vô căn, tự ứng lấy 『 Tòng Nhi cách 』 luận, duy chỉ có mộc khí tiết ở hỏa, tình huống gốc Bính ở chữ Dần nguyệt lệnh, cho nên nhập 『Tòng Tài cách 』 luận; vận Thân xung Dần sinh thân, phá cách mà chết.
2. Phú mệnh:
Nhâm Nhâm Quý Nhâm
Dần Dần Mão Tý
Thiên can có 3 Nhâm, được Nhận ở Tý, Dần trong có Bính có Mậu có Giáp, thủ Giáp làm dụng, vận nhập Đông Nam, đại phú.
『 Tháng hai 』
* Thường lý:
Quý sinh tháng Mão, Thực thần nắm lệnh; mộc thần càng vượng, thủy càng bị tiết. Thân nhược, chuyên thủ Canh kim phá Ất, phụ lấy gốc Tân kim phát mộc. Canh Tân cùng thấu, không có Đinh khắc phá, tất nhiên phú quý; Canh Tân không thấu, chi thấy Thân Dậu Sửu, trong phú lấy quý; Canh Tân không không có, là mệnh thường nhân.
* Biến lý:
+ Nếu Quý thủy thái cường, nguyên cục nhiều kim, thấy Đinh Kỷ xuất ra can, là mệnh đại quý; bởi vì thủ Đinh phá Canh sinh Kỷ, lấy Tài phá Ấn sinh Sát, quý mà có quyền.
+ Quý thủy không thích Mậu thổ, bởi vì Mậu thổ dày nặng, sợ lực không thể đảm nhận, cho nên lấy Kỷ thổ Thiên Quan là quý.
Ví dụ:
1. Quý mệnh:
Đinh Quý Quý Quý
Mùi Mão Hợi Sửu
Quý dù không có nhược, nhưng dưới chi có Hợi Mão Mùi mộc cục tiết thân; vận hành thủy kim sinh trợ nhật chủ, nhặt phú quý như thò vào túi lấy đồ vậy.
2. Hung mệnh:
Mậu Ất Quý Quý
Ngọ Mão Mão Hợi
Nguyên mệnh gặp khắc tiết giao gia, không có Canh Tân Ấn tinh đến cứu; thân nhược không có Ấn hỷ Tỉ trợ, nhưng trụ giờ Quý gặp Mậu hợp, Hợi gặp Mão hội; hành vận Mậu Ngọ lại hợp Quý, chết hung.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-09-14, 22:52 #55
『Tháng ba 』
* Thường lý:
Quý sinh tháng Thìn, Quan tinh nắm lệnh, Quý thủy có căn, nhưng Mậu thổ nắm lệnh; Quý nhược, vẫn thủ Canh Tân hóa Sát sinh thân. Nếu Mậu Kỷ xuất ra can; Sát cường ở thân, là Thực Thương chế Sát, thấy Giáp là quý. Sau tiết Thanh Minh, trước tiết Cốc Vũ, hỏa khí chưa cháy rực, Quý thủy có khí, chuyên dụng Bính hỏa, danh là『 Âm dương thừa ái 』( là âm dương nhận vào dồi dào), cũng có thủ quý. Sau tiết Cốc Vũ, khí thổ dụng sự, Quý thủy nhược dần, nói chung phải thấy Canh Tân là đẹp; dụng kim thì kị hỏa, kim thấu hỏa tàng là tốt nhất.
* Biến lý:
+ Quý thủy tháng 3, thấy Mậu xuất ra can, hoặc thành Hóa hỏa cách.
+ Nếu chi thành thủy cục, can thấy Nhâm Tỉ, Quý thủy chuyển vượng.
+ Thân cường, lại hỷ Kỷ thổ xuất ra can, có Bính hỏa trợ giúp; là Tài tư nhược Sát, là người quyền quý.
Ví dụ:
1. Mệnh đại quý:
Mậu Bính Quý Tân
Ngọ Thìn Sửu Dậu
Tài vượng sinh Quan, Quan vượng thành Sát, may mắn được trụ giờ Tân Dậu giải cứu; vận nhập kim thủy, xuất tướng nhập tướng.
2. Mệnh tiểu phú:
Kỷ Mậu Quý Bính
Tị Thìn Dậu Thìn
Hỏa thổ đều vượng, hỷ được hai trụ ngày giờ có Thìn Dậu hợp sinh thủy, vận nhập Bắc phương, tiểu phú mà thôi, nguyên nhân là bởi vì nguyên mệnh kim không thấu xuất.
『 Tháng Tư 』
* Thường lý:
Quý sinh tháng Tị, Tài tinh nắm lệnh, có Bính Mậu nắm quyền, Quý lâm tử tuyệt; thân nhược, chuyên dụng Nhâm thủy chế hỏa, thay đổi lấy Tân kim sinh thủy, càng kỳ diệu có ám hợp Bính hỏa; thân nhược thấy Nhâm Tân cùng thấu, phú quý không nhẹ.
* Biến lý:
+ Dụng Tân thì tối kị thấy Đinh hỏa chế, Bính hỏa hợp, là phá cách bần tiện. Dụng Canh Quý, phú quý hơi kém; có mộc không có kim, trước thành sau bại, có kim không có thủy, là mệnh thường nhân.
+ Nếu nguyên mệnh cục thủy cường kim nhiều, lại lấy Tị cung Bính Mậu làm dụng, gọi là 『 Kiếp Ấn hóa tiến cách 』, vận hành hỏa thổ, phú quý cực phẩm; bởi vì Bính Mậu là nguyệt lệnh vượng khí, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ.
Ví dụ:
1. Quý mệnh:
Giáp Kỷ Quý Tân
Thìn Tị Dậu Dậu
Sát cường có Giáp hợp, thân nhược có Tân phát nguyên; kỳ diệu ở một đường kim thủy, quý phong Bá tước.
2. Quý mệnh:
Giáp Kỷ Quý Mậu
Ngọ Tị Mùi Ngọ
Địa chi hội hỏa phương, Quý nhược vô căn, may mắn hợp thành quý hóa hỏa, cách cục khá chân, quý làm Tham Chính; đáng tiếc vận chạy Tây Bắc, xứ cao chịu không nỗi hàn lạnh vậy.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-09-14, 22:52 #56
『 Tháng năm』
* Thường lý:
Quý sinh tháng Ngọ, Tài tinh nắm lệnh, Đinh Kỷ nắm quyền, Quý thủy cực nhược; thân nhược, trước thủ Nhâm thủy, sau thủ Canh kim, dụng Kiếp Ấn lẫn nhau, mới chủ phú quý.
* Biến lý:
+ Nếu nguyên cục có kim không có thủy, kim bị hỏa hại, táo kim không thể sinh thủy, thường nhân mà thôi.
+ Nếu nguyên cục Quý thủy chuyển cường, lại dụng Nguyệt lệnh Đinh Kỷ, là chân thần đắc dụng, phú quý không nhẹ;
+ Nếu nguyên cục không có Ấn Kiếp, chi dưới nhiều hỏa, lại thấy Kỷ thổ xuất ra can, có thể lấy Tòng Sát cách luận, là mệnh phú quý. Bởi vì trong Ngọ có Đinh Kỷ đồng cung, là chân thần đắc dụng, phú quý không sai, thấy một Giáp Ất phá cách, là kẻ bần tiện.
Ví dụ:
1. Quý mệnh:
Mậu Mậu Quý Canh
Tý Ngọ Sửu Thân
Quan cường thành Sát, hỷ hỏa không xuất can, giờ thấy gốc Canh Thân phát nguyên, vận chạy Tây Bắc, làm quan tới chức Thị Lang.
2. Mệnh đại quý:
Quý Mậu Quý Nhâm
Dậu Ngọ Dậu Tý
Nguyên mệnh kim thủy chuyển cường, lại thủ trụ tháng Mậu Ngọ làm dụng, danh là 『 Kiếp Ấn hóa tiến cách 』; đại vận chạy nghịch hỏa mộc, đại quý hiển hách.
『Tháng sáu 』
* Thường lý:
Quý sinh tháng Mùi, Thất Sát nắm lệnh, trước tiết Đại Thử, hỏa thổ vẫn táo, chuyên thủ Nhâm Canh, lý giống như tháng 5. Sau tiết Đại Thử, hỏa lui kim tiến; nếu thân nhược, có thể không có Nhâm chế hỏa, đơn dụng Canh Ấn, nhưng tháng Canh Ấn thì tối kị có Đinh phá, chuyển thành bình thường, cho can ỡ tr6en vẫn có Nhâm Quý là trên hết.
* Biến lý:
+ Nguồn gốc suy đoán mệnh Quý thủy khó nhất, tháng 6 Quý thủy càng khó; bởi vì Quý thủy rất nhược rất nhu, là khí ngũ âm, Thấy Ấn sinh Tỉ trợ, chưa chắc là cường; thấy Sát khắc Thực tiết, chưa chắc là nhược, giữa cường nhược, rất khó phân biệt; nhưng tóm lại mà nói, Quý thủy vẫn lấy đa số là nhược.
+ Quý ở tháng 6, dẫu có nhược cũng không thể lấy『 Tòng Sát cách 』, bởi vì trong Mùi có Ất mộc ám phá Kỷ Sát.
+ Nếu thấy Nhâm Quý xuất ra can, chi thành thủy phương thủy cục, chuyên thủ Mùi trong lấy Sát làm dụng.
Ví dụ:
1. Mệnh tầm thường:
Đinh Đinh Quý Quý
Mão Mùi Tị Sửu
Quý nhược Canh Tân không thấy, chỉ thủ giờ Sửu ám tàng Tân Quý trợ giúp; tiếc là vận chạy Đông Nam, không thể là người trung hiếu liêm hậu.
2. Quý mệnh:
Bính Ất Quý Quý
Tuất Mùi Hợi Hợi
Tạo này so với tạo trước là tốt hơn, là do nguyên mệnh có Quý thủy khá cường, tình huống ẩn ở đại vận một đường kim thủy, thân và dụng thần đều vượng, là quý hiển vậy.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-09-14, 22:53 #57
『 Tháng 7』
* Thường lý:
Quý sinh tháng Thân, Ấn tinh nắm lệnh, Thân cung có kim thủy tương sinh, Quý thủy không nhược, thân cường, can thấy Nhâm Thủy, chi nhiều kim thủy, tức là phải có Mậu có Đinh, dụng Tài sinh Quan, mệnh phú quý.
* Biến lý:
+ Nếu nguyên mệnh nhiều kim, lại phải thấy Đinh thấy Giáp, dụng Tài phá Ấn, là dụng Thương sinh Tài; cho nên thân cường thấy Đinh Giáp xuất ra can, tất nhiên phú quý; không có Đinh dụng Bính, cách cục hơi kém; không có Đinh thấy Ngọ, danh là『 Độc Tài đắc vị 』, trong phú có quý. Dụng Đinh Tuất Mùi không có lực, dù có tài giỏi, phú quý đều ít.
+ Nếu thân nhược, chuyên dụng Thân cung kim thủy, cũng có tiểu phú tiểu quý.
Ví dụ:
1. Quý mệnh:
Đinh Mậu Quý Ất
Tị Thân Sửu Mão
Nữ mệnh. Mệnh gặp khắc tiết giao gia, dụng nguyệt lệnh gốc Thân kim phát nguyên ( làm gốc phát sinh), vận hành Tây Bắc, phu vinh tử quý.
2. Mệnh phú quý:
Mậu Canh Quý Ất
Ngọ Thân Mùi Mão
Quý thủy rất nhược, chi dưới vô căn, nguyên mệnh gặp khắc tiết giao gia, nên thủ nguyệt lệnh Canh kim là dụng; vận nhập Tây Bắc, phú mà còn quý.
『 Tháng 8 』
* Thường lý:
Quý sinh tháng Dậu, Ấn tinh nắm lệnh, Quý thủy rất nhược, vượng mà không tràn; được Tân kim tháng 8 sinh, chính lúc kim bạch thủy thanh; có Tân thì gốc chảy dài xa, có Bính thì sưởi ấm toàn cục; cho nên thân nhược, thấy Bính Tân cùng thấu, cách ngôi không ngại hợp, phú quý là có chuẩn; Bính thấu Tân tàng, cũng có công danh; tối kị Đinh đến làm tổn thương Tân, Bính Tân kề nhau tương hợp, cả hai đều mất dụng.
* Biến lý:
+ Nếu can thấy Nhâm, chi thành phương thủy cục; Quý thủy chuyển cường thì lại không thể không có Mậu ngăn thủy, Bính hỏa phò tá.
+ Cục đầy kim, đơn độc Nhật nguyên có một điểm Quý thủy, danh là『 Thể toàn chi tượng 』, phú quý không nhẹ.
+ Toàn cục chỉ được kim thủy hai hành, không thấy Bính hỏa, danh là 『 Kim thủy đồng tâm 』, cách giống như Tòng Cách; vận hỷ Tây Bắc, kị Đông Nam mà phá cách.
Ví dụ:
1. Quý mệnh:
Giáp Quý Quý ĐinhBính
Thân Dậu Hợi Tị
Mệnh Mẫu vượng Tử tướng, Nhật nguyên rất cường, thủ Giáp mộc tiết tú sinh hỏa, là Thương quan sinh Tài cách; vận hành Đông Nam, phú nhiều quý ít.
2. Mệnh đại quý:
Canh Ất Quý Canh
Thân Dậu Mão Thân
Mệnh của Khổng Tường Hi. Thư nói : 『 Độc thủy tam phạm canh tân, hào viết thể toàn chi tượng 』, cũng tức là『 Tòng Ấn cách 』. Vận hỷ kim thủy mộc tính thuận, duy chỉ kị hỏa thổ là phá cách.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-09-14, 22:53 #58
『 Tháng 9 』
* Thường lý:
Quý sinh tháng Tuất, Quan tinh nắm lệnh, Mậu thổ nắm quyền, Quý thủy bị chế; thân nhược, chuyên thủ Tân kim, lấy Ấn hóa Sát sinh thân; hoặc lấy Giáp đến phá thổ, dụng Thương chế Sát, nhưngu nhật nguyên phải có căn mới có thể dụng; khí hậu dần hàn lạnh, đem cơ hội phối lấy Bính hỏa; cho nên thân nhược nếu thấy Tân Giáp cùng thấu, cách ngôi không khắc, quý hiển không sai; Tân Giáp Bính cùng thấu, là đại phú đại quý. Thân cường, hỷ dụng Mậu chế, Mậu là nguyệt lệnh vượng khí, phú quý không nhẹ.
* Biến lý:
Thân Sát lưỡng đình, dụng Giáp là tốt nhất, là Thực thần chế Sát, tất chủ vũ quý; dẫu có thân cường, nguyên cục không thể không có Tân, Bính phụ trợ; bởi vì Quý không có Canh Tân, gốc dòng chảy không xa, cách cục không cao.
Ví dụ:
1. Quý mệnh:
Ất Bính Quý Giáp
Mão Tuất Tị Dần
Quý thủy vô căn, ứng là Tòng Cách, khí Giáp Ất bị tiết ở Bính, cho nên lấy 『 Tòng Tài cách 』 luận mới hợp; vận nhập Nam phương, quý làm Thị Lang.
2. Quý mệnh:
Quý Nhâm Quý Nhâm
Tị Tuất Dậu Tuất
Thân cường có thể dụng Quan tinh, Quan không thấu xuất, nhưng là nguyệt lệnh vượng khí; vận nhập Nam phương, đại quý.
『 Tháng 10 』
* Thường lý:
Quý sinh tháng Hợi, Kiếp tài nắm lệnh, điều hậu là gấp, trước thủ Bính hỏa; Quý ở tháng Hợi, trong vượng có nhược, bởi vì trong Hợi có Giáp mộc trường sinh, ám hao khí thủy. Thân cường, dụng Kỷ Sát là tốt, nhưng phải có Bính phụ trợ.
* Biến lý:
+ Nếu trụ thấy Nhâm Tý, thủy biến thành mênh mang cuồn cuộn, thì nên cần Bính Mậu là dụng, là Tài Quan tương sinh, tất nhiên phú quý.
+ Nếu chi thành thủy cục thủy phương, Quý thủy quá cường, thì lại hỷ thấy Giáp Bính, càng kỳ diệu là chi ở dưới thấy Dần, trong tàng Bính Giáp là quý.
+ Thân nhược, chuyên thủ Canh Tân, không có Đinh đến phá, có phần phú quý; nhưng nguyên cục tất phải thấy Bính, hoặc là thấu hoặc là tàng, đều là hữu ích; nếu không, có tượng thủy lãnh kim hàn, kim thủy bị vô sinh.
+ Tóm lại, thủy ở ba tháng mùa đông, trừ phi cách cục thủ khác mà trở nên phú quý, nếu không, thì cục không có Bính hỏa, bần tiện là không sai.
Ví dụ:
1. Quý mệnh:
Đinh Tân Quý Giáp
Hợi Hợi Hợi Dần
Bính tàng ở Dần, Đinh thấy ở năm, tứ trụ không hàn, thân vượng có thể dụng Giáp tiết; vận nhập Nam phương, dụng thần có lực, quý đến Thượng Thư.
2. Mệnh bần tiện:
Quý Quý Quý Mậu
Hợi Hợi Hợi Ngọ
Ba trụ Quý Hợi, một trụ Mậu Ngọ, tượng thủy nhiều thổ sụp; như hành hỏa thổ ứng có thể ít cát, nhưng mệnh này nghịch hành Tây Bắc, đôi mắt bị mù.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
17-09-14, 22:54 #59
『Tháng 11 』
* Thường lý:
Quý sinh tháng Tý, Nhật nguyên đắc lộc, điều hậu là gấp, chuyên thủ Bính hỏa; thân cường thân nhược, sau này luận tiếp. Thân nhược, trước thủ Canh Tân, nhưng không thể không có Bính sười ấm, nếu không, thủy lãnh kim hàn, cả hai đều có tượng bị vô sinh. Cách ngôi không hợp, phú quý là có chuẩn.
* Biến lý:
+ Can khổ thấy Nhâm thủy, chi thành thủy cục, khí chuyển chạy khắp nơi, lại phải cần Mậu chế, nhưng vẫn phải cần Bính phò tá, là Tài Quan tương sinh, tất nhiên phú quý; có Mậu không có Bính, cuối cùng vẫn bần tiện.
Ví dụ:
1. Quý mệnh:
Đinh Nhâm Quý Giáp
Hợi Tý Sửu Dần
Nữ mệnh. Địa chi thành thủy phương, Nhâm thủy thấu xuất, kỳ diệu ở giờ thấy Giáp Dần, tiết thủy lám ấm cục, bắt đầu nhờ chỗ này; vận chạy Đông Nam, Phu vinh Tử tú, phú quý có thừa.
2. Mệnh tầm thường:
Quý Giáp Quý Nhâm
Hợi Tý Hợi Tý
Thủy vượng dụng Giáp mộc tiết tú, Giáp trường sinh ở Hợi, nguyên cục không có hỏa, thấp mộc khó lấy sinh hỏa cháy; hai chữ phú quý , khó mà cưỡng cầu, về sau hành hỏa vận, chỉ chủ trường thọ.
『 Tháng 12 』
* Thường lý:
Quý sinh tháng Sửu, Thất Sát nắm lệnh; điều hậu là gấp, chuyên thủ Bính hỏa; thân cường, lại hỷ Mậu Kỷ, Bính hỏa phụ tá; thân nhược, phải thấy Canh Tân, nhưng trong cục không thể không có các chữ Bính Ngọ Dần.
* Biến lý:
+ Phàm hỏa ở mùa đông, tất cần thông căn ở Dần Tị Ngọ, có lực mới cát, có phá thì hung.
+ Nếu Nhâm thủy xuất ra can, thủy chuyển cường, Bính thấu có căn, tức là chi dưới tàng Mậu cũng có thủ quý, danh là『 Thủy phụ dương quang 』, người hiển quý.
+ Tháng Sửu có Kỷ Quý Tân đồng cung, Kỷ Tân xuất ra can, lại thấy Đinh thấu, sinh ban đêm là quý, danh là『 Tuyết dạ đăng quang cách 』, là cách phú quý.
+ Quý ở ba tháng mùa đông, khí thuộc đang vượng, nhưng Quý thủy rất nhu, tuy vượng mà không có thế lực chạy khắp nơi, cho nên nguyên cục không thấy Nhâm thủy trợ giúp chảy tràn lan, bất tất phải dụng Mậu, thân cường dụng Kỷ Sát là tốt nhất.
Ví dụ:
1. Quý mệnh:
Giáp Đinh Quý Nhâm
Ngọ Sửu Mùi Tý
Quý thấy Nhâm Tý, Quý lấy Nhâm luận, thân cường dụng Giáp mộc tiết khí; vận hành mộc hỏa, phú quý song toàn.
2. Mệnh Khất cái:
Quý Ất Quý Quý
Sửu Sửu Sửu Sửu
Ất mộc không thể tiết thủy, cho nên nguyên mệnh không có hỏa; tình huống lại có vận chạy thủy kim, một lúc bần như rửa sạch, sa vào làm khất cái.
HếtChào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "quangvinhn" về bài viết có ích này:
htruongdinh (18-09-14),kimut (03-07-16),TVTK (18-11-14)
-
20-08-17, 16:53 #60
xin cảm ơn anh tài liệu vô cùng quý giá
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số