H6. HỎA CUỘC LONG CHÍNH DƯỠNG HƯỚNG
(Dần, Ngọ, Tuất tam hợp thành hỏa cuộc long)
Thủy Tiêu Tân Tuất Chính Mộ Khố
[IMG]http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/Snapbucket/Hocphongthuy/Hoa-chinhDUONGhuong01_zps598f6263.jpg[/IMG]
Lưu ý: Nếu đúng cuộc đất này thì Tay Hổ hơi dài và Tay Long hơi ngắn.
HỎA CUỘC LONG – CHÍNH DƯỠNG HƯỚNG
Huyệt thứ VI của 6 huyệt thuộc Hỏa cuộc long.
Cách: Quý nhân lộc mã thượng ngư nhai, chính dưỡng hướng.
Cục thế: Tả toàn long thu hữu toàn thủy.
Lập tọa Đinh, hướng Quý, kiêm tý ba phân, nghinh lộc.
Lập tọa Mùi, hướng Sửu, kiêm quý ba phân, tá lộc.
[IMG]http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/Snapbucket/Hocphongthuy/Hoa-chinhDUONGhuong02_zps8de24c4d.jpg[/IMG]
Nước bên hữu đổ sang bên tả, thu nước ở cung Cấn, cung Dần là tràng sinh dưỡng (bản vị hướng thượng) vào minh đường, quy về ngôi chữ tuyệt là kiền hợi, tức là thủy khu tiêu đi, bởi vị trí nơi chữ tuyệt nên tiêu nước đi không nên thu nước lại.
Lập hướng này con cháu được thịnh đạt, sang giàu khoa giáp văn chương.
(*). Nói về hỏa cục long, nếu thấy nước về chữ tuyệt, chỉ được lập hai phép: một là chính mộ hướng, hai là chính dưỡng hướng. Kỳ dư: Cấm không được lập hướng nào khác hơn hai hướng trên.
Nói tóm lại, hỏa cục long có 6 hướng tốt là: chính sinh chính vượng, tự sinh tự
vượng, chính mộ và chính dưỡng, những hướng sinh, hướng vượng thì thủy phải tiêu ra chữ tuyệt mới là hợp cách.
---------------
Hết phần hỏa cục trong địa lý tả Ao: Tuy nhiên như phần lý luận trên thì mỗi hành (4 hành: hỏa, thổ, kim và thủy) đều có cách an trường sinh theo Thuận, nghịch (âm dương); ví như:
Dương HỎA trường sinh tại Dần [DẦN-NGỌ-TUẤT], âm HỎA trường sinh tại Dậu [DẬU-TỊ-SỬU]
HẾT CÂU HỎI VỀ: khi an vòng tràng sinh cho mồ thì mình nên chọn hướng Tử? NHÉ
thay đổi nội dung bởi: hieunv74, 11-04-13 lúc 10:53
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số