-
03-03-16, 07:58 #11
-
-
03-03-16, 08:46 #12
Thật ra từ lâu ThaiDV cũng đã không quan tâm đến Kim Lâu. Gần đây gặp việc của cậu bạn nên lại phải tìm hiểu về nó, để hiểu rõ chân, ngụy mà tự tin có ứng xử hợp lý.
Sách trạch nhật ngày nay tạp loạn, cao minh trạch nhật thì hiếm hoi. Theo ThaiDV, HIỂU và sử dụng được phương pháp xem ngày theo bộ Hiệp Kỷ Biện Phương Thư là tốt lắm rồi. Còn việc xem ngày theo Dịch Lý và kết hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân theo Trạch nhật Đại Quái như chú Vanhoai đang dùng thì mỗi người còn phải đi đoạn đường xa lắm. Cát thần, Hung thần theo Niên, Nguyệt, Nhật, Thời không khi nào không có. Điều quan trọng là phải hiểu về từng thần sát, dụng vào từng việc mà áp dụng các phép cốt yếu về chế sát, các phép quyền biến về tạo táng cho phù hợp. Đại Hung thì phải tránh đi; Thứ Hung thì hóa đi; Tiểu Hung thì chế sát mà dùng.
Nay đặt ra câu hỏi: Vậy nguồn gốc Kim Lâu từ đâu mà có? Kim Lâu thuộc loại thần sát nào? Câu trả lời chưa thấy sách trạch nhật nào nói tới, Hiệp kỷ biện phương thư trong mục Tổng luận niên thần cũng không một dòng nói về Kim Lâu; hỏi thầy trạch nhật thì thầy nào cũng uống thuốc lắc (lắc đầu) cả. Hihi
"Trăm năm trong cõi người ta
Sách, "Thầy" không biết ta tra Gu Gồ"
Lục tìm khắp Đông, Tây cuối cùng cũng tìm thấy 2 cái tên quen thuộc: Namphong, VinhL. ThaiDV xin phép tổng hợp mấy bài viết của 2 anh về Kim Lâu để mọi người tham khảo. Thay đổi một chút hành văn theo cách hiểu của bản thân. Vấn đề Hoang Ốc, Tam Tai thì xin miễn bàn, vì không thấy bài nào thuyết phục.Nếu ước mơ của bạn đủ lớn
Mọi chuyện khác chỉ là vặt vãnh
-
Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "ThaiDV" về bài viết có ích này:
hactientn (03-03-16),vqkhanh019 (03-03-16)
-
03-03-16, 08:54 #13
Dân gian có câu:
Một, Ba, Sáu, Tám Kim lâu
Làm nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng
Câu ca đó đã đi vào đời sống của người Việt từ ngàn năm nay. Kim Lâu, Hoàng Ốc, Tam Tai từ trong tiềm thức của mỗi người, trở thành những Thần sát đáng sợ. Phàm những việc lớn trong đời không nên tiến hành vào những năm tuổi phạm vào 3 vị thần sát kể trên.
Tuy nhiên, chiêm nghiệm thực từ thực tiễn cuộc sống, nhiều người làm nhà, dựng vợ, gả chồng vào những năm phạm Kim Lâu mà vẫn bình yên, thậm chí còn vượng phát. Vậy là câu ca trên không đúng? Nhiều người tự hỏi trong lòng như vậy, nhưng cổ nhân từ ngàn xưa đã dạy, thực chẳng dám kinh thường mà bỏ qua.
Hỏi Thầy trạch nhật nguồn gốc Kim Lâu từ đâu ra? Có lẽ ít người trả lời được, cũng chưa có sách nào nói đến, chỉ đưa ra cách tính tuổi phạm Kim Lâu mà không chỉ ra được nguồn gốc phát sinh của nó. Vậy thì lấy gì làm đúng? Hơn nữa, cách tính Kim Lâu cũng tạp loạn, mỗi phương pháp cho một kết quả khác nhau. Khiến cho nhiều người hoang mang, không biết đâu là chân pháp để theo.
Lục lại cổ thư, thì có hai cách tính khác nhau:
Cách 1: Phương pháp 5, và 10 nhập trung cung:
Đây là quyển cổ thư "玉匣攢要通用 - Ngọc Hạp Toản Yếu Thông Dụng" trong Thư Viện Hán Nôm. Trang 43 có nói đến cách tính Kim Lâu, Kim Lâu Đồ.
[IMG]http://huyenkhonglyso.com/attachment.php?attachmentid=3789&stc=1&d=145696980 2[/IMG]
Theo cách này thì có câu 1,3,6,8 là phạm kim lâu và bài thơ:
“Kim lâu bàn khởi tại Khôn cung
Thường phi ngũ, thập (5, 10) nhập trung cung
Khảm, Ly, Chấn, Đoài vi tứ cát
Ngộ Càn Khôn, Cấn Tốn giai hung”
Cách 2: Phương pháp 5, 50 nhập trung cung:
Đây là quyển cổ thư "增補選擇通書廣玉匣記 - Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp ký" cũng trong Thư Viện Hán Nôm. Trang 85 có Kim Lâu Chưởng:
[IMG]http://huyenkhonglyso.com/attachment.php?attachmentid=3790&stc=1&d=145696754 0[/IMG]
Theo cách này thì có bài thơ:
“Kim lâu bàn khởi tại Khôn cung
Thường phi ngũ thập (5, 50) nhập trung cung
Khảm, Ly, Chấn, Đoài vi tứ cát
Ngộ Càn Khôn, Cấn Tốn giai hung”
[IMG]http://huyenkhonglyso.com/attachment.php?attachmentid=3791&stc=1&d=145696994 5[/IMG]
Theo cách tính 2, ta có các tuổi phạm Kim Lâu như sau:
Khôn (Kim Lâu Thân) 10,19,28,37,46,55,64,73,82,91,100
Đoài 11,20,29,38,47,56,65,74,83,92,101
Kiền (Kim Lâu Thê) 12,21,30,39,48,57,66,75,84,93,102
Khãm 13,22,31,40,49,58,67,76,85,94,103
Trung 14,23,32,41,50,59,68,77,86,95,104
Cấn (Kim Lâu Tử) 15,24,33,42,51,60,69,78,87,96,105
Chấn 16,25,34,43,52,61,70,79,88,97,106
Tốn (Kim Lâu Súc) 17,26,35,44,53,62,71,80,89,98,107
Ly 18,27,36,45,54,63,72,81,90,99,108Nếu ước mơ của bạn đủ lớn
Mọi chuyện khác chỉ là vặt vãnh
-
-
03-03-16, 09:06 #14
Theo cá nhân người viết (VinhL) thì phương pháp 2 mới là cách tính đúng. Tại sao vậy? So sánh kết quả tính bên trên hoàn toàn Trùng khớp với Cổ thư "Ngọc Hạp Ký" có ghi lại Sao Trực Niên (9 sao) từ 11 đến 99 tuổi, như sau:
Nam:
Thổ ------ 11, 20, 29, 38, 47, 56, 65, 74, 83, 92 - Sao Thổ Tú
Thủy ----- 12, 21, 30, 39, 48, 57, 66, 75, 84, 93 - Hạn sao Thủy Diệu - Kim Lâu Thê
Kim ------ 13, 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, 85, 94 - Sao Thái Bạch
Nhật ----- 14, 23, 32, 41, 50, 59, 68, 77, 86, 95 - Sao Thái Dương
Hỏa ------ 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, 78, 87, 96 - Hạn sao Vân Hớn - Kim Lâu Tử
Kế ------- 16, 25, 34, 43, 52, 61, 70, 79, 88, 97 - Sao Kế Đô
Nguyệt --- 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 80, 89, 98 - Hạn sao Thái Âm - Kim Lâu Súc
Mộc ------ 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 90, 99 - Sao Mộc Đức
La ------- 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91, 100 - Hạn sao La Hầu - Kim Lâu Thân
* Vì vậy khi Sao Hạn của Nam nhân là La Hầu, Thủy Diệu, Vân Hớn và Thái Âm thì củng chính là năm gặp Kim Lâu.
Tiếp tục đối chiếu với bảng sắp xếp 28 Cầm Tú vào 9 Cung ta có bảng như sau:
[IMG]http://huyenkhonglyso.com/attachment.php?attachmentid=3792&stc=1&d=145697034 9[/IMG]
Ta thấy:
- 4 cung tứ duy (Càn, khôn, cấn, tốn) có Hỏa Thủy Mộc Kim
- 4 cung tứ chính (Khảm, Ly, Chấn, Đoài) thì có Nhật Thổ Nguyệt.
Kim Lâu tức nói về hành Kim:
- Kim sợ nhất gặp Hỏa, vì vậy khi vào 4 cung tứ duy đều có các sao Hỏa mà bị khắc. Hỏa khắc Kim, Kim tử
- Hơn nữa 4 cung tứ duy đề có các sao Thủy mà Kim bị sinh xuất. Kim sinh Thủy, Kim Suy.
Hai cái này cộng lại hành Kim thật khó đương đầu. Theo VinhL nghĩ, đây có lẻ chính là cơ sở và nguyên lý của phương pháp tính tuổi Kim Lâu.
So ra thì Kim Lâu trùng khớp với 2 nội dung vẫn được sử dụng bấy lâu nay: Sao Trực Niên (Sao hạn) và 28 Cầm tú. Như vậy thì Kim Lâu cũng không phải là hoàn toàn không đáng tin cậy. Anh Namphong cũng có viết về Kim Lâu như sau:
Kim Lâu thực ra xuất phát từ cách tính trạch nhật khá cao là "Thất chính Tứ dư".
Thất chính: Thái dương, Thái âm, Kim tinh, Mộc tinh, Thuỷ tinh, Hoả tinh, Thổ tinh.
Tứ dư: La hầu, Kế đô, Nguyệt bột, Tử khí.
Đọc "Trương quả tinh tôn" thật kỹ sẽ biết cách tính này (Quyển này của Trương Quả Lão, một trong 8 vị trong Bát tiên). Thất chính Tứ dư rất phức tạp nên cổ nhân làm ra nhiều cách tính nhanh cho người đời dễ nhớ, Kim Lâu chưởng quyết là một trong những cái đó.
Tuy nhiên dù những điều bên trên là đúng, thì vẫn còn một câu hỏi rất lớn chưa có lời giải đáp: Căn cứ vào đâu để phân ra 4 loại kim lâu (Thân, Thê, Tử, Súc) như vậy???Nếu ước mơ của bạn đủ lớn
Mọi chuyện khác chỉ là vặt vãnh
-
-
03-03-16, 09:09 #15
Phương pháp hóa giải khi gặp tuổi Kim Lâu
Nay chúng ta đã biết được nguyên lý của Kim Lâu là căn cứ vào 9 Tinh Trực Niên (9 sao hạn), và 28 Cầm Tú. Cổ nhân nói Năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt, vì vậy Thái nghĩ rằng có thể dùng 28 Nguyệt Cầm (tháng), Nhật Cầm (ngày) và Thời Cầm (giờ) để hóa giải Niên Cầm (Năm phạm Kim Lâu) và 9 Tinh (Năm phạm Kim Lâu).
Tra khảo thêm thì tìm được phương pháp hóa giải trong sách "Tam Ngương Đại Lược" của tác giả Lê Văn Nhàn, như sau:
* Như cô bác ai muốn cất nhà năm đó, mà không được năm cất, thì cũng được vậy, thì cô bác đừng để đòn dông, cặp 2 cây tre hai bên, rồi sắp nóc, đến năm được cất thì để đòn dông lên rồi sắp nóc lại củng được vậy.
* Như cất nhà, hay là cưới gả củng vậy, được Năm, Tháng, Ngày, Giờ, sanh Vượng Tướng thì tốt, như con nhà Đông Mạng, được năm Đông Mệnh, Tháng Đông Mệnh, Ngày Đông Mệnh, Giờ Đông Mệnh, và hướng Đông Mệnh củng vậy, khỏi sợ Kim Lâu, Hoàng ốc, chư sát, các điều hung thần không dám phạm đến mà hại mình được.
Năm, Tháng, Ngày, Giờ:
Đông Mệnh là Tý, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mẹo
Tây Mệnh là Sửu, Dần, Mùi, Thân, Tuất, Hợi, Dậu.
Phương hướng:
Đông Mạng là Khãm Ly Chấn Tốn
Tây Mạng: là Khôn Cấn Càn Đoài.
Ngoài ra, theo VinhL có thể sử dụng thêm các phương pháp:
1. Dùng giờ Quý Đăng Thiên Môn (Anh Namphong nói chỉ cần cái này là OK)
2. Huyền không Đại quái Trạch nhật pháp. Phương pháp này kết hợp Tam tài (Thiên, Địa, Nhân) theo 64 quẻ dịch lý rất vi diệu.
Chú ý: Trong sách các cổ thư Việt Nam, không có một sách nào đề cập đến việc mượn tuổi để tránh Kim LâuNếu ước mơ của bạn đủ lớn
Mọi chuyện khác chỉ là vặt vãnh
-
03-03-16, 10:24 #16
Căn cứ vào lạc thư để tính là chuẩn nhất và dễ nhất hì .hì. vì có nguyên lý đàng hoàng không ai có thể bắt bẻ được, lạc thư mặc nhiên là đúng từ hàng ngàn năm rồi, ( Chuẩn không cần chỉnh). Tại sao lại là 1,3, 6, 8, chưa thấy tiền bối nào nói vế cái này, các bác sắp lại thì thấy có 2 căp 1-6, 3-8 phải không, Đông thì để Tây dùng, Tây thì để Đông dùng. Lý do tại sao lại dùng cho nam nhân mà không phải là nữ nhân. Các cụ nói Lấy vợ xem tuổi đàn bà làm nhà xem tuổi đàn ông, vậy cái này áp tứ kinh ngũ hành thì các bác thấy các cụ nhà mình nói đúng không ( Quá đúng luôn),. Từ đây các bác sẽ thấy cụ Trần Mạnh Linh nói phải nhưng chẳng ai thèm nghe cụ cả. Từ cái lạc thư này theo cách tính ra cái bảng sao bên dưới đúng luôn hì.. hì..
Bảng coi sao giải hạn đây :
La ------- 10, 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91, 100
Thổ ------ 11, 20, 29, 38, 47, 56, 65, 74, 83, 92
Thủy ----- 12, 21, 30, 39, 48, 57, 66, 75, 84, 93
Kim ------ 13, 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, 85, 94
Nhật ----- 14, 23, 32, 41, 50, 59, 68, 77, 86, 95
Hỏa ------ 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, 78, 87, 96
Kế ------- 16, 25, 34, 43, 52, 61, 70, 79, 88, 97
Nguyệt --- 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 80, 89, 98
Mộc ------ 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 90, 99Hoả thiên đại hữu - Thủy địa tỉ
-
-
03-03-16, 21:30 #17
A di đà phật.
1. Tâm còn chưa thiện, phong thủy vô ích.
2. Bất hiếu cha mẹ, thờ cúng vô ích.
3. Anh em không hòa, bạn bè vô ích.
4. Làm việc bất chính, đọc sách vô ích.
5. Làm trái lòng người, thông minh vô ích.
6. Không giữ nguyên khí, thuốc bổ vô ích.
7. Thời vận không thông, mưu cầu vô ích.
-
03-03-16, 21:33 #18
A di đà phật.
1. Tâm còn chưa thiện, phong thủy vô ích.
2. Bất hiếu cha mẹ, thờ cúng vô ích.
3. Anh em không hòa, bạn bè vô ích.
4. Làm việc bất chính, đọc sách vô ích.
5. Làm trái lòng người, thông minh vô ích.
6. Không giữ nguyên khí, thuốc bổ vô ích.
7. Thời vận không thông, mưu cầu vô ích.
-
-
03-03-16, 21:34 #19
A di đà phật.
1. Tâm còn chưa thiện, phong thủy vô ích.
2. Bất hiếu cha mẹ, thờ cúng vô ích.
3. Anh em không hòa, bạn bè vô ích.
4. Làm việc bất chính, đọc sách vô ích.
5. Làm trái lòng người, thông minh vô ích.
6. Không giữ nguyên khí, thuốc bổ vô ích.
7. Thời vận không thông, mưu cầu vô ích.
-
04-03-16, 22:21 #20
-
-
Có đúng như thế?
By Hungsafia in forum Hội thảo chuyên đềTrả lời: 13Bài mới: 16-09-15, 14:52 -
Lập tinh bàn thế quái đúng sai ?
By HVQ in forum Phong Thủy ITrả lời: 10Bài mới: 10-03-12, 22:01 -
Tam tai, Hoang ốc Chân hay Ngụy
By sonthuy in forum Phong Thủy ITrả lời: 5Bài mới: 11-01-12, 23:32 -
Nhà 318 độ,các bác giúp xem em luận thế này đúng chưa
By longbow132004 in forum Tư vấn phong thủyTrả lời: 57Bài mới: 02-03-11, 17:57 -
Ăn trái cây như thế nào mới đúng?
By thulankl in forum Xã Hội - Con NgườiTrả lời: 0Bài mới: 15-08-10, 22:50