-
22-11-12, 23:42 #51
Cảm ơn Conan135 đã giải thích cụ thể . Đầu tiên VHLV cũng hiểu như thế này nhưng thấy trong ví dụ của huynh đưa ra : "Như nhà tọa 9 mở cửa 3 là thành cửa tuyệt mệnh , liền chọn cung 8 là sinh khí của tuyệt mệnh cung 8 có 3 sơn sửu cấn dần cung 8 hậu thiên là quẻ cấn". Chính phần in đậm làm đệ phân vân nên mới hỏi huynh là như vậy, đúng ra phải là "cung 8 có sơn Giáp Mão Ất cung Chấn", đúng vậy không ?
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
-
23-11-12, 16:35 #52
Trường hợp của bạn luận theo bát trạch hậu thiên như sau:
-Toạ Đoài, Đoài thể là 4, cửa mở tại Chấn thể 8, 4+8=12=2 là tuyệt mạng, ta thấy 3 là sinh khí của cửa Chấn, 3 là thể của Ly vậy tới cung Ly là sanh khí cung của cửa tuyệt mạng, Ly có 3 sơn là Bính Ngọ Đinh, Bính nạp quẻ Chấn(Ly biến thượng thành Chấn), Ngọ nạp quẻ Càn(Ly biến trung hào), Đinh nạp quẻ Cấn(Ly biến hạ hào), trong 3 quẻ trên Chấn thể là 8, Càn thể là 9, Cấn thể là 6 chỉ dùng được Sơn Cấn để mở cửa thông gió.
Thưa anh! A có thể giải thích vì sao chỉ mở cửa thông gió ở cung cấn không lẻ 4+6 hợp thập phước Đức hả anh? Mong a chỉ bảo?
Xin cám ơn anh!Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
23-11-12, 18:07 #53
Cấn nạp cho sơn Đinh thể 6 hợp với Đoài thể 4 như bạn nói
vhlacviet: Cái ví dụ đó sách đưa ra có nhầm lẫn phần số sơn và hướng tôi mới xem lại nên chỉnh lại là sơn Cấn hậu thiên có thể là 6 hợp sanh khí với toạ Khôn hậu thiên thể là 1, tức là dùng cho nhà toạ Khôn hướng Cấn mở cửa cung Khảm thể là 7 gặp tuyệt mệnh, cung Sửu là nạp Khôn hợp phục vị với toạ Khôn nên mở cửa cung SửuChào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
Có 2 Hội viên đã cảm ơn đến "conan135" về bài viết có ích này:
HOANHY (24-11-12),kyniemthoigian_tht (22-04-15)
-
08-06-13, 19:59 #54
Theo bác Conan thì đối với phòng khách
Dùng trần thạch cao có đèn âm trần tạo thành khoảng hình vuông bên trên( đât= tượng trưng cho quẻ khôn) Bên dưới nền ta bố trí tấm thảm hình tròn đối xứng với trần(, quẻ càn, trời) thì có tốt không?
Bởi theo em hiểu thì khôn trên càn dưới là quẻ Địa thiên Thái đây là quẻ tốt
hay phải làm ngược lại càn trên khôn dưới mới tốt?
Giống như gương tiên thiên có bán trên thị trường em toàn thấy có que càn trên quẻ khôn dưới, vô hình chung nhiều người treo biểu tượng 'Thiên địa Bĩ' trước nhà. Không biết với chút ngu ý trên của em bác nghĩ thế nào?Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
06-08-13, 17:16 #55
tienhai có coppy được một bài của anh NamPhong( dưới nick baotran) ở bên nhân trắc học nay patse lại cho mọi người cùng thưởng thức:
NẠP GIÁP CỦA BÁT TRẠCH
1. Tam nguyên Cửu tinh khí vận:
Huyền không phi tinh và Tam nguyên chia ra một Đại nguyên là 540 năm, một Đại vận(Tam nguyên) là 180 năm, một Nguyên(Thượng, Trung, Hạ) là 60 năm, một vận(từ vận 1 đến 9) là 20 năm, mỗi năm một sao nhập trung, như năm nay Nhâm Thìn thì 6 nhập trung, sang năm Quý Tị thì 5 nhập trung chưởng quản khí vận một năm. Vì sao có các thứ này? hầu như các sách không nói đến. và tại sao sao nhập trung lại nghịch giảm? như năm nay là 6, sang năm là 5 và năm tới nửa là 4... Nếu không hiểu điều này thì sao phân định được sơn hướng với năm nào là cát hay hung?
Giáp Tý đầu tiên khởi ở đâu? Thiên nhất sinh thủy, điểm ở Khảm 1 hậu thiên mà khởi Giáp Tý, Địa nhị sinh hỏa, điểm ở Ly 9 hậu thiên mà khởi Ất Sửu.
Vì sao lại là nghịch khởi 1 rồi 9 mà không phải thuận khởi 1 rồi đến 2? Cái Đạo cao siêu đó mấy người biết và mấy người đọc hiểu được?
Đạo vốn nhập thế nên Nam Phong tạm dùng thế tục mà nói về cái cao siêu của Đạo: Trái cây chúng ta ăn mỗi ngày, vứt hạt xuống đất, hạt nẩy mầm, đầu tiên là một thân nâng hạt lên và hạt bung ra thành 2 lá, cái thân nâng hạt lên đó là Thiên nhất, 2 lá tiếp theo là Địa nhị, từ đây theo thời gian mà mọc lên vô số cành lá, nhà Phật nói "Nhất bản sinh vạn thù, vạn thù quy nhất bản" là đây, nhất bản(thiên nhất) sinh nhị(địa nhị) sinh vô vàn(vạn thù), từ cây to vô số tàn lá quy về chỉ một gốc sinh ban đầu(vạn thù quy nhất bản). Thiên vốn ở trên mà lại quay ngược xuống dưới(thân nâng hai lá bên trên), thiên lại sinh thủy? đúng vậy, chỉ có sinh thủy, tức là tích thủy thì hạt mới nảy mầm được. Địa vốn ở dưới mà lại trở ngược lên trên(hai lá trên thân), địa là sinh hỏa? đúng vậy, chỉ có sinh hỏa, tức là thu nhận dương quang thì cây mới sinh tồn được.
Bát quái hào tượng, Địa trên Thiên dưới, cổ nhân gọi lá Thái, là tượng sinh trưởng hanh thông. Thiên trên Địa dưới, cổ nhân gọi là Bĩ, là tượng khó khăn cùng cực. Cái thuận bình thường chúng ta vẫn thấy hằng ngày đó là trời phải bên trên, đất phải bên dưới nhưng cổ nhân làm quái tượng lại cho đó là khó khăn; cái không bình thường là trời ở bên dưới, đất ở bên trên thì cổ nhân lại cho là tượng hanh thông? cổ nhân nhầm lẫn? hoàn toàn không. Cái chúng ta thấy bầu trời bên trên mặt đất bên dưới là Hậu thiên, cái cổ nhân nhìn nhận lại là Tiên thiên, Tiên thiên thì Địa trên Thiên dưới mới là sự sống(thân cây sống nâng 2 lá), Thiên trên Địa dưới là cái chết(thân cây bị bứng gốc rễ lên, lá nằm dưới đất, tượng hai lá bên dưới là Địa, thân bên trên là Thiên).
Tiên thiên Tâm pháp do vậy đều thủ nghịch. Lấy phép Tiên thiên nhập Hậu thiên để dùng cũng thế.
Giáp Tý khởi tại Khảm 1
Ất Sửu tại Ly 9
Bính Dần tại Cấn 8
Đinh Mão tại Đoài 7
Mậu Thìn tại Càn 6
Kỷ Tị tại Trung cung 5
Canh Ngọ tại Tốn 4
Tân Mùi tại Chấn 3
Nhâm Thân tại Khôn 2
Quý Dậu tại Khảm 1
Giáp Tuất khởi tại Ly 9
Ất Hợi tại Cấn 8
Bính Tý tại Đoài 7
Đinh Sửu tại Càn 6
Mậu Dần tại Trung cung 5
Kỷ Mão tại Tốn 4
Canh Thìn tại Chấn 3
Tân Tị tại Khôn 2
Nhâm Ngọ tại Khảm 1
......
Tiếp tục như vậy đến hoa giáp thứ 60 là Quý Hợi thì tại Trung cung.
Hết một nguyên(vận 1 2 3)
Tiếp tục Giáp Tý thứ hai khởi tại Tốn 4
Ất Sửu tại Chấn 3
Bính Dần tại Khôn 2
Đinh Mão tại Khảm 1
Mậu Thìn tại Ly 9
Kỷ Tị tại Cấn 8
Canh Ngọ tại Đoài 7
Tân Mùi tại Càn 6
Nhâm Thân tại Trung cung 5
Quý Dậu tại Tốn 4
Giáp Tuất khởi tại Chấn 3
Ất Hợi tại Khôn 2
Bính Tý tại Khảm 1
Đinh Sửu tại Ly 9
Mậu Dần tại Cấn 8
Kỷ Mão tại Đoài 7
Canh Thìn tại Càn 6
Tân Tị tại Trung cung 5
Nhâm Ngọ tại Tốn 4
......
Tiếp tục như vậy đến hoa giáp thứ 60 là Quý Hợi thì tại Cấn.
Hết một nguyên(vận 4 5 6)
Tiếp tục Giáp Tý thứ ba khởi tại Đoài 7
Ất Sửu tại Càn 6
Bính Dần tại Trung cung 5
Đinh Mão tại Tốn 4
Mậu Thìn tại Chấn 3
Kỷ Tị tại Khôn 2
Canh Ngọ tại Khảm 1
Tân Mùi tại Ly 9
Nhâm Thân tại Cấn 8
Quý Dậu tại Đoài 7
Giáp Tuất khởi tại Càn 6
Ất Hợi tại Trung cung 5
Bính Tý tại Tốn 4
Đinh Sửu tại Chấn 3
Mậu Dần tại Khôn 2
Kỷ Mão tại Khảm 1
Canh Thìn tại Ly 9
Tân Tị tại Cấn 8
Nhâm Ngọ tại Đoài 7
Quý Mùi tại Càn 6
Giáp Thân tại Trung cung 5
Ất Dậu tại Tốn 4
Bính Tuất tại Chấn 3
Đinh Hợi tại Khôn 2
Mậu Tý tại Khảm 1
Kỷ Sửu tại Ly 9
Canh Dần tại Cấn 8
Tân Mão tại Đoài 7
Nhâm Thìn tại Càn 6
Quý Tị tại Trung cung 5
----
Tiếp tục như vậy đến hoa giáp thứ 60 là Quý Hợi thì tại Khôn.
Hết một nguyên(vận 7 8 9)
Như vậy áp dụng vào từng năm sẽ có số nhập trung cung tương ứng, hết 180 năm sẽ quay lại về Khảm do vậy Tam nguyên Cửu tinh mới là 180 năm. Một đại nguyên 540 năm đó là phân cho 24 sơn trong 8 quái thành 180x3=540 năm, 540 năm thì 9 tinh sẽ hoàn thành một chu trình trọn vẹn trên 24 sơn.
Thiên nguyên nhất quái 147 Khảm Tốn Đoài chỉ xuất hiện tại năm Tý Ngọ Mão Dậu, các sơn trong 3 quái này ứng việc cát hung tại các năm này.
Nhân nguyên nhất quái 369 Chấn Càn Ly chỉ xuất hiện tại năm Thìn Tuất Sửu Mùi, các sơn trong 3 quái này ứng việc cát hung tại các năm này.
Địa nguyên nhất quái 258 Khôn Trung Cấn chỉ xuất hiện tại năm Dần Thân Tị Hợi, các sơn trong 3 quái này ứng việc cát hung tại các năm này.
Riêng 5 vô quái phối nên vào những năm 5 nhập trung cung thì toàn bàn hung, tuy nhiên cát hung có khác nhau, cụ thể như thế nào thì những bài sau Nam Phong sẽ đề cập tiếp.Make someone Smile & be happy!!!
-
-
06-08-13, 17:19 #56
Phương Pháp Của Bát Trạch:
1. Trước tiên là tìm mệnh quái của chủ nhà, cách thức như sau:
- Phái nam: lấy tổng số của các số trong năm sanh tạo thành 1 số từ 1 tới 9, sau đó lấy số 11 trừ đi tổng số tìm được . Thí dụ như 1971 = 1+9+7+1 = 18 = 1 + 8 = 9. 11 - 9 = 2 vậy 2 là số của mệnh quái của chủ nhà. Hoặc chỉ đơn giản là chia năm sanh cho 9, lấy 11 trừ đi số dư. Lấy số tìm được tra bản dưới đây thì được mệnh quái.
- Phái nữ: lấy tổng số của các số trong năm sanh tạo thành 1 số từ 1 tới 9, sau đó cộng thêm với 4 nếu lớn hơn 9 thì tìm tổng số của hai số đơn sẽ ra số của mệnh quái . Thí dụ 1971 = 1+9+7+1 = 18 = 1+8 = 9. 9 + 4 = 13 = 1 + 3 = 4 . Số 4 là số của mệnh quái. Hoặc chỉ đơn giản là lấy số năm cộng thêm 4 rồi chia cho 9, số dư là số của mệnh quái. Lấy số tìm được tra bản dưới đây thì được mệnh quái.
- Đổi số ra mệnh quái:
1= khảm( bắc)
2= khôn( tây nam)
3= chấn( đông)
4= tốn( đông nam)
5. nam mệnh= khôn, nữ mệnh= cấn
6= can( tây bắc)
7= đoái( tây)
8= cấn( đông bắc)
9= li( nam)
2. Tìm Trạch Quái: Tìm trạch quái bằng cách lấy cửa chánh xem ở hướng nào, hướng đối diện là hướng của trạch quái . Thí dụ như cửa ở phương bắc tức là quái khảm, đối diện hướng bắc là hướng nam tức là ly quái . Như vậy trạch quái là lỵ
3. Tìm Đông Tây Mệnh/Trạch: mệnh thuộc quái khảm, ly, chấn, tốn thì thuộc đông tứ mệnh, mệnh thuộc càn, khôn, đoài, cấn thì thuộc tây tứ mệnh. Trạch thuộc quái khảm, ly, chấn, tốn thì thuộc đông tứ trạch, trạch thuộc càn, khôn, đoài, cấn thì thuộc tây tứ trạch. Người đông tứ mệnh ở nhà thuộc đông tứ trạch hoặc người tây tứ mệnh ở nhà tây tứ trạch là tốt . Ngược lại người đông tứ mệnh ở nhà tây tứ trạch hoặc người tây tứ trạch ở nhà đông tứ mệnh là xấu.
4. Tìm đại du niên xem phương nào có sao gì. Theo bài ca sau đây (gọi là đại du niên ca):
càn lục thiên ngũ họa tuyệt diên sanh
khảm ngũ thiên sanh diên tuyệt họa lục
cấn lục tuyệt họa sanh diên thiên ngũ
chấn diên sanh họa tuyệt ngũ thiên lục
tốn thiên ngũ lục họa sanh tuyệt diên
li lục ngũ tuyệt diên họa sanh thiên
khôn thiên diên tuyệt sanh họa ngũ lục
đoài sanh họa diên tuyệt lục ngũ thiên
Giải thích: như câu: càn lục thiên ngũ họa tuyệt diên sanh tức là nói nhà tọa ở càn (hướng cửa ơ tốn) thì càn là phục vị lần lượt theo chiều kim đồng hồ khảm = lục sát, cấn = thiên y, chấn = ngũ quỷ, tốn = họa hại, ly = tuyệt mệnh, khôn = diên niên, đoài = sanh khí.
5. Mỗi đại du niên có 3 tiểu du niên tổng cộng có 24 tiểu du niên. Do đâu mà có ? đó là do nạp giáp mà thành. Trong 8 phương ta có 24 sơn, mỗi sơn 15 độ lấy tên của 12 địa chi, 8 thiên can và 4 quái. Khởi đầu ở 0 độ là chính giửa của sơn tý theo chiều kim đồng hồ an theo thứ tự Tý, Quý, Sửu, Cấn, Dần, Giáp, Mão, Ất, Thìn, Tốn, Tỵ, Bính, Ngọ, Đinh, Mùi, Khôn, Thân, Canh, Dậu, Tân, Tuất, Càn, Hợi, Nhâm. Tiểu du niên dùng để kích hoạt tài vận và sức khỏe củng như việc thêm người (nhân đinh). Tính chất của tiểu du niên củng giống như tính chất của đại du niên. Phương thức nạp giáp như sau:
Can quái : sơn can 、 giáp
khôn quái : sơn khôn 、 ất
cấn quái : sơn cấn 、 bính
đoái quái : sơn đinh 、 tị 、 dậu 、 sửu
chấn quái : sơn canh 、 hợi 、 mão 、 vị
tốn quái : sơn tốn 、 tân
li quái : sơn nhâm 、 dần 、 ngọ 、 tuất
khảm quái: sơn quái 、 quý 、 thân 、 tử 、 thìn
6. Bài Long Pháp - Tức là lấy quái của tọa sơn để hoán hào, xong rồi thì tuần tự an 9 sao theo đó. Cách này gọi là phép bài long dùng để kích hoạt tài vận và nhân đinh nhanh chóng. Cách biến hào và an sao như sau:
- Hào trên biến ra quái gì an tham lang ở đó
- Hào giửa biến ra quái gì an cự môn ở đó
- Hào dưới biến ra quái gì an lộc tồn ở đó
- Hào giửa biến ra quái gì an văn khúc ở đó
- Hào trên biến ra quái gì an liêm trinh ở đó
- Hào giửa biến ra quái gì an vũ khúc ở đó
- Hào dưới biến ra quái gì an phá quân ở đó
- Hào giửa biến ra quái gì an phụ bật ở đó
Thí dụ như nhà tọa càn hướng tốn, lấy quái càn rồi hoán hào như sau:
Càn biến hào trên thành đoài -> an tham lang ở đoài (tức là các sơn nào nạp giáp ra quái đoài đều an tham lang ở đó)
Đoài biến hào giửa thành chấn -> an cự môn
Chấn biến hào dưới thành khôn -> an lộc tồn
Khôn biến hào giửa thành khảm -> an văn khúc
Khảm biến hào trên thành tốn -> an liêm trinh
Tốn biến hào trung thành cấn -> an vũ khúc
Cấn biến hào dưới thành ly -> an phá quân
Ly biến hào giửa thành càn -> an phụ bật
7. Phụ Tinh Thủy Phối Quái - Tức là dùng quái của hướng sơn để hoán hào rồi an cử tinh ở đó. Cách hoán hào và an tinh như sau:
- Quái chánh an phụ tinh ở đó (tức là các sơn nào nạp giáp ra quái càn đều an phụ tinh ở đó)
- Hào giửa biến ra quái gì an vũ khúc ở đó
- Hào dưới biến ra quái gì an phá quân ở đó
- Hào giửa biến ra quái gì an liêm trinh ở đó
- Hào trên biến ra quái gì an tham lang ở đó
- Hào giửa biến ra quái gì an cự môn ở đó
- Hào dưới biến ra quái gì an lộc tồn ở đó
- Hào giửa biến ra quái gì an văn khúc ở đó
Thí dụ quái của hướng sơn thuộc càn, hoán hào an sơn như sau:
An phụ tinh ở sơn thuộc quái càn
Càn biến hào giửa thành ly -> an vũ khúc
Ly biến hào dưới thành cấn -> an phá quân
Cấn biến hào giửa thành tốn -> an liêm trinh
Tốn biến hào trên thành khảm -> an tham lang
Khảm biến hào giửa thành khôn -> an cự môn
Khôn biến hào dưới thành chấn -> an lộc tồn
Chấn biến hào giửa thành đoài -> an văn khúc
Lưu Ý: Tham lang = sinh khí, cự môn = thiên y, lộc tồn = họa hại, văn khúc = lục sát, liêm trinh = ngũ quỷ, vũ khúc = diên niên, phá quân = tuyệt mạng, phụ bật = phục vị.
Dùng mệnh quái để tìm căn nhà hợp với mệnh, như đông trạch hợp với đông mệnh. Dùng đại du niên kết hợp với mệnh quái dùng để thiết kế nội thất như an phòng ở du niên tốt. Các du niên xấu thì dùng làm vị trí nhà tắm v.v. Dùng tiểu du niên tìm được ở Bài Long Pháp để làm vị trí đặt (bếp, chổ ngồi, giường nằm v.v.) . Dùng tiểu du niên tìm được ở Phụ Tinh Thủy Phối Quái để xoai hướng.
Phần này không phải của anh NP hay sao ấy( em quên)Make someone Smile & be happy!!!
-
-
06-08-13, 17:20 #57
Đại du niên ca quyết:
Kiền, lục thiên ngũ hoạ tuyệt diên sinh
Khảm, quỷ y khí niên mệnh hại sát
Cấn, sát tuyệt hoạ sinh diên thiên quỷ
Chấn, niên khí hại mệnh quỷ y sát
Tốn, thiên ngũ lục hoạ sinh tuyệt diên
Ly, sát quỷ mệnh niên hại khí y
Khôn, y diên tuyệt sinh hoạ ngũ lục
Đoài, khí hại niên mệnh sát quỷ thiên
Đại du niên ca quyết bên trên ai từng học qua Bát Trạch pháp đều phải biết đến nó. Như Kiền trạch thì cung Khảm là Lục Sát, cung Cấn là Thiên Y, cung Chấn là Ngũ quỷ, cung Tốn là Hoạ Hại, cung Ly là Tuyệt Mệnh, cung Khôn là Diên Niên, cung Đoài là Sinh Khí.
Đại du niên ca bên trên thực sự xuất phát từ:
- Sự tương sinh của ngũ hành do Tây tứ trạch Kiền Khôn Cấn Đoài là cục Kim sinh Thuỷ; Tây tứ trạch Khảm Ly Chấn Tốn là cục Mộc sinh Hoả.
- Phù hợp quy luật sinh thành của Hà Đồ-Lạc Thư do tổ hợp 1-6, 4-9, 2-7, 3-8, vừa là sinh thành vừa là hợp thập vừa là đối đãi với nhau.
- Quy luật âm dương tương phối, vì Càn Đoài thái dương phối Khôn Cấn thái âm, Tốn Khảm thiếu dương phối Chấn Ly thiếu âm.
Vì hợp lẽ Tiên thiên dùng cho phương vị Hậu thiên nên có Bát cung biến du niên như trên; Tuy nhiên không hiểu vì sao từ trước đến nay chưa thấy ai đề cập đến việc dụng nạp giáp Tiên thiên vào 24 phương vị Hậu thiên được trình bày trong Bát Trạch Chu Thư đồ thuyết nên hôm nay tôi trình bày ra đây.
Kiền nạp Giáp Nhâm
Khôn nạp Ất Quý
Cấn nạp Bính
Tốn nạp Tân
Đoài nạp Đinh Tỵ Dậu Sửu
Chấn nạp Canh Hợi Mão Mùi
Khảm nạp Mậu Thân Tý Thìn
Ly nạp Kỷ Dần Ngọ Tuất
Vì Mậu Kỷ trung cung nên không dùng, còn lại đủ 24 sơn
Như vậy nếu Kiền trạch thì:
Nhâm sơn là Phục vị
Tý sơn là Lục Sát
Quý sơn là Diên niên
Sửu sơn là Sinh khí
Cấn sơn là Thiên y
Dần sơn là Tuyệt mệnh
Giáp sơn là Phục vị
Mão sơn là Ngũ quỷ
Ất sơn là Diên niên
Thìn sơn là Lục sát
Tốn sơn là Hoạ hại
Tỵ sơn là Sinh khí
Bính sơn là Thiên y
Ngọ sơn là Tuyệt mệnh
Đinh sơn là Sinh khí
Mùi sơn là Ngũ quỷ
Khôn sơn là Diên niên
Thân sơn là Lục sát
Canh sơn là Ngũ quỷ
Dậu sơn là Sinh khí
Tân sơn là Hoạ hại
Tuất sơn là Lục sát
Kiền sơn là Phục vị
Hợi sơn là Ngũ quỷ
Đại du niên ca của Bát Trạch thực không chỉ dùng cho 8 cung, chỉ vì những người học được không nói ra để kẻ học sau phải sai lầm; Bát Trạch như vậy mới đầy đủ vì 24 sơn hoạ phúc không như nhau, mấy ai hiểu được Cấn là Thiên y mà lại có Tuyệt mệnh trong đó, Khảm là Lục sát mà lại có Diên niên, cùng một cung vị mà hoạ phúc lại khác nhau chính là vì vậy.
Lấy một trạch Kiền để tính, các trạch khác cũng theo đó mà suy ra.
Từ đây các thứ phối trạch, phối mệnh, định môn, phân phòng, bếp... theo 24 sơn như trên biến thành vô số trường hợp không thể nói hết. Nếu đã tinh thông rồi thì phối với Tiểu du niên tầm lấy cát tinh toạ nơi cát vị, khi đó sẽ thấy Hoạ hại mà phát phúc, Thiên y mà bại vong, đây mới là đỉnh cao của Bát Trạch.
Bài viết này hy vọng mở đường cho các bạn học Bát Trạch sớm có được thành tựu.
Nam Phong
Bát trạch thì định những vị trí hợp lý của cuộc đất cho con người cụ thể ở trong đó, trong khi HKPT lại xác định sự suy vượng của cuộc đất đó. Nếu cục vượng, lại được bố trí các vị trí hợp lý thì vượng phát nhanh chóng; nếu cục vượng mà bố trí các vị trí không hợp lý thì cũng vượng phát nhưng phải qua nhiều khó khăn; nếu cục suy bại mà bố trí các vị trí hợp lý thì chỉ cầu được bình an, khó phát; nếu cục suy bại mà các vị trí lại xấu nốt thì...chết chắc. Đây mới chính là sự kết hợp giữa HKPT và Bát trạch đó bạn.
Sau khi đạt được mức kết hợp này bạn sẽ thấy hai yếu tố THIÊN(HKPT) và NHÂN(BT) đã hợp nhất rồi. Tuy nhiên toàn vẹn phải là Thiên-Địa-Nhân. Chữ Địa chính là Tam hợp đó bạn.
Thế nhưng bấy nhiêu đó vẫn chưa đủ vì: "Nhất sinh nhị, nhị sinh tam, tam sinh vạn vật huyền quan". Câu này rất rộng nhưng nói trong nghĩa hạn hẹp của Phong thuỷ có nghĩa là cho dù áp dụng kiến thức bao nhiêu phái lý khí vào cục đất đó nhưng gặp cục vô sinh khí thì cũng như không. Vì cục vô sinh khí thì lấy Khí đâu mà dùng Lý của nó? HKPT, BT, Tam hợp kết hợp với nhau toàn diện cũng bằng thừa. Vì vậy trước khi áp dụng các học thuyết lý khí vào cục thì cục phải có sinh khí trước đã. Sinh khí nhiều ít sẽ quyết định cục vượng phát nhiều ít, lâu dài hay ngắn, vì vậy mới nói Loan đầu phải có Lý khí, Lý khí phải xét Loan đầu.
Vì thấy bạn có ý tìm hiểu về sự kết hợp HKPT và BT với nhau nên tản mạn với bạn dài dòng, khi bạn học nhuần nhuyễn cách lập bàn cho hai phái, một bên là 8 quái, một bên là 9 cung, đem hai cái chồng lên nhau từ từ chiêm nghiệm thì sẽ hiểu. Nếu chưa thông thì đọc cái này đi nhé:
"Phụ Phục Cự Y vô hoạ ương
Diên Vũ Tham Sinh chủ cát tường
Ngũ Liêm hung tinh nhược hội kiến
Định thương nhân khẩu hữu tai ương
Sát Khúc vãn lai nhâm quý thuỷ
Cánh thương lục súc hữu kinh hoàng
Tuyệt Phá mệnh định tổn nhân khẩu
Hoạ Lộc lâm chi đại bất tường"Make someone Smile & be happy!!!
-
-
04-11-13, 06:04 #58
hay quá! E vẫn chưa đủ duyên thẩm thấu và lãnh ngộ được hết !từ từ ngâm củ hành, củ tỏi vậy! Hy vọng có sư phụ mách bảo! không thầy đố mày làm nên!
Chân thành cảm ơn mọi người có nhiều bài viết quá hay!Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
07-11-13, 00:02 #59
Theo BTMK Bếp đặt tại cung Hung của Mệnh Chủ , Miệng Bếp xoay về hướng tốt ....Nhưng. Lại có sách viết : Bếp Tọa tại cung tốt của Mệnh Chủ ,miệng bếp xoay về hươg cửa !!!. cũng nhự ở nhiều diễn đàn đang đàm luận ,người nói Đông kẻ luận Tây .!!!.
Mong Lão Bối Diễn Minh cho Hậu Bối được sáng mắt ạ .
Kính .Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
-
04-07-16, 14:31 #60
Tôi cảm ơn tiền bối đã cho tôi hiểu thêm những nội dung này
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
《 Dương trạch chỉ nam 》 Tưởng Đại Hồng
By thoitu in forum Phong Thủy ITrả lời: 15Bài mới: 16-07-14, 09:15 -
Thứ tự nhớ quẻ Dịch
By htruongdinh in forum Dịch sốTrả lời: 26Bài mới: 16-11-12, 11:25 -
Cung Tài Bạch VCD mượn lộc từ cung Điền Trạch?
By sophanbapbenh in forum Tử viTrả lời: 8Bài mới: 23-07-11, 05:23 -
Nhờ bác VH và các bác tư vấn giúp hướng nhà và ngày nhập trạch, động thổ
By cuntotet in forum Tư vấn phong thủyTrả lời: 39Bài mới: 18-04-11, 10:42 -
Nhờ anh Văn Hoài xem giúp em ngày nhập trạch ...
By Amnesty in forum Tư vấn phong thủyTrả lời: 4Bài mới: 17-12-10, 05:15