-
17-08-15, 21:54 #11
-
-
30-09-16, 03:46 #12Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
Có 4 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:
HoanPhuc2112 (15-06-17),ThaiDV (30-09-16),thucnguyen (04-10-16),voanhtu (01-10-16)
-
30-09-16, 04:19 #13
Hôm nay tiểu sinh trở về cái quán Thấu Địa này hy vọng (cố gắng) có cơ hội để hoàn tất nó, để mọi người cố thể dùng nó mà nghiên cứu chiêm nghiệm.
Trước khi tiếp tục để có thể lập thức 4 Kiết thì chúng ta cần hiểu Cầm Độn, mà cái môn này thì thật là hiếm sách. Sách Việt thì không có một quyển nào, cách Hán thì có thể đếm trên đầu ngón tay.
Lúc trước tiểu sinh có đọc qua quyển Nhâm Cầm Độn Toán, nhưng phần Cầm Độn thì không thấy (giấu đi hay chăng). Lại có người giải thích chử Cầm trong Nhâm Cầm Độn Toán này là cầm trên tay, Hihihihihihi
Thật ra Cầm Độn có thể có trước hơn cả Lục Nhâm, Thái Ất, và Kỳ Môn, bỡi nó căn cứ vào 28 tú. 28 tú lại là hệ thống đo đạt căn bản vô cùng quan trọng trong môn Thiên Văn cổ. Trong tam thức, mỗi thức đều có vài cục dùng đén Cầm Độn.
Trong Cửu Cung thì có Tam Nguyên 180. 180 là bội số chung nhỏ nhất có thể được chia chẳn cho cả hai 9 và 60 (Can Chi).
Cầm độn căn cứ vào 28 Tú, cho nên bội số chung nhỏ nhất là 420, chia chẳn cho cả 28 và 60. 420 / 60 = 7 Nguyên(=Ngươn). Cho nên mới có câu Thất Ngươn Cầm là vậy.
420/28=15. 15 vòng 28 tú = 7 vòng 60 Can Chi!
Hy vọng các bạn nhẫn nại, từ từ tiểu sinh sẻ viết tiếp. HihihihihihiChào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
Có 11 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:
HoanPhuc2112 (15-06-17),leostar79 (17-01-17),ngocvung (03-10-16),ThaiDV (30-09-16),thucnguyen (04-10-16),trampervn (27-10-16),trandoan (30-09-16),tranquangdo (03-10-16),vanti67 (30-09-16),voanhtu (01-10-16),vochinhdieu (02-10-16)
-
30-09-16, 21:10 #14
Cảm ơn anh vinhL rất nhiều về tất cả những bài viết của anh . Xin chân thành cảm ơn anh
Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
-
03-10-16, 05:03 #15
Từ ngàn năm xưa, cổ nhân đã biết nhìn sao trên trời để mà định phương hướng, và củng từ đó mà phát huy thuật Thiên Văn cổ. Căn cứ vào sự nhìn thấy mặt trời và mặt trăng để định thời tiết mùa màng không đêm lại sự chính xác, nên cổ văn đã sử dụng đến các tòa sao để định thời tiết, như Bắc Đẩu Thất Tinh (Nguyệt Kiến), và các tòa sao thường thấy, xoay quanh gần đường chân trời ở vùng Đông Nam Á như vòng nhị thập bát tú (24 Tiết Khí). Thuật kham dư xa xưa nhất thì nói đến Tứ Linh Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ, và Chu Tước. Nếu chúng ta nhìn vào các hình Tứ Linh trong các sách cổ thư thì sẻ thấy chúng chẳng qua là 4 chòm sao của 28 tú.
Khi hỏi tuổi thì chúng ta thường nói rằng tuổi con này con nọ trong 12 chi, thật ra những con vật trong 12 chi chính là được lấy từ Cầm Thú của vòng 28 tú. Nói là tuổi tý, theo đúng nghĩa là Cầm Tinh Hư Nhật Thử, con chuột, tuổi Sửu, là Cầm Tinh Ngưu Kim Ngưu.
Vòng 28 tú thì đã được dùng để định vị phương hướng, thiên thể trong Thiên Văn cổ, và các con thú của vòng 12 chi củng được lấy từ đó, cho nên tự nhiên 12 chi củng được dùng để đại biểu 28 tú mà định phương hướng.
Mặc dù qua nhiều ngàn năm, vòng 28 tú không thay đổi nhiều, nhưng vị trí củng có sử di dịch, lớn nhất là do sự ảnh hưởng vòng Tuế Sai. Cho nên trong mỗi thời đại vua chúa, cơ quan Khâm Thiên đều có sự tái xác lập vị chính của vòng 28 tú.
Thuật Cầm Độn xuất phát từ vòng 28 tú là một bí thuật, được dùng chiêm đoán về quốc và quân sự, trong Tam Thức, Ất Giáp Nhâm, đều có sử dụng đến nó. Tam Thức qua nhiều triều đại vua chúa TQ đều là bí truyền, càng bí truyền hơn đó chính là Cầm Độn, bỡi đến nay, sách Hán Thư cổ về thuật Cầm Độn chỉ được vẻn vẹn có khoảng 8 quyển. Hai quyển sách tiếng viết có nhắc đến hai chử “Cầm Độn”, là quyển Diễn Cầm Tam Thế, và Nhâm Cầm Độn Toán. Quyển Diễn Cầm Tam Thế thật ra chỉ là căn cứ vào quyển Hán thư “三世演禽” , nhưng nội dung thì không phải hoàn toàn dịch lại. Còn quyển Nhâm Cầm Độn Toán, tuy có nói đến Cầm Độn trong cái tựa sách, nhưng phần Cầm Độn thì hoàn toàn không có.
Thôi dài vòng làm mọi người nhàm chán, để tiểu sinh vào bài chính vậy. Hihihihihihi
Vòng nhị thập bát tú:
- Phương Đông, Thanh Long
Giác Mộc Giảo, 角木蛟
Cang Kim Long (Thìn), 亢金龙
Đê Thổ Bức, 氐土貉
Phòng Nhật Thố (Mão), 房日兔
Tâm Nguyệt Hồ, 心月狐
Vĩ Hỏa Hổ (Dần), 尾火虎
Cơ Thũy Báo, 箕水豹
- Phương Bắc, Huyền Vũ
Đẩu Mộc Giãi, 斗木獬
Ngưu Kim Ngưu (Sửu), 牛金牛
Nữ Thổ Lạc, 女土蝠
Hư Nhật Thử (Tý), 虚日鼠
Nguy Nguyệt Yến, 危月燕
Thất Hỏa Trư (Hợi), 室火猪
Bích Thủy Dư, 壁水狳
- Phương Tây, Bạch Hổ
Khuê Mộc Lang , 奎木狼
Lâu Kim Cẩu (Tuất), 娄金狗
Vị Thổ Trệ, 胃土雉
Mão Nhật Kê (Dậu), 昴日鸡
Tất Nguyệt Ô, 毕月乌
Chủy Hỏa Hầu (Thân), 觜火猴
Sâm Thủy Viên, 参水猿
- Phương Nam, Chu Tước
Tỉnh Mộc Hãn , 井木犴
Quỷ Kim Dương (Mùi), 鬼金羊
Liễu Thổ Chương, 柳土獐
Tinh Nhật Mã (Ngọ), 星日马
Trương Nguyệt Lộc, 张月鹿
Dực Hỏa Xà (Tỵ), 翼火蛇
Chẩn Thủy Dẫn, 轸水蚓
Chúng ta thấy rằng 12 con thú trong địa chi đều do “Lấy 1 bỏ 1”, các Cầm Thú trong 4 chòm Long Hỗ Vũ Tước mà ra.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
Có 11 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:
dongduc (07-04-21),hactientn (03-10-16),HoanPhuc2112 (15-06-17),leostar79 (17-01-17),ThaiDV (03-10-16),thucnguyen (03-10-16),tieudao (03-10-16),trampervn (27-10-16),trandoan (11-12-16),tranquangdo (03-10-16),vochinhdieu (07-10-16)
-
03-10-16, 14:15 #16
Nhìn vào sự sắp xếp của 28 tú trong Tứ Linh, thì ta sẻ thấy một quy tắc lập lại là Mộc Kim Thổ Nhật Nguyệt Hỏa Thủy:
Mộc: Giác Mộc Giảo, Đẩu Mộc Giãi, Khuê Mộc Lang, Tỉnh Mộc Hãn
Kim: Cang Kim Long (Thìn), Ngưu Kim Ngưu (Sửu), Lâu Kim Cẩu (Tuất), Quỷ Kim Dương (Mùi)
Thổ: Đê Thổ Bức, Nữ Thổ Lạc, Vị Thổ Trệ, Liễu Thổ Chương
Nhật: Phòng Nhật Thố (Mão), Hư Nhật Thử (Tý), Mão Nhật Kê (Dậu), Tinh Nhật Mã (Ngọ)
Nguyệt: Tâm Nguyệt Hồ, Nguy Nguyệt Yến, Tất Nguyệt Ô, Trương Nguyệt Lộc
Hỏa: Vĩ Hỏa Hổ (Dần), Thất Hỏa Trư (Hợi), Chủy Hỏa Hầu (Thân), Dực Hỏa Xà (Tỵ)
Thũy: Cơ Thũy Báo, Bích Thủy Dư, Sâm Thủy Viên, Chẩn Thủy Dẫn
Đây chính là Thất Diệu trong Cửu Diệu mà dân gian thường có tục cúng sao!!!
Mộc = Mộc Đức
Kim = Thái Bạch
Thổ = Thổ Tú
Nhật = Thái Dương
Nguyệt = Thái Âm
Hỏa = Vân Hớn
Thũy = Thũy Diệu
La Hầu (Rahu) và Kế Đô (Ketu) đều không phải là sao thực, mà là vị trí của hai đường Hoàng và Bạch Đạo cắt nhau, củng là hai nơi xảy ra Nhật Thực.
28 tú còn được gọi là 28 Lunar Mansion, tại vì cổ nhân nhận thấy rằng mặt trăng ỡ tại mỗi chòm tú khoảng 1 ngày. Khi họ thấy Nhật thực thì họ nghỉ rằng chắc có thiên thể nào đó che khuất đi mặt trời, vì vậy chổ mà xảy ra nhật thực lại được gán thêm hai ảo thiên thể là La Hầu và Kế Đô.
Mỗi một tú đều được đặt cho một Cầm danh hay còn gọi là Tướng danh. Cầm còn được phân ra thành loại như:
Thiên Cầm (Phi Cầm), Địa Cầm, Thũy Cầm, Thụy (tên gọi chung các loại ngọc bích) Cầm.
Thiên Cầm (3):
Nữ Thổ Lạc (女土蝠), Dơi
Nguy Nguyệt Yến (危月燕), Chim én
Tất Nguyệt Ô (毕月乌), Quạ
Địa Cầm (14):
Đê Thổ Bức (氐土貉), Gấu mèo (Racoon)
Phòng Nhật Thố (房日兔), Thỏ
Tâm Nguyệt Hồ (心月狐), Cáo
Vĩ Hỏa Hổ (尾火虎), Hổ
Cơ Thũy Báo (箕水豹), Beo
Ngưu Kim Ngưu (牛金牛), Trâu Bò
Hư Nhật Thử (虚日鼠), Chuột
Thất Hỏa Trư (室火猪), Heo
Lâu Kim Cẩu (娄金狗), Chó
Mão Nhật Kê (昴日鸡), Gà
Quỷ Kim Dương (鬼金羊), Dê
Tinh Nhật Mã (星日马), Ngựa
Dực Hỏa Xà (翼火蛇), Rắn
Chẩn Thủy Dẫn (轸水蚓), Trùng
Sơn Cầm (6):
Khuê Mộc Lang (奎木狼), Sói
Vị Thổ Trệ (胃土雉), Chim Trỉ
Chủy Hỏa Hầu (觜火猴), Khỉ
Sâm Thủy Viên (参水猿), Vượn
Liễu Thổ Chương (柳土獐), một loại Nai
Trương Nguyệt Lộc (张月鹿), Hươu
Thũy Cầm (4):
Giác Mộc Giảo (角木蛟), Thuồng luồng
Cang Kim Long (亢金龙), Rồng
Đẩu Mộc Giãi (斗木獬), Giải Trĩ (không biết con gì luôn)
Bích Thủy Dư (壁水狳), Armadillo (một loại lizard kỳ nhông)
Thụy Cầm (1):
Tỉnh Mộc Hãn (井木犴), (củng không biết con gì thời cổ đại nửa)Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
Có 11 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:
3kubond (03-10-16),dongduc (07-04-21),hactientn (03-10-16),HoanPhuc2112 (15-06-17),leostar79 (17-01-17),ThaiDV (04-10-16),thucnguyen (03-10-16),trampervn (27-10-16),trandoan (04-10-16),tranquangdo (03-10-16),vochinhdieu (07-10-16)
-
06-10-16, 11:11 #17
Ta ghép số vào thứ tự của 28 tú để dể tính toán. Theo thứ tự 28 tú thì ta có:
01 Giác
02 Cang
03 Đê
04 Phòng
05 Tâm
06 Vĩ
07 Cơ
08 Đẩu
09 Ngưu
10 Nữ
11 Hư
12 Nguy
13 Thất
14 Bích
15 Khuê
16 Lâu
17 Vị
18 Mão
19 Tất
20 Chủy
21 Sâm
22 Tỉnh
23 Quỷ
24 Liễu
25 Tinh
26 Trương
27 Dực
28 Chẩn.
Niên Cầm
Niên trụ khỡi đầu bằng Giáp Tý. Tý là Hư Nhật Thử của 28 tú, cho nên Niên Cầm, tức Cầm Tinh trực niên khởi đầu là Hư Nhật Thử Giáp Tý.
Công thức để tính Niên Câm như sau:
Niên Cầm = (Năm + 15) mod 28
tức là lấy số dư của (Năm + 15) / 28
Nếu được 1 là Giác, 2 là Cang, 3, Đê, 4 Phòng, vv...., 27 Dực, 0 hoặc 28 là Chẩn.
Thí dụ 1984,
(1984 + 15) mod 28 = 11 tức Hư Nhật Thử Niên Cầm. Hư Nhật Thử là Tướng đầu hay Cầm đầu của Ngươn 1.
Thí dụ 2016
(2016+15) mod 28 = 15 tức Khuê Cầm trực Niên.
Ngương của Niên Cầm
((Năm+116) mod 420) div 60 + 1
Nếu ta sắp thứ tự của 28 tú thành nhóm 12 cầm, khỡi đầu bằng Hư Nhật Thử, như sau:
Chi:-----Tý---Sửu---Dần--Mão----Thìn-Tỵ----Ngọ--Mùi----Thân-Dậu---Tuất-Hợi
Ngươn 1: Hư—--Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy—-Sâm--Tỉnh
---------Quỷ--Liễu—-Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ
---------Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão
---------Tất--Chủy—-Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang
---------Đê—--Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu—--Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích
Ngươn 2: Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương
---------Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ
---------Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh
---------Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ
---------Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư—--Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão
Ngươn 3: Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang
---------Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích
---------Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương
---------Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ
---------Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh
Ngươn 4: Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ
---------Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão
---------Tất--Chủy—Sâm---Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang
---------Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích
---------Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương
Ngươn 5: Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ
---------Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh
---------Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ
---------Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão
---------Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang
Ngươn 6: Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích
---------Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương
---------Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ
---------Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh
---------Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ
Ngươn 7: Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão
---------Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang
---------Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích
---------Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương
---------Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ
Ngươn 1: Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy—Sâm---Tỉnh
..........................
Trên ta liệt kê 7 Ngương Cầm (420 con), ta thấy rằng mỗi ngương đứng đầu là một Cầm, gọi là Cầm Đầu hay Tướng Đầu, như sau: 11 Hư, 15 Khuê, 19 Tất, 23 Quỷ, 27 Dực, 3 Đê, 7 Cơ.
Nếu ta quan sát các cột thẳng đứng dưới mỗi địa chi thì ta sẻ thấy rằng:
Nhóm Hư Khuê Tất Quỷ Dực Đê Cơ đều trực ở tam hợp Thân Tý Thìn
Nhóm Chủy Liểu Chẩn Phòng Đẩu Nguy Lâu đều trực ở tam hợp Tỵ Dậu Sửu
Nhóm Vị Sâm Tinh Giác Tâm Ngưu Thất đều trực ở tam hợp Dần Ngọ Tuất
Nhóm Bích Mão Tỉnh Trương Cang Vĩ Nử đều trực ở Hợp Mão Mùi.
Nếu ta chia mặt bằng thành một vòng tròn 12 Chi, vậy khi 28 Tú xoay quanh cái vòng tròn này củng sẻ tạo thành 4 nhóm 7 Tú trực tại Tam Hợp Chi! Đây có thể chính là cái nguồn gốc tại Thiên của thuyết Tam Hợp!!!
Nay ta nhìn lại thứ tự của 28 Tú, từ Giác Mộc Giảo, tới Chẩn Thũy Dẫn, ta có thứ tự Thất Diệu là:
Mộc Kim Thổ Nhật Nguyệt Hỏa Thủy, đây củng chính là thứ tự của các ngày trong Tuần của Tây Phương.
Mộc = Jupiter = Thursday = Thứ Năm
Kim = Venus = Friday = Thứ Sáu
Thổ = Saturn = Saturday = Thứ Bảy
Nhật = Sun = Sunday = Chủ Nhật
Nguyệt = Moon = Monday = Thứ Hai
Hỏa = Mars = Tuesday = Thứ Ba
Thủy = Mercury = Wednesday = Thứ Tư
Đông và Tây gặp nhau ở Thiên Văn Cổ nhỉ? HihihihihihihhiChào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
Có 9 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:
dongduc (07-04-21),hactientn (06-10-16),HoanPhuc2112 (15-06-17),leostar79 (17-01-17),ThaiDV (06-10-16),thucnguyen (07-10-16),trampervn (27-10-16),trandoan (08-10-16),vochinhdieu (07-10-16)
-
07-10-16, 11:58 #18
Nguyệt Cầm
Nguyệt Cầm củng do sự tuần tự an bố 28 tú vào 420 tháng để thành 7 Ngươn.
Khác với Niên Cầm khỡi Giáp Tý tại Hư, Nguyệt Cầm khởi tháng Giêng tại Giác Tú.
Tại sao nhỉ?
Ta biết Âm Lịch khởi tháng Giêng vào ngày Sóc (Đầu tháng không trăng) và tiết Lập Xuân.
Giác tú khỡi là Tú khỡi đầu của chòm Đông Thanh Long Mộc, đâu thể nào lại lấy Hư tú của chòm Bắc Huyền Vũ Thủy. Đây là do cái tứ thời mà lập định vậy. Hihihihihihi
Nay ta bày 420 Nguyệt Cầm để phân tích quy luật tuần hoàn của nó.
Mỗi ngươn Nguyệt Cầm là 60 tháng, tức 5 năm.
Chi:-----Dần--Mão----Thìn-Tỵ----Ngọ--Mùi----Thân-Dậu---Tuất-Hợi----Tý---Sửu
Ngươn 1: Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy
---------Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu
---------Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu
---------Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy
---------Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng
Ngươn 2: Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu
---------Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn
---------Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy
---------Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu
---------Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu
Ngươn 3: Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy
---------Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng
---------Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu
---------Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn
---------Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy
Ngươn 4: Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu
---------Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu
---------Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy
---------Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng
---------Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu
Ngươn 5: Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn
---------Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy
---------Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu
---------Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu
---------Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy
Ngươn 6: Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng
---------Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu
---------Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn
---------Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy
---------Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu
Ngươn 7: Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng-Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu
---------Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu---Vị---Mão----Tất--Chủy
---------Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn--Giác-Cang---Đê---Phòng
---------Tâm--Vĩ-----Cơ---Đẩu---Ngưu-Nữ-----Hư---Nguy--Thất-Bích---Khuê-Lâu
---------Vị---Mão----Tất--Chủy--Sâm--Tỉnh---Quỷ--Liễu--Tinh-Trương-Dực--Chẩn
Ta thấy rằng Nguyệt Cầm của mỗi tháng Giêng tiết Lập Xuân có sự lập lại:
Giác Thất Tinh Ngưu Sâm Tâm Vị.
Ta có thể căn cứ vào Ngũ Hổ Độn (Giáp Ký khỡi Bính Dần tháng Giêng) và sự tương quan giữa Cầm và Can Chi Năm Tháng để tìm phương pháp tính Nguyệt Cầm, nhưng quy luật thật phức tạp và khó nhớ (dĩ nhiên tiểu sinh củng đã làm nhưng có phương pháp dễ nhớ và ngắn gọn hơn!!)
Phương pháp tính nhanh và gọn nhất chính là căn cứ vào Thất Diệu Thổ Kim Mộc Nhật Nguyệt Hỏa Thủy, ẩn trong danh của 28 tú. Hihihihihihihi
Ta lại thấy 28 Tú dưới mỗi địa chi của tháng đưọc sắp trong các nhóm ta hợp như của Niên Cầm:
Nhóm Hư Khuê Tất Quỷ Dực Đê Cơ đều trực ở tam hợp Thân Tý Thìn
Nhóm Chủy Liểu Chẩn Phòng Đẩu Nguy Lâu đều trực ở tam hợp Tỵ Dậu Sửu
Nhóm Vị Sâm Tinh Giác Tâm Ngưu Thất đều trực ở tam hợp Dần Ngọ Tuất
Nhóm Bích Mão Tỉnh Trương Cang Vĩ Nử đều trực ở Hợp Mão Mùi.
Nay chúng ta liệt kê ra 7 ngươn 420 năm Niên Cầm và các Nguyệt Cầm của tháng Giêng để rút ra quy luật vậy.
35 Cầm Tháng Giêng Đầu Năm (của 7 Ngươn Nguyệt Cầm) và 7 Ngươn Niên Cầm
Cầm Th 1---Can Chi Niên và Cầm
Giác- N1 Giáp Tý,Thân,Thìn HưNhật-Kỷ Hợi,Mùi,Mão MãoNhật--------Giáp Tuất,Ngọ,Dần TinhNhật--Kỷ Dậu,Tỵ,Sửu PhòngNhật
Thất- Ất Sửu,Dậu,Tỵ NguyNguyệt----Canh Tý,Thân,Thìn TấtNguyệt---Ất Hợi,Mùi,Mão TrươngNguyệt-Canh Tuất,Ngọ,Dần TâmNguyệt
Tinh- Bính Dần,Tuất,Ngọ ThấtHỏa---Tân Sửu,Dậu,Tỵ ChủyHỏa--------Bính Tý,Thân,Thìn DựcHỏa----Tân Hợi,Mùi,Mão VĩHỏa
Ngưu- Đinh Mão,Hợi,Mùi BíchThủy---Nhâm Dần,Tuất,Ngọ SâmThủy-----Đinh Sửu,Dậu,Tỵ ChẩnThủy----Nhâm Tý,Thân,Thìn CơThủy
Sâm-- Mậu Thìn,Tý,Thân KhuêMộc----Quý Mão,Hợi,Mùi TỉnhMộc-------Mậu Dần,Tuất,Ngọ GiácMộc----Quý Sửu,Dậu,Tỵ ĐẩuMộc
Tâm-- Kỷ Tỵ,Sửu,Dậu LâuKim--------N4 Giáp Thìn,Tý,Thân QuỷKim---Kỷ Mão,Hợi,Mùi CangKim------Giáp Dần,Tuất,Ngọ NgưuKim
Vị--- Canh Ngọ,Dần,Tuất VịThổ-----Ất Tỵ,Sửu,Dậu LiễuThổ---------Canh Thìn,Tý,Thân ĐêThổ-----Ất Mão,Hợi,Mùi NửThổ
Giác- Tân Mùi,Mão,Hợi MãoNhật-----Bính Ngọ,Dần,Tuất TinhNhật----Tân Tỵ,Sửu,Dậu PhòngNhật----Bính Thìn,Tý,Thân HưNhật
Thất- Nhâm Thân,Thìn,Tý TấtNguyệt-Đinh Mùi,Mão,Hợi TrươngNguyệt-Nhâm Ngọ,Dần,Tuất TâmNguyệt-Đinh Tỵ,Sửu,Dậu NguyNguyệt
Tinh- Quý Dậu,Tỵ,Sửu ChủyHỏa------Mậu Thân,Thìn,Tý DựcHỏa-------Quý Mùi,Mão,Hợi VĩHỏa-------Mậu Ngọ,Dần,Tuất ThấtHỏa
Ngưu- Giáp Tuất,Ngọ,Dần SâmThủy---Kỷ Dậu,Tỵ,Sửu ChẩnThủy--------N7 Giáp Thân,Thìn,Tý CơThủy-Kỷ Mùi,Mão,Hợi BíchThủy
Sâm-- Ất Hợi,Mùi,Mão TỉnhMộc------Canh Tuất,Ngọ,Dần GiácMộc-----Ất Dậu,Tỵ,Sửu ĐẩuMộc--------Canh Thân,Thìn,Tý KhuêMộc
Tâm-- Bính Tý,Thân,Thìn QuỷKim----Tân Hợi,Mùi,Mão CangKim-------Bính Tuất,Ngọ,Dần NgưuKim---Tân Dậu,Tỵ,Sửu LâuKim
Vị--- Đinh Sửu,Dậu,Tỵ LiễuThổ-----Nhâm Tý,Thân,Thìn ĐêThổ-------Đinh Hợi,Mùi,Mão NửThổ------Nhâm Tuất,Ngọ,Dần VịThổ
Giác- Mậu Dần,Tuất,Ngọ TinhNhật---Quý Sửu,Dậu,Tỵ PhòngNhật------Mậu Tý,Thân,Thìn HưNhật-----Quý Hợi,Mùi,Mão MãoNhật
Thất- Kỷ Mão,Hợi,Mùi TrươngNguyệt-Giáp Dần,Tuất,Ngọ TâmNguyệt---Kỷ Sửu,Dậu,Tỵ NguyNguyệt----N3 Giáp Tý,Thân,Thìn TấtNguyệt
Tinh- Canh Thìn,Tý,Thân DựcHỏa----Ất Mão,Hợi,Mùi VĩHỏa----------Canh Dần,Tuất,Ngọ ThấtHỏa---Ất Sửu,Dậu,Tỵ ChủyHỏa
Ngưu- Tân Tỵ,Sửu,Dậu ChẩnThủy-----Bính Thìn,Tý,Thân CơThủy------Tân Mão,Hợi,Mùi BíchThủy----Bính Dần,Tuất,Ngọ SâmThủy
Sâm-- Nhâm Ngọ,Dần,Tuất GiácMộc---Đinh Tỵ,Sửu,Dậu ĐẩuMộc--------Nhâm Thìn,Tý,Thân KhuêMộc---Đinh Mão,Hợi,Mùi TỉnhMộc
Tâm-- Quý Mùi,Mão,Hợi CangKim-----Mậu Ngọ,Dần,Tuất NgưuKim------Quý Tỵ,Sửu,Dậu LâuKim-------Mậu Thìn,Tý,Thân QuỷKim
Vị--- N6 Giáp Thân,Thìn,Tý ĐêThổ--Kỷ Mùi,Mão,Hợi NửThổ----------Giáp Ngọ,Dần,Tuất VịThổ-----Kỷ Tỵ,Sửu,Dậu LiễuThổ
Giác- Ất Dậu,Tỵ,Sửu PhòngNhật-----Canh Thân,Thìn,Tý HưNhật------Ất Mùi,Mão,Hợi MãoNhật------Canh Ngọ,Dần,Tuất TinhNhật
Thất- Bính Tuất,Ngọ,Dần TâmNguyệt-Tân Dậu,Tỵ,Sửu NguyNguyệt-----Bính Thân,Thìn,Tý TấtNguyệt-Tân Mùi,Mão,Hợi TrươngNguyệt
Tinh- Đinh Hợi,Mùi,Mão VĩHỏa------Nhâm Tuất,Ngọ,Dần ThấtHỏa-----Đinh Dậu,Tỵ,Sửu ChủyHỏa-----Nhâm Thân,Thìn,Tý DựcHỏa
Ngưu- Mậu Tý,Thân,Thìn CơThủy-----Quý Hợi,Mùi,Mão BíchThủy------Mậu Tuất,Ngọ,Dần SâmThủy----Quý Dậu,Tỵ,Sửu ChẩnThủy
Sâm-- Kỷ Sửu,Dậu,Tỵ ĐẩuMộc--------N2 Giáp Tý,Thân,Thìn KhuêMộc--Kỷ Hợi,Mùi,Mão TỉnhMộc------Giáp Tuất,Ngọ,Dần GiácMộc
Tâm-- Canh Dần,Tuất,Ngọ NgưuKim---Ất Sửu,Dậu,Tỵ LâuKim----------Canh Tý,Thân,Thìn QuỷKim-----Ất Hợi,Mùi,Mão CangKim
Vị--- Tân Mão,Hợi,Mùi NửThổ-------Bính Dần,Tuất,Ngọ VịThổ-------Tân Sửu,Dậu,Tỵ LiễuThổ-------Bính Tý,Thân,Thìn ĐêThổ
Giác- Nhâm Thìn,Tý,Thân HưNhật----Đinh Mão,Hợi,Mùi MãoNhật------Nhâm Dần,Tuất,Ngọ TinhNhật---Đinh Sửu,Dậu,Tỵ PhòngNhật
Thất- Quý Tỵ,Sửu,Dậu NguyNguyệt---Mậu Thìn,Tý,Thân TấtNguyệt----Quý Mão,Hợi,Mùi TrươngNguyệt-Mậu Dần,Tuất,Ngọ TâmNguyệt
Tinh- Giáp Ngọ,Dần,Tuất ThấtHỏa----Kỷ Tỵ,Sửu,Dậu ChủyHỏa---------N5 Giáp Thìn,Tý,Thân DựcHỏa--Kỷ Mão,Hợi,Mùi VĩHỏa
Ngưu- Ất Mùi,Mão,Hợi BíchThủy-----Canh Ngọ,Dần,Tuất SâmThủy-----Ất Tỵ,Sửu,Dậu ChẩnThủy-------Canh Thìn,Tý,Thân CơThủy
Sâm-- Bính Thân,Thìn,Tý KhuêMộc---Tân Mùi,Mão,Hợi TỉnhMộc-------Bính Ngọ,Dần,Tuất GiácMộc----Tân Tỵ,Sửu,Dậu ĐẩuMộc
Tâm-- Đinh Dậu,Tỵ,Sửu LâuKim------Nhâm Thân,Thìn,Tý QuỷKim------Đinh Mùi,Mão,Hợi CangKim-----Nhâm Ngọ,Dần,Tuất NgưuKim
Vị--- Mậu Tuất,Ngọ,Dần VịThổ------Quý Dậu,Tỵ,Sửu LiễuThổ--------Mậu Thân,Thìn,Tý ĐêThổ-------Quý Mùi,Mão,Hợi NửThổ
Chúng ta để ý đến Thất Diệu của các Niên Cầm thì sẻ thấy rỏ quy tắc như sau:
Niên Cầm:
Nhật - Giác (Khởi tháng giêng)
Nguyệt - Thất
Hỏa - Tinh
Thủy - Ngưu
Mộc - Sâm
Kim - Tâm
Thổ - Vị
Vì vậy ta chỉ cần biết Thất Diệu của Niên Cầm là có thể căn cứ vào quy tắc trên
để biết Nguyệt Cầm của Tháng Giêng, sau đó cứ thuật theo thứ tự của 28 tú mà
ghép vào các tháng còn lại. Điểm thú vị là ta thấy 420 Năm Niên Cầm tuần tự
sắp vào các nhóm Tam Hợp.
Thí dụ: 2016
(2016 + 15) mod 28 = 15
15 tức là Khuê Mộc Lang trong chòm Bạch Hổ.
Mộc – Sâm, vậy ta khới tháng Giêng là Sâm, tháng 2 Tỉnh, tháng 3 Quỷ, tháng 4 Liễu,
tháng 5 Tinh, tháng 6 Trương, tháng 7 Dực, tháng 8 Chẩn, tháng 9 Giác, tháng 10 Cang,
tháng 11 Đê, tháng 12 Phòng.Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
Có 8 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:
dongduc (07-04-21),hactientn (08-10-16),HoanPhuc2112 (15-06-17),leostar79 (17-01-17),ThaiDV (08-10-16),thucnguyen (07-10-16),trampervn (27-10-16),vochinhdieu (07-10-16)
-
10-10-16, 19:21 #19
Chào anh Vinh!
Trong rất nhiều sách đều viết tương tự đoạn màu xanh ở trên, đây là cơ sở để phân định thời gian và phương vị. Tuy nhiên thực tế thì chòm sao Bắc Đẩu "di chuyển" mỗi ngày 1 lần quanh trục tương tự như cái đồng hồ, (trục là sao Bắc đẩu). Lúc 0h mỗi ngày đuôi nằm ngang đủ 24h thì quay lại nằm ngang.
Vậy đuôi sao Bắc đẩu mỗi 2 giờ chỉ vào mỗi chi thì đúng hơn phải không Anh? Mong a chỉ giúp!Chào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
11-10-16, 10:09 #20
Không phải lúc nào vào 0h đuôi đẩu đề nằm ngang.
Thời xưa các quan thiên văn định ra các khoảng thời gian để ngắm và đo đạc sao, như các giờ Tý Ngọ Mão Dậu.
Mỗi ngày đúng vào giờ quyết định nào đó thì sẻ thấy chuôi đẩu chỉ vào cung nào, một tháng sau củng vào giờ đó thì chuôi đẩu đã chỉ vào cung tới rồi.
Bạn vào trang bên Nhantu.net:
http://nhantu.net/BienKhaoTongQuat/T.../ThienVan4.htm
đọc về Thiên Văn Cổ sẻ hiểu thêm.
Mong các bạn có thắc mắc gì vào mục "Thấu Địa Kỳ Môn - Thảo Luận" để hỏi, vì cứ đặt câu hỏi tại đây thì bài sẻ bị gián đoạn.
ThanksChào mừng bạn đến với huyền không lý số
-
Có 3 Hội viên đã cảm ơn đến "VinhL" về bài viết có ích này:
3kubond (11-10-16),thucnguyen (11-10-16),vochinhdieu (12-10-16)